- 1Luật việc làm 2013
- 2Luật Doanh nghiệp 2014
- 3Nghị định 61/2015/NĐ-CP Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 4Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện về hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 45/2015/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn thực hiện Quỹ quốc gia về việc làm quy định tại Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 266/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 09 tháng 3 năm 2017 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH VIỆC LÀM TỈNH BẮC KẠN, NĂM 2017
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số: 70/2016/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn về Chương trình việc làm tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017 - 2020;
Căn cứ Quyết định số: 192/QĐ-UBND ngày 24 tháng 02 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về Kế hoạch thực hiện Chương trình việc làm tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số: 244/TTr-LĐTBXH ngày 03 tháng 3 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình việc làm tỉnh Bắc Kạn năm 2017.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các đơn vị liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH VIỆC LÀM TỈNH BẮC KẠN NĂM 2017
(Kèm theo Quyết định số: 266/QĐ-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Mục tiêu chung
- Hỗ trợ tạo việc làm mới và đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động, có nhu cầu làm việc đều có cơ hội tìm được việc làm phù hợp với khả năng và nguyện vọng;
- Nâng cao chất lượng lao động và tăng số lượng lao động tham gia xuất khẩu lao động, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập và giảm nghèo bền vững;
- Đẩy mạnh phát triển thị trường lao động, thu thập thông tin cung - cầu lao động, kết nối thông tin việc làm trong tỉnh và trong nước, nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Tạo việc làm mới cho 5.000 lao động, trong đó:
- Thông qua các hoạt động, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn các huyện thành phố: 3.300 lao động;
- Thông qua các dự án vay vốn từ Quỹ Quốc gia về việc làm: 800 lao động;
- Thông qua việc đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng (xuất khẩu lao động): 300 người;
- Tạo việc làm mới thông qua việc tư vấn giới thiệu đưa lao động đi làm việc tại các doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất trong và ngoài tỉnh 600 người.
b) Tổ chức tư vấn việc làm, học nghề và chính sách pháp luật lao động cho 3.500 lượt người, trong đó giới thiệu tìm được việc làm cho trên 1.000 người.
1. Tổ chức triển khai chính sách việc làm, nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác việc làm
a) Tổ chức hội nghị triển khai công tác lao động việc làm năm 2017
- Nội dung:
+ Triển khai nội dung Nghị quyết số: 70/2016/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chương trình việc làm tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017 - 2020; Kế hoạch thực hiện Chương trình việc làm tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017 - 2020 và Kế hoạch năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh và các văn bản, nội dung liên quan;
+ Quán triệt việc thực hiện chính việc làm công theo quy định tại Nghị định 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ Quốc gia về việc làm.
- Thành phần: Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh; lãnh đạo các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể có liên quan; Ủy ban nhân dân và Phòng Lao động - Thương binh xã hội các huyện, thành phố.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Tiến độ thực hiện: Trong Quý I năm 2017.
b) Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác việc làm
- Nội dung:
+ Hướng dẫn, triển khai các văn bản mới về việc làm của Trung ương và địa phương;
+ Hướng dẫn thực hiện các chính sách về việc làm và nội dung xây dựng kế hoạch lao động việc làm tại địa phương;
+ Hướng dẫn nghiệp vụ cho vay, quản lý Quỹ Quốc gia về việc làm, nghiệp vụ kiểm tra, giám sát, đánh giá chỉ tiêu tạo việc làm mới, nghiệp vụ tổng hợp báo cáo kết quả cho vay.
- Đối tượng tập huấn gồm: Lãnh đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố; các phòng liên quan, trung tâm thuộc Sở, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp các huyện; Lãnh đạo Ủy ban nhân dân và cán bộ lao động xã hội 122 xã, phường, thị trấn; các chủ dự án vay vốn Quỹ Quốc gia về việc làm.
- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Tiến độ thực hiện: Quý II, Quý III năm 2017.
2. Triển khai các chính sách về việc làm
a) Tạo việc làm thông qua các hoạt động, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
- Mục đích: Tạo việc làm thông qua các hoạt động, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương nhằm ổn định số việc làm hiện có thông qua Chính sách việc làm công và tạo việc làm mới cho 3.300 lao động.
- Yêu cầu:
+ Việc triển khai thực hiện các chương trình, dự án, đề án về phát triển kinh tế - xã hội của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phải gắn với chỉ tiêu tạo việc làm mới cho người lao động tại địa phương, đặc biệt là Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững;
+ Các hoạt động, dự án có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn phải thực hiện chính việc làm công cho người lao động theo quy định tại Nghị định 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ Quốc gia về việc làm.
- Nội dung:
+ Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị trực thuộc khi có các chương trình, dự án, hoạt động tại địa phương, khi chủ đầu tư thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu, trong hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu, nhà thầu tham gia dự thầu phải đề xuất phương án sử dụng lao động tại địa phương;
+ Các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm rà soát, tổng hợp số lao động được giải quyết việc làm qua các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố 06 tháng và cả năm theo quy định.
- Đơn vị chủ trì: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
- Tiến độ thực hiện: Trong năm 2017.
b) Tạo việc làm mới thông qua việc cho vay vốn với lãi suất ưu đãi từ Quỹ Quốc gia về việc làm
- Mục đích:
+ Cho vay ưu đãi đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ sản xuất, kinh doanh, người lao động để duy trì và mở rộng việc làm thu hút lao động;
+ Cho vay với lãi suất ưu đãi đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật, người dân tộc thiểu số; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, lao động thuộc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp, lao động nữ nông thôn.
- Yêu cầu: Đảm bảo cho vay đúng đối tượng, đúng mục đích sử dụng vốn, có hiệu quả; công khai, minh bạch, thu hút tạo mới việc làm.
- Nội dung:
+ Tổ chức khảo sát nhu cầu vay vốn giải quyết việc làm tại các địa phương, xây dựng kế hoạch thu hồi nguồn vốn đến hạn và kế hoạch cho vay mới năm 2017;
+ Hướng dẫn các đối tượng có nhu cầu vay vốn lập dự án, làm thủ tục xin vay vốn theo quy định; đảm bảo nguồn vốn cho 350 dự án xin vay, trong đó có 100 dự án sản xuất kinh doanh với mức vốn vay trên 100 triệu đồng và 250 dự án quy mô hộ gia đình với mức vốn vay tối đa 50 triệu đồng;
+ Đảm bảo chỉ tiêu thu hút và tạo việc làm mới cho 800 lao động.
- Đơn vị chủ trì: Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh.
- Tiến độ thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV năm 2017.
c) Giải quyết việc làm thông qua việc đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng
- Mục đích: Đưa 300 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng trong đó:
+ Lao động thuộc đối tượng chính sách được hỗ trợ xuất khẩu lao động: 200 người (thuộc 02 huyện nghèo Ba Bể, Pác Nặm: 106 người; lao động tại các huyện khác không phải huyện nghèo: 94 người);
+ Lao động không thuộc diện chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động: 100 người.
- Nội dung:
+ Ban Chỉ đạo xuất khẩu lao động tỉnh tổ chức Hội nghị tổng kết công tác xuất khẩu lao động năm 2016 triển khai công tác năm 2017 trong Quý I năm 2017;
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức khảo sát nhu cầu xuất khẩu lao động, tư vấn tuyên truyền, tuyển chọn người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, rà soát lại số lao động đang thực hiện hợp đồng làm việc ở nước ngoài, số lao động hết hạn hợp đồng làm việc và đang cư trú bất hợp pháp tại các nước trong Quý II năm 2017;
+ Hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức và làm các thủ tục cần thiết cho 200 lao động thuộc huyện nghèo, hộ dân tộc thiểu số, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ bị thu hồi đất nông nghiệp, thân nhân của người có công với cách mạng trên địa bàn có nhu cầu đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài;
+ Tổng hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nhu cầu kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề và làm các thủ tục cần thiết cho 200 lao động thuộc đối tượng hỗ trợ xuất khẩu lao động theo Thông tư liên tịch số: 09/2016/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 15 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (khoảng 3.000 triệu đồng xin cấp bổ sung từ ngân sách Trung ương);
+ Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh hướng dẫn người lao động có nhu cầu vay vốn đi làm việc ở nước ngoài với mức lãi suất ưu đãi theo quy định tại Thông tư số: 45/2015/TT-BLĐTBXH ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
+ Các ngân hàng thương mại trên địa bàn hướng dẫn người lao động không thuộc diện chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động vay vốn tham gia xuất khẩu lao động theo quy định hiện hành.
d) Tạo việc làm mới thông qua việc tư vấn giới thiệu đưa lao động đi làm việc tại các doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất trong và ngoài tỉnh
- Mục đích: Đưa 600 lao động trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đi làm việc tại các khu công nghiệp khu chế xuất có mức thu nhập cao, việc làm ổn định.
- Nội dung:
+ Xây dựng kế hoạch khảo sát, nắm nhu cầu sử dụng lao động, điều kiện làm việc, mức thu nhập của người lao động tại các doanh nghiệp, khu công nghiệp tại các tỉnh Bắc Ninh, Quảng Ninh, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên...; lập Biên bản ghi nhớ về giới thiệu việc làm và cung ứng lao động của tỉnh Bắc Kạn đối với các tỉnh bạn;
+ Định hướng tuyên truyền, tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động có nhu cầu đi làm việc tại các doanh nghiệp, khu công nghiệp trong nước có việc làm và thu nhập ổn định tại 08 huyện, thành phố.
- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Trung tâm Dịch vụ việc làm).
- Tiến độ thực hiện: Trong Quý II và Quý III năm 2017.
3. Các hoạt động hỗ trợ phát triển thị trường lao động
a) Tổ chức tư vấn việc làm, học nghề và chính sách pháp luật lao động
- Mục đích:
+ Nâng cao nhận thức của người lao động về việc làm, học nghề và đào tạo nghề gắn với việc làm, tự tạo việc làm, tuyên truyền phổ biến các chính sách của Đảng và Nhà nước hỗ trợ về việc làm và học nghề cho 3.500 lượt người;
+ Cung ứng lao động, giới thiệu việc làm 1.000 lao động cho các đơn vị doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động trong và ngoài tỉnh.
- Nội dung:
+ Tổ chức các hoạt động giao dịch việc làm thường xuyên tại các điểm giao dịch việc làm phù hợp với từng địa bàn, tạo điều kiện cho người lao động, đặc biệt là lao động ở vùng sâu, vùng xa tiếp cận nắm bắt thông tin về việc làm, thị trường lao động để từ đó định hướng được nghề nghiệp và lựa chọn ngành nghề phù hợp với khả năng, có cơ hội tham gia thị trường lao động;
+ Tổ chức tư vấn về học nghề việc làm cho sinh viên và học sinh cuối cấp các trường trung học phổ thông, trung học cơ sở về định hướng nghề nghiệp, qua đó lựa chọn ngành nghề đào tạo phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động;
+ Kết nối hệ thống thông tin thị trường lao động của tỉnh với dữ liệu về việc làm quốc gia nhằm cung cấp thông tin cung - cầu lao động trong và ngoài tỉnh cho người lao động và các doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động phù hợp với khả năng, trình độ chuyên môn của lực lượng lao động trên địa bàn;
+ Ký kết việc cung ứng lao động cho các đơn vị, doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng lao động;
+ Phân tích, đánh giá nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp trong tỉnh, qua đó tham mưu hoạch định các chính sách đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động và yêu cầu của doanh nghiệp.
- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Trung tâm Dịch vụ việc làm).
- Tiến độ thực hiện: Từ Quý II đến Quý IV năm 2017.
b) Hoạt động thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động
- Mục đích:
+ Rà soát, thu thập và cập nhật thông tin về thực trạng lao động, việc làm, thất nghiệp và biến động lao động năm 2017 làm cơ sở hoạch định chính sách việc làm và phát triển nguồn nhân lực phù hợp yêu cầu của thị trường lao động;
+ Ghi chép thông tin cơ bản của các doanh nghiệp có hạch toán kinh tế độc lập, được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và đang hoạt động tại thời điểm điều tra.
- Yêu cầu:
+ Việc ghi chép thông tin rà soát biến động về lao động - việc làm phải đảm bảo khách quan, trung thực, đúng sự thật, không điền thông tin sai lệch hoặc thông tin không đảm bảo độ chính xác vào phiếu;
+ Tiến hành thực hiện việc triển khai ghi chép thông tin vào phiếu phải được tiến hành đồng bộ trên phạm vi toàn tỉnh.
- Đối tượng, phạm vi: Tất cả những người từ đủ 10 tuổi (đến thời điểm rà soát) đã đăng ký hộ khẩu thường trú và sổ tạm trú có thời hạn (KT3); các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh đang hoạt động tại thời điểm điều tra trên địa bàn toàn tỉnh.
- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Tiến độ thực hiện:
+ Từ ngày 01 tháng 7 năm 2017 đến ngày 31 tháng 7 năm 2017: Tiến hành rà soát, tổng hợp ghi phiếu, tại các huyện thành phố các doanh nghiệp và nộp kết quả về tỉnh;
+ Từ ngày 01 tháng 7 năm 2017 đến ngày 30 tháng 8 năm 2017: Tổng hợp kết quả, nhập dữ liệu báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Hoạt động thông tin truyền thông, kiểm tra, giám sát, đánh giá
- Mục đích:
+ Thường xuyên tổ chức thông tin tuyên truyền sâu rộng trên các phương tiện thông tin đại chúng về chính sách việc làm từ tỉnh đến cơ sở; thông tin lồng ghép trong các hội nghị, hội thảo, tài liệu, tờ rơi...;
+ Kiểm tra, giám sát đánh giá việc xây dựng kế hoạch lao động việc làm tại các địa phương; việc thực hiện các chính sách về việc làm, xuất khẩu lao động theo quy định hiện hành.
- Nội dung:
+ Tổ chức biên soạn và in sổ tay nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác việc làm, xuất khẩu lao động;
+ In kết quả thu thập, lưu trữ tổng hợp thông tin thị trường lao động phục vụ cho công bố kết quả thu thập thông tin thị trường lao động năm 2016;
+ Xây dựng và phát sóng trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh 02 phóng sự tuyên truyền về công tác quản lý cho vay vốn giải quyết việc làm từ Quỹ Quốc gia về việc làm;
+ Xây dựng hệ thống chỉ tiêu giám sát đánh giá để tổ chức kiểm tra đánh giá;
+ Kiểm tra thực tế, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện công tác cho vay giải quyết việc làm tại một số dự án vay vốn từ Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm;
+ Kiểm tra, giám sát và đánh giá quá trình tổ chức triển khai công tác lao động, việc làm, thu thập thông tin thị trường lao động và xuất khẩu lao động; việc triển khai thực hiện chính sách việc làm công.
- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Tiến độ thực hiện: Thông tin, tuyên truyền thực hiện trong Quý II - Quý III năm 2017; kiểm tra giám sát thực hiện trong cả năm theo kế hoạch riêng.
Tổng kinh phí thực hiện năm 2017 là 21.778 triệu đồng (có phụ biểu chi tiết kèm theo).
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện các nội dung được giao trong Kế hoạch thực hiện Chương trình việc làm năm 2017; tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện trên địa bàn tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội phải đảm bảo có chỉ tiêu tạo việc làm; phối hợp với các ngành hướng dẫn các huyện, thành phố thực hiện lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh với Chương trình việc làm trên địa bàn từ khâu lập kế hoạch đến tổ chức thực hiện.
3. Sở Tài chính phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các thủ tục thanh toán, quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành.
4. Các Sở, Ban, Ngành có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm thực hiện nội dung của Kế hoạch; phối hợp chặt chẽ với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các ngành liên quan của tỉnh và các địa phương trong tỉnh tổ chức thực hiện Kế hoạch.
5. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh thực hiện chính sách hỗ trợ tạo việc làm, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm theo đúng quy định của pháp luật; đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu về nguồn vốn vay phục vụ nhu cầu vay vốn giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc Kạn và các tổ chức thành viên chủ động, phối hợp các ngành tham gia triển khai thực hiện các nội dung Kế hoạch; hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các huyện, thành phố vận động nhân dân, hội viên tích cực tham gia thực hiện Kế hoạch có hiệu quả tại địa phương.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm xây dựng kế hoạch lao động, việc làm của địa phương phù hợp với Kế hoạch này; bố trí kinh phí thực hiện đảm bảo đạt và vượt chỉ tiêu tạo việc làm của địa phương. Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện tốt chính sách việc làm công theo quy định của Luật Việc làm; chỉ đạo các chủ đầu tư bố trí nguồn nhân lực địa phương trực tiếp tham gia triển khai thực hiện chính sách việc làm công.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình việc làm tỉnh Bắc Kạn năm 2017. Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện thành phố theo định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) về tình hình thực hiện Kế hoạch; báo cáo 06 tháng yêu cầu gửi trước ngày 20 tháng 6 năm 2017, báo cáo năm yêu cầu gửi trước ngày 20 tháng 12 năm 2017./.
PHỤ BIỂU KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH VIỆC LÀM TỈNH BẮC KẠN NĂM 2017
(Kèm theo Quyết định số: 266/QĐ-UBND ngày 09/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
ĐVT: Triệu đồng
TT | Nội dung | Dự toán 2017 |
1 | Vốn vay giải quyết việc làm tăng thêm cho NHCSXH | 12.000 |
- NSTW | 12.000 | |
- NSĐP | 0 | |
2 | Vốn cấp mới cho người lao động vay đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng | 6.000 |
- NSTW | 6.000 | |
- NSĐP | 0 | |
3 | Hỗ trợ học nghề, tiếng, giáo dục định hướng và làm các thủ tục cần thiết cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng | 3.000 |
- NSTW | 3.000 | |
- NSĐP | 0 | |
4 | Hoạt động hỗ trợ phát triển thị trường lao động | 470 |
4.1 | Tổ chức tư vấn, giới thiệu việc làm | 150 |
- NSTW | 0 | |
- NSĐP | 150 | |
4.2 | Thu thập lưu trữ thông tin thị trường lao động | 320 |
- NSTW | 58 | |
- NSĐP | 262 | |
5 | Hoạt động triển khai, nâng cao năng lực, kiểm tra, giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết | 308 |
| - NSTW | 20 |
- NSĐP | 288 | |
| Tổng cộng | 21.778 |
- NSTW | 21.078 | |
- NSĐP | 700 |
- 1Kế hoạch 1099/KH-UBND năm 2016 về thực hiện Chương trình việc làm và xuất khẩu lao động tỉnh Cao Bằng
- 2Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2016 tổ chức thực hiện Chương trình việc làm tỉnh Phú Yên giai đoạn 2016-2020
- 3Quyết định 701/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chương trình việc làm tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2020
- 4Quyết định 1370/QĐ-UBND năm 2017 Chương trình Việc làm tỉnh An Giang giai đoạn 2017-2020
- 5Nghị quyết 15/2017/NQ-HĐND về Chương trình việc làm tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2017-2020
- 6Nghị quyết 19/2017/NQ-HĐND về Chương trình việc làm tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017-2020
- 7Quyết định 63/2017/QĐ-UBND về Chương trình việc làm tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017-2020
- 1Luật việc làm 2013
- 2Luật Doanh nghiệp 2014
- 3Nghị định 61/2015/NĐ-CP Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện về hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 45/2015/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn thực hiện Quỹ quốc gia về việc làm quy định tại Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 7Kế hoạch 1099/KH-UBND năm 2016 về thực hiện Chương trình việc làm và xuất khẩu lao động tỉnh Cao Bằng
- 8Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2016 tổ chức thực hiện Chương trình việc làm tỉnh Phú Yên giai đoạn 2016-2020
- 9Nghị quyết 70/2016/NQ-HĐND về Chương trình việc làm tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2020
- 10Quyết định 701/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chương trình việc làm tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2020
- 11Quyết định 192/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chương trình việc làm tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2020
- 12Quyết định 1370/QĐ-UBND năm 2017 Chương trình Việc làm tỉnh An Giang giai đoạn 2017-2020
- 13Nghị quyết 15/2017/NQ-HĐND về Chương trình việc làm tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2017-2020
- 14Nghị quyết 19/2017/NQ-HĐND về Chương trình việc làm tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017-2020
- 15Quyết định 63/2017/QĐ-UBND về Chương trình việc làm tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017-2020
Quyết định 266/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Chương trình việc làm tỉnh Bắc Kạn, năm 2017
- Số hiệu: 266/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/03/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Phạm Duy Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/03/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực