- 1Luật Ngân hàng Nhà nước 1997
- 2Luật các Tổ chức tín dụng 1997
- 3Luật Doanh nghiệp 1999
- 4Luật Tổ chức Chính phủ 2001
- 5Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi 2003
- 6Luật Doanh nghiệp nhà nước 2003
- 7Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi 2004
- 8Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 266/2005/QĐ-TTG | Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2005 |
VỀ VIỆC THÍ ĐIỂM CỔ PHẦN HÓA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 12 tháng 12 năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 12 tháng 12 năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Xét đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Mục đích, yêu cầu và hình thức cổ phần hóa
a) Mục đích cổ phần hóa:
- Tăng cường năng lực quản trị điều hành và hiện đại hóa công nghiệp ngân hàng nâng cao hiệu quả kinh doanh và sử dụng vốn.
- Tăng cường năng lực tài chính bảo đảm an toàn hoạt động và phát triển Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long.
- Nâng cao sức cạnh tranh của Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
b) Yêu cầu cổ phần hóa:
- Đa dạng hóa hình thức sở hữu nhằm nâng cao năng lực quản lý và hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long.
- Thí điểm cổ phần hóa Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long phải bảo đảm an toàn, không gây ra biến động lớn trong hoạt động của hệ thống Ngân hàng, bảo đảm hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long.
- Bảo đảm vai trò chi phối của Nhà nước đối với hoạt động của Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long và lợi ích tối đa cho Nhà nước.
- Thực hiện công khai, minh bạch theo nguyên tắc thị trường.
- Huy động vốn của mọi tầng lớp dân cư, thành phần kinh tế trong và ngoài nước.
c) Hình thức cổ phần hóa
Giữ nguyên vốn nhà nước hiện có tại Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long theo giá trị được xác định lại, phát hành cổ phiếu thu hút thêm vốn theo nguyên tắc sau:
- Nhà nước sở hữu cổ phần chi phối của Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long. Việc bán cổ phần thực hiện qua nhiều giai đoạn với tỷ lệ vốn nhà nước giảm dần nhưng không thấp hơn 51% vốn điều lệ của Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long.
- Bảo đảm tỷ lệ an toàn của Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long đạt mức tối thiểu theo thông lệ quốc tế.
d) Mức vốn điều lệ tại thời điểm cổ phần hóa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ quyết định trong phương án thí điểm cổ phần hóa Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long.
đ) Đối tượng mua cổ phần: các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài được mua cổ phần của Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung thí điểm cổ phần hóa Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long
a) Cho phép thuê tổ chức tư vấn để tư vấn cổ phần hóa theo các nội dung sau:
- Xác định giá trị doanh nghiệp.
- Xây dựng phương án thí điểm cổ phần hóa và phát hành cổ phiếu.
- Lựa chọn các nhà đầu tư chiến lược.
b) Phương pháp, thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp của Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long:
- Phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp của Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phối hợp với Bộ Tài chính quyết định trên cơ sở đề nghị của tổ chức định giá và quy định hiện hành của pháp luật.
- Thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp là ngày 31 tháng 12 năm 2005.
c) Lộ trình bán cổ phần
- Trong năm 2006, Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long bán cổ phần nhưng vẫn đảm bảo tỷ lệ nhà nước sở hữu không thấp hơn 70% vốn điều lệ của Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long.
- Giai đoạn 2007 – 2010, Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục bán cổ phần để tăng vốn điều lệ nhưng phải đảm bảo tỷ lệ nhà nước sở hữu không thấp hơn 51% vốn điều lệ của Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long.
1. Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long
a) Trình Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Tài chính quyết định thuế tư vấn để thực hiện thí điểm cổ phần hóa Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long;
b) Triển khai và thực hiện các nội dung, trình tự thí điểm cổ phần hóa Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long theo quy định của Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần.
c) Xây dựng và báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phương án thí điểm cổ phần hóa Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long để trình Thủ tướng Chính phủ duyệt.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
a) Phối hợp với Bộ Tài chính để quyết định thành lập Ban Chỉ đạo cổ phần hóa;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quyết định lựa chọn tổ chức tư vấn trên cơ sở đề nghị của Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long;
c) Chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức, giám sát, chỉ đạo triển khai thực hiện Quyết định cổ phần hóa Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long của Thủ tướng Chính phủ;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần.
3. Bộ Tài chính
a) Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoàn thiện đề án thí điểm cổ phần hóa Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ trưởng các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động – Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp và Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
- 1Thông tư 126/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 187/2004/NĐ-CP về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 13/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người lao động theo Nghị định 187/2004/NĐ-CP về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần do Bộ Lao động thương binh và xã hội ban hành
- 3Công văn số 1581/VPCP-ĐMDN về việc thí điểm cổ phần hóa các Viện: Nghiên cứu cơ khí và Máy và Dụng cụ công nghiệp do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 1Luật Ngân hàng Nhà nước 1997
- 2Luật các Tổ chức tín dụng 1997
- 3Luật Doanh nghiệp 1999
- 4Luật Tổ chức Chính phủ 2001
- 5Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi 2003
- 6Luật Doanh nghiệp nhà nước 2003
- 7Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi 2004
- 8Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 9Thông tư 126/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 187/2004/NĐ-CP về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần do Bộ Tài chính ban hành
- 10Thông tư 13/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người lao động theo Nghị định 187/2004/NĐ-CP về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần do Bộ Lao động thương binh và xã hội ban hành
- 11Công văn số 1581/VPCP-ĐMDN về việc thí điểm cổ phần hóa các Viện: Nghiên cứu cơ khí và Máy và Dụng cụ công nghiệp do Văn phòng Chính phủ ban hành
Quyết định 266/2005/QĐ-TTg về việc thí điểm cổ phần hóa Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long do Thủ tướng chính phủ ban hành
- Số hiệu: 266/2005/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/10/2005
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: 31/10/2005
- Số công báo: Số 42
- Ngày hiệu lực: 15/11/2005
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết