- 1Quyết định 84/2006/QĐ-TTg phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thủy lợi đồng bằng sông cửu long giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020 do Thủ tướng chính phủ ban hành
- 2Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 3Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 6Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 7Quyết định 1590/QĐ-TTg năm 2009 về việc phê duyệt định hướng chiến lược phát triển thủy lợi Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 83/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2659/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 10 tháng 11 năm 2011 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH THUỶ LỢI TỈNH BẾN TRE ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ các công trình thuỷ lợi ngày 04 tháng 4 năm 2001; Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 1590/QĐ-TTg ngày 09 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt định hướng Chiến lược Phát triển thuỷ lợi Viêt Nam;
Căn cứ Quyết định số 84/2006/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch thuỷ lợi đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 83/QĐ-TTg ngày 13 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre đến năm 2020;
Căn cứ Công văn số 2373/UBND-TCĐT ngày 22 tháng 6 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc phê duyệt Đề cương quy hoạch thuỷ lợi tỉnh Bến Tre đến năm 2020;
Căn cứ Biên bản thẩm định số 430/BBTĐ-HĐTĐ ngày 29 tháng 10 năm 2010 của Hội đồng thẩm định dự án quy hoạch thuỷ lợi tỉnh Bến Tre đến năm 2020;
Xét Tờ trình số 331/TTr-SNN ngày 14 tháng 10 năm 2011 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt quy hoạch thuỷ lợi tỉnh Bến Tre đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt quy hoạch thuỷ lợi tỉnh Bến Tre đến năm 2020 với nội dung chính sau:
1. Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển thuỷ lợi:
a) Mục tiêu chung:
Xây dựng hệ thống thuỷ lợi bền vững đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và đề phòng những tác động do biến đổi khí hậu.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích, đánh giá, dự báo nhu cầu sử dụng nước cho các ngành kinh tế của tỉnh đến 2020 có xét đến ảnh hưởng biến đổi khí hậu của khu vực.
- Đề xuất xây dựng một hệ thống thuỷ lợi phù hợp đáp ứng mục tiêu phát triển của tỉnh đến 2020, phù hợp với quy hoạch của đồng bằng sông Cửu Long,
- Đề xuất dự án, công trình đầu tư cho các giai đoạn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn theo cơ cấu và sự huy động nguồn vốn của Trung ương, tỉnh và khả năng đóng góp của người dân.
c) Nhiệm vụ quy hoạch:
- Đề xuất, bổ sung hệ thống thuỷ lợi chủ động kiểm soát xâm nhập mặn nhằm phát huy tối đa mặt lợi và giảm tối thiểu thiệt hại.
- Đề xuất hoàn chỉnh hệ thống đê biển, đê sông bảo vệ sản xuất và phòng, chống thiên tai vùng ven biển Đông.
- Giải quyết tiêu nước chủ động, bao gồm tiêu chua, nước mưa, nước sau lũ, đặc biệt những diện tích ở khu vực giáp triều và mưa nhiều.
- Cung cấp nước ngọt bảo đảm sản xuất vững chắc cho khoảng 100.000ha cây hàng năm, cây lâu năm, cây ăn trái và 46.000ha diện tích nuôi trồng thuỷ sản trong mùa khô. Giải pháp công trình thích hợp nhằm tiết kiệm và sử dụng nước hợp lý giữa các vùng.
- Bổ sung hệ thống công trình cung cấp nước mặn phục vụ nuôi trồng thuỷ sản nước lợ vùng ven biển và hệ thống công trình, quy trình vận hành giải quyết mâu thuẫn giữa việc sử dụng nước ngọt và nước mặn.
- Giải pháp sử dụng nước cho nhu cầu dân sinh và một số ngành kinh tế khác.
- Giải pháp bảo vệ, duy trì và phát triển, khu bảo tồn thiên nhiên, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ ven biển v.v.
a) Quy hoạch hệ thống thuỷ lợi tỉnh Bến Tre đến năm 2020:
- Quy hoạch tưới:
Nạo vét các hệ thống kênh trục, kênh cấp I và cấp II. Tạo điều kiện thuận lợi chuyển tải nước tưới cho mùa khô, với nguồn từ sông theo hệ kênh dọc và kênh ngang. Kết hợp khai thác nguồn nước trữ từ hồ sông Ba Lai. Cù lao Minh cũng chuyển nước xuống từ phía Tây Bắc bằng kênh Chín Thước và Phụ Nữ. Với một số vùng gò cao ở Thạnh Phú sử dụng bơm động lực hỗ trợ tưới cho những lúc khó khăn.
- Quy hoạch tiêu úng:
+ Vùng dự án bị ngập úng trong mùa mưa lũ. Hướng tiêu chính của khu hưởng lợi là ra bốn sông chính, do đó việc xây dựng các cống tiêu kết hợp ngăn mặn giữ ngọt và hệ thống kênh tiêu kết hợp dẫn ngọt nêu trên là cần thiết.
+ Xây dựng hệ thống bờ bao cùng với cống lấy nước và gạn tiêu hình thành các ô bao khép kín theo quy mô kênh cấp I hay kênh cấp II. Lợi dụng thuỷ triều biên độ lớn tranh thủ gạn tiêu.
- Quy hoạch kiểm soát mặn:
Đắp đê bao, bờ bao, xây cống ngăn không cho mặn xâm nhập từ sông vào nội đồng, tăng cường tối đa khả năng lấy nước ngọt từ phía Bắc xuống. Cho vùng dự án chúng tôi đưa ra 2 cấp giải quyết xâm nhập mặn như sau:
+ Kế thừa nghiên cứu đã được phê duyệt, nghiên cứu bổ sung Dự án Bắc Bến Tre cho phù hợp và hoàn thiện cho vùng này thành một ô lớn. Cù lao Minh bao theo vành đai hai bên sông Cổ Chiên và Hàm Luông cũng hình thành thêm một ô nữa.
+ Kết hợp với cống Ba Lai đã được xây dựng, nghiên cứu bổ sung cống Hàm Luông trong điều kiện kiểm soát vĩ mô coi như toàn bộ tỉnh Bến Tre là hồ trữ ngăn mặn từ phía biển vào và từ hai sông Mỹ Tho và Cổ Chiên.
- Quy hoạch kiểm soát lũ:
Trên quan điểm tuân thủ theo nghiên cứu QH kiểm soát lũ cho toàn ĐBSCL, khắc phục và hạn chế tối đa các mặt tồn tại của quy hoạch lũ ĐBSCL. Phát huy các lợi thế phù hợp với điều kiện của tỉnh Bến Tre. Xây dựng hệ thống kiểm soát lũ trước mắt, phù hợp với kiểm soát lũ lâu dài, tránh tình trạng lãng phí trong đầu tư và tu sửa. Giải pháp KSL cho Bến Tre (vùng ngọt) là phát triển nên bao ô kiểm soát lũ theo quy mô nhỏ, việc bảo vệ cây ăn trái có thể thực hiện theo các ô nhỏ (khoảng 100 - 500ha) hoặc theo hộ và liên hộ.
- Quy hoạch kết hợp tạo nền đường giao thông và dân cư
Theo Quyết định số 99/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ, việc xây dựng các công trình thuỷ lợi phải đi đôi với việc kết hợp tạo lập các cơ sở cho việc quy hoạch phát triển nông thôn. Trong dự án này việc sử dụng đất đào và nạo vét từ kênh để cải tạo và đắp mới hệ thống đường hai bên bờ kênh cùng khu dân cư hai bên sẽ phù hợp với chủ trương của Chính phủ. Bên cạnh đó việc xây dựng đê bao ngăn lũ, ngăn mặn kết hợp tạo nền đường giao thông và cải tạo lại hoặc làm mới các cầu qua kênh, tạo mạng lưới giao thông trong vùng cũng là một trong các động lực thúc đẩy sự phát triển của nông thôn.
b) Phương án quy hoạch:
- Lựa chọn phương án và phân vùng kiểm soát:
Chọn phương án 1 làm phương án quy hoạch, phân tách tỉnh Bến Tre làm 2 vùng kiểm soát:
+ Vùng 1: Lấy hệ thống Ba Lai đã được phê duyệt làm nền (cù lao An Hoá và cù lao Bảo) bổ sung các công trình cho phù hợp, bao theo tuyến kiểm soát sông Mỹ Tho - tuyến cống đập Ba Lai (đã có) - tuyến bờ tả sông Hàm Luông.
+ Vùng 2: Bao toàn bộ cù lao Minh; các công trình được xem xét cho phù hợp với kiểm soát mặn và trữ ngọt cũng như tiêu nước bao theo tuyến bờ hữu sông Hàm Luông - tuyến sông Cổ Chiên.
- Phân kỳ thực hiện quy hoạch:
+ Từ nay đến 2020 quy hoạch thuỷ lợi Bến Tre sẽ chia làm 4 giai đoạn:
. Giai đoạn 2010-2013: Giai đoạn giảm thiểu áp lực xâm nhập mặn và trữ nước.
. Giai đoạn 2014-2015: Giai đoạn gia tăng chủ động kiểm soát hoàn tất hệ thống khung trục, cơ bản xây dựng xong hệ thống ngăn mặn trữ ngọt.
. Giai đoạn 2016-2017: Giai đoạn hoàn thiện hệ thống đê kết hợp với phát triển giao thông và dân cư.
. Giai đoạn 2018-2020: Hoàn chỉnh hệ thống nội đồng, phát triển theo hình thức chủ động hoàn toàn phục vụ sản xuất.
+ Chi tiết hạng mục bố trí các giai đoạn theo trình tự đầu tư như sau:
. Giai đoạn 2010-2013: Xây dựng tuyến đê và cống kiểm soát mặn bờ sông Mỹ Tho, sông Hàm Luông, sông Cổ Chiên, nạo vét thượng nguồn sông Ba Lai, xây dựng một phần hệ thống kè chống sạt lở.
. Giai đoạn 2014-2015: Đầu tư cống nhồi nước vùng ngọt và trong nội đồng, hoàn thiện hệ thống kè chống sạt lở.
. Giai đoạn 2016-2017: Nạo vét kênh cấp I, cấp II, lấy đất đắp bờ bao hình thành các ô bao khép kín, chủ động tưới tiêu. Phát triển củng cố hệ thống nội đồng phục vụ tốt công tác chuyển đổi sản xuất.
. Giai đoạn 2018-2020: Nghiên cứu bổ sung cho giai đoạn mới sau 2020, tiếp tục nạo vét các kênh trục bị bồi lắng lại.
Hệ thống bờ bao các cấp được hình thành đồng thời song song trong quá trình nạo vét và đào mới kênh. Xây dựng dần các hệ thống thuỷ lợi ô bao khép kín của các vùng (theo hình thức cuốn chiếu từ tiểu vùng này đến tiểu vùng khác), kết hợp phát triển nội đồng khi ô bao đã khép kín.
- Các hạng mục công trình chính: (Xem phụ lục kèm theo)
+ Hệ thống đê biển, đê sông:
Trong quá trình phát triển các tuyến đê biển, đê sông đều đã hình thành, các tuyến này đều kết hợp với giao thông bộ, quy mô cụ thể tuỳ thuộc vào cấp công trình của từng tuyến. Hệ thống đê biển hầu hết đã được nghiên cứu, có nhiều đoạn đang được đầu tư xây dựng, một số dự án đang được thiết kế và đấu thầu thi công, nghiên cứu này chỉ cập nhật cho phù hợp với hiện trạng và thực tế sẽ đầu tư xây dựng.
Hệ thống đê sông đã hình thành tuyến. Một số đoạn là các trục lộ giao thông liên huyện, liên xã. Nghiên cứu đề xuất bổ sung thêm các tuyến ven sông Mỹ Tho, sông Hàm Luông và sông Cổ Chiên cho các đoạn chưa có và nâng cấp cho các đoạn chưa đủ quy mô.
Hệ thống đê biển được đầu tư theo tuyến của từng vùng.
+ Cống kiểm soát mặn và tưới tiêu:
Bổ sung toàn bộ các cống kiểm soát mặn còn thiếu dọc sông Mỹ Tho, sông Hàm Luông và sông Cổ Chiên, phân tách riêng biệt cù lao Ba Lai và cù lao Minh. Bố trí bổ sung hệ thống cống nhồi nước đầu nguồn Ba Lai tạo cù lao Ba Lai thành hệ thống kín.
Ngoài ra các công trình nội vùng điều tiết làm tăng mực nước hay linh động trong hình thức chuyển đổi sản xuất giữa lúa và tôm cũng được bố trí bổ sung.
+ Kênh trục, cấp I, cấp II chuyển nước tưới tiêu:
Với đặc thù hệ thống kênh rạch chằng chịt, bề rộng mặt kênh lớn do tác động của thuỷ triều, nghiên cứu đi theo hướng nạo vét phát triển các kênh trục, bố trí cải tạo theo mật độ đều cho các kênh cấp I và cấp II.
Ngoài việc nạo vét hệ thống kênh các cấp tạo thuận lợi cho chuyển nước, trong quá trình xây dựng còn kết hợp tạo bờ bao, nền đường giao thông và dân cư. Trong cả hai phương án nội dung cải tạo hệ thống này đều giống nhau.
+ Kè chống xói lở:
Tại vị trí ngã ba sông An Hoá với sông Mỹ Tho và sông Bến Tre với sông Hàm Luông, bờ trên sông An Hoá và sông Bến Tre; một số vị trí vùng Nam Bến Tre (sông Mỏ Cày, sông Mương Điều, khu vực bệnh viện Cù Lao Minh) tốc độ xói lở khá nhanh, diễn biến ngày càng phức tạp; nghiên cứu tính toán đưa vào bảo vệ bằng hình thức xây dựng hệ thống kè.
+ Nội đồng:
Hiện tại hệ thống nội đồng đã tương đối phát triển, tuy nhiên các mô hình vẫn còn mang tính chất cục bộ nhỏ lẻ và tập trung phát triển chủ yếu cho vùng canh tác ngọt, ở vùng này trong nghiên cứu tính toán bổ sung hệ thống nội đồng cho hoàn thiện hơn phù hợp với hình thức công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
Hệ thống nội đồng sản xuất thuỷ sản vùng mặn đã và đang được đầu tư, trong thời gian tới cần thực hiện tốt hơn phù hợp với các mô hình canh tác cụ thể. Tỉnh cũng đã đầu tư nghiên cứu tính toán các dự án đầu tư nuôi trồng thuỷ sản, nghiên cứu này chỉ tính toán bổ sung tính toán các kênh tạo nguồn và cập nhật các đơn giá cho phù hợp hơn.
+ Bơm điện hỗ trợ tưới:
Đề án phát triển trạm bơm điện vừa và nhỏ vùng ĐBSCL đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, hệ thống bơm này sẽ hỗ trợ cấp nước và tiêu úng cho những khu vực gặp khó khăn. Trong nghiên cứu cũng sẽ tính toán hệ thống bơm hỗ trợ tưới cho vùng gò cao phục vụ sản xuất lúa ở các huyện Thạnh Phú, Ba Tri, Bình Đại và bơm nước ngọt pha loãng cho nuôi trồng thuỷ sản ven biển.
3. Khối lượng và kinh phí thực hiện quy hoạch:
a) Tổng hợp khối lượng thực hiện dự án:
TT | Hạng mục | Chiều dài | Khối lượng |
1 | Tổng khối lượng đào đắp kênh cấp I và II | 773km | 13.092.548m3 |
2 | Tổng khối lượng đào đắp đê | 370km | 216.363.800m3 |
3 | Tổng khối lượng đào đắp kênh nội đồng |
| 768.829.137m3 |
4 | Tổng khối lượng cống toàn tỉnh | 1.596m |
|
b) Tổng hợp kinh phí đầu tư dự án:
TT | Hạng mục | Vốn đầu tư (triệu đồng) |
| Tổng số | 53.577.245 |
1 | Xây lắp | 18.159.627 |
2 | Đền bù giải phóng mặt bằng | 17.797.798 |
3 | Chi khác 30% | 10.678.678 |
4 | Dự phòng 15% | 6.941.141 |
c) Phân kỳ vốn đầu tư thực hiện quy hoạch:
TT | Hạng mục | Phân kỳ đầu tư (triệu đồng) | ||||
2011-2013 | 2014-2015 | 2016-2017 | 2018-2020 | Tổng vốn | ||
| Tổng số | 17.560.239 | 13.985.304 | 8.892.669 | 13.139.034 | 53.557.245 |
1 | Hệ thống kênh | 409.114 | 779.556 | 519.704 | 779.556 | 2.487.932 |
2 | Hệ thống cống | 7.296.987 | 3.787.342 | 3.614.056 | 4.414.289 | 19.112.684 |
3 | Hệ thống đê | 4.043.362 | 3.131.625 | 1.547.118 | 3.165.214 | 11.887.318 |
4 | Hệ thống kè | 1.030.803 | 1.418.752 | - | - | 2.449.554 |
5 | Trạm bơm vừa và nhỏ | - | 88.056 | - | - | 88.056 |
6 | HTTL nội đồng | 4.779.974 | 4.779.974 | 3.211.781 | 4.779.974 | 17.551.702 |
4. Phân cấp và trình tự thực hiện quy hoạch:
a) Phân cấp nguồn vốn đầu tư:
- Các hạng mục do Trung ương đầu tư bao gồm các công trình kiểm soát vĩ mô, liên vùng, liên tỉnh, các công trình quan trọng mấu chốt như: Toàn bộ hệ thống kênh trục chính; các cống kiểm soát mặn; hệ thống đê; hệ thống kè.
- Hệ thống công trình từ vốn ngân sách tỉnh, bao gồm công trình kênh cấp I và cấp II (nạo vét kênh cấp I + đắp bờ bao kênh cấp I, nạo vét kênh cấp II + đắp bờ bao kênh cấp II).
- Hệ thống nội đồng do người dân đầu tư cải tạo qua từng năm canh tác, đồng thời góp phần xây dựng những cống bọng, ô bao chảy qua những mương nước cá thể.
TT | Hạng mục | Kinh phí đầu tư (triệu đồng) | |||
Trung ương | Địa phương | Trong dân | Tổng | ||
| Tổng số | 33.408.378 | 12.148.177 | 7.020.681 | 53.577.245 |
1 | Hệ thống kênh | 870.776 | 1.617.155 |
| 2.487.931 |
2 | Hệ thống cống | 19.112.684 |
|
| 19.112.684 |
3 | Hệ thống đê | 11.887.318 |
|
| 11.887.318 |
4 | Hệ thống kè | 2.449.554 |
|
| 2.449.554 |
5 | Trạm bơm | 88.056 |
|
| 88.056 |
6 | HT nội đồng |
| 10.531.021 | 7.020.681 | 17.551.702 |
b) Trình tự ưu tiên thực hiện đầu tư:
Trình tự ưu tiên đầu tư các hạng mục như sau:
- Ưu tiên 1: Nạo vét thượng nguồn sông Ba Lai, cống Thủ Cửu, cống Sơn Đốc 2, cống Định Trung, cống An Hoá, kè An Hoá, cống Tân Phú, cống Bến Rớ, đê biển và công trình trên đê.
- Ưu tiên 2: Xây dựng cống Cái Quao, cống Bến Tre, kè bờ Bắc sông Bến Tre, các kè khu vực Nam Bến Tre, kè bờ sông Hàm Luông, hệ thống đê bao ven sông Mỹ Tho, đê sông Hàm Luông, đê sông Cổ Chiên (kết hợp các tuyến lộ giao thông), các cống ảnh hưởng mặn trực tiếp cho vùng ngọt - lợ Bắc Bến Tre.
- Ưu tiên 3: Cống Cầu Đất, cống Biện Lễ, cống Rạch Ngát, cống Rạch Đình... (các cống ảnh hưởng mặn trực tiếp cho vùng ngọt - lợ Nam Bến Tre).
- Ưu tiên 4: Xây dựng cống Mỏ Cày Nam, nạo vét kênh Chín Thước và kênh Phụ Nữ.
- Ưu tiên 5: Xây dựng cống Mỏ Cày Bắc, nạo vét kênh trục chính, kênh cấp 1.
- Ưu tiên 6: Xây dựng các cống nhỏ dưới đê, các cống điều tiết, tiếp tục nạo vét kênh trục chính, kênh cấp I.
- Ưu tiên 7: Xây dựng các cống ven sông ở vùng ngọt còn lại.
- Ưu tiên 8: Nạo vét hoàn thiện hệ thống kênh trục chính, kênh cấp 1.
- Ưu tiên 9: Nghiên cứu nạo vét lặp lại hệ thống kênh trục và kênh cấp 1 trong ưu tiên 1, 4, 5, 6, điều chỉnh bổ sung quy hoạch.
5. Đánh giá tác động môi trường:
a) Tác động tích cực:
Giải quyết tốt vấn đề “mặn ra mặn, ngọt ra ngọt” ở vùng ven biển và do đó giải quyết được mâu thuẫn về sử dụng nước trong vùng. Kiểm soát được chế độ mực nước, lưu lượng, xâm nhập mặn, đảm bảo cho Bến Tre có điều kiện thuận lợi để khai thác tốt tiềm năng đất đai, nhân lực để phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống mọi mặt của nhân dân.
Giảm được thiệt hại do lũ, úng gây ra, giảm được phần nào khối lượng xây dựng, chi phí đầu tư, duy tu, sửa chữa hàng năm, tăng độ ổn định các hạng mục công trình hạ tầng cơ sở do ngập được kiểm soát.
Đáp ứng được nhu cầu tưới, cải thiện điều kiện tiêu cho vùng ngập và do đó góp phần làm ổn định hơn việc sản xuất hai vụ lúa Đông xuân - Hè thu. Các vùng kiểm soát lũ cả năm. Cải thiện phần nào điều kiện thổ nhưỡng của các vùng đất có “vấn đề” (đặc biệt là các huyện Bình Đại, Ba Tri).
Cải thiện điều kiện hạ tầng cơ sở (hệ thống nhà ở, đường sá, tạo nguồn cấp nước sinh hoạt…) làm thay đổi bộ mặt nông thôn, cải thiện điều kiện sức khoẻ, nâng cao cuộc sống văn hoá tinh thần cho nhân dân trong vùng.
Tăng cao và đa dạng hoá sản phẩm, tạo thêm nhiều công ăn việc làm từ phát triển sản xuất thâm canh tăng vụ, nhờ đó thu nhập của nông dân gia tăng, đời sống kinh tế phát triển.
b) Tác động tiêu cực:
Làm gia tăng mực nước tại thượng lưu và xung quanh các vùng bao. Làm thay đổi, phức tạp thêm chế độ dòng chảy lũ và vì vậy có thể gây nên các diễn biến xấu về bồi lắng, xói lở cục bộ ở một số khu vực. Giảm tác dụng bồi đắp phù sa và vệ sinh đồng ruộng.
Phát triển sẽ tạo nên một sức ép lớn cho những khu vực đất ướt còn sót lại và như vậy tính đa dạng sinh học trong vùng bị giảm sút, một số loài động vật quý hiếm, nguồn gene quý hiếm có nguy cơ bị giảm, mất.
Tăng mức độ ô nhiễm (chua phèn) cho các vùng đất phèn được khai thác, các vùng phụ cận và nước biển ven bờ trong mùa tiêu chua trong một thời gian khoảng 3 - 5 năm và do vậy có thể ảnh hưởng tới sự phát triển một số loài sinh vật ở hạ lưu sông, vùng ven biển (bãi nghêu Bình Đại).
Tăng khả năng ô nhiễm nguồn nước từ các loại chất thải, hoá chất nông nghiệp, ảnh hưởng đến môi trường đất, nước ở các vùng được kiểm soát lũ cả năm và đời sống, sức khoẻ của nhân dân.
Thay đổi tập quán sinh sống, canh tác của nhân dân tại một số khu vực. Hạn chế giao thông thuỷ, đặc biệt tại các công trình kiểm soát mặn. Mất một diện tích khá lớn đất đai canh tác cũng như một số diện tích cây hàng năm, lâu năm của dân, một số lớn các hộ gia đình phải di dời chỗ ở.
c) Các giải pháp giảm thiểu:
Để giảm thiểu các tác động về đa dạng sinh học và thay đổi thảm phủ thực vật, trong giai đoạn lập đồ án cần có sự quan tâm thích đáng trong việc bố trí sử dụng đất. Cần có một diện tích hợp lý cho các khu đất ướt, trồng, bảo vệ tốt diện tích đất rừng hiện có; trong giai đoạn thi công, đặc biệt là thi công trong các vùng phèn tiềm tàng cần tránh tác động đến tầng sinh phèn, hạn chế việc tiêu thoát nước phèn ra khu vực xung quanh và vùng hạ lưu, nơi có hệ sinh thái rừng ngập mặn rất phong phú.
Tác động đến nguồn lợi thuỷ sản, sẽ được khắc phục bằng việc tăng cường việc nuôi cá hầm, ao hồ và nuôi kết hợp trên ruộng lúa, rừng tràm; thay đổi tập quán sử dụng các loại hoá chất nông nghiệp bằng các chương trình “Ba giảm”, quản lý dịch bệnh tổng hợp (IPM) cũng là giải pháp hữu dụng, có hiệu quả về kinh tế và môi trường.
Giảm chi phí vận hành bằng xây dựng quy trình khai thác phù hợp, đào tạo nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao. Áp dụng vật liệu mới trong xây dựng nhằm giảm chi phí bảo dưỡng tu bổ hàng năm.
Tác động về mất đất ở, nhà cửa, công tác đền bù, tái định cư sẽ được giảm thiểu bằng một đồ án với các công trình được bố trí một cách tối ưu, thông qua quá trình tham vấn cộng đồng; các hộ mất đất, nhà ở phải được đền bù hợp lý, xứng đáng, đảm bảo để cuộc sống của họ không bị ảnh hưởng và ít nhất phải bằng với mức sống trước đó.
Tính toán mặt cắt kênh hợp lý theo giới hạn xói và lắng, xây dựng quy trình vận hành khai thác phù hợp với các công trình đầu tư. Giới hạn tốc độ tàu thuyền trong khai thác đường thuỷ giảm triệt để bồi, xói.
Chất lượng nước sẽ được cải thiện bằng hệ thống công trình (kênh, cống) thông thoáng, có chế độ vận hành hợp lý; tuy nhiên, con người vẫn là yếu tố quyết định. Cần phải nâng cao nhận thức của cộng đồng trong việc bảo vệ chất lượng nguồn nước, thay đổi dần các tập quán lạc hậu như làm hố xí trên sông, kênh, chăn nuôi gia súc, gia cầm thả rông, vứt bỏ các loại rác thải ra nguồn nước…
6. Hiệu quả của dự án quy hoạch:
Quy hoạch thuỷ lợi giai đoạn 2011-2020 được phê duyệt và triển khai sẽ mang lại hiệu quả thiết thực về kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh trên một số lĩnh vực chủ yếu sau:
a) Hiệu ích ngăn mặn:
Hệ thống kênh các cấp trong quá trình xây dựng và tu bổ đã hình thành nên các ô nội đồng có tác dụng ngăn mặn trữ ngọt cho từng thửa, các ô nội đồng vùng ngọt hầu hết không bị ảnh hưởng mặn. Bốn cửa chính An Hoá, Bến Tre, Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cày Nam đã được kiểm soát bằng cống âu cùng với hệ thống đê dọc sông Mỹ Tho, Hàm Luông và Cổ Chiên, tuy nhiên mặn trên các sông này vẫn dâng cao (trên sông Mỹ Tho ranh mặn 4g/l vào sâu hơn khoảng 8km, sông Hàm Luông khoảng 2km và sông Cổ Chiên khoảng 1km).
b) Hiệu ích kiểm soát ngập lũ và ngập úng:
Với hệ thống sông lớn và kênh rạch mật độ cao, biên độ thuỷ triều lớn, Bến Tre có nhiều thuận lợi trong tưới tiêu tự chảy. Phương án quy hoạch đưa ra thuận lợi trong tiêu úng và tiêu lũ, lưu lượng tiêu trung bình lớn hơn hiện trạng. Nhiều ô đồng trước đây còn ngập úng 30cm, nay có thể gạn tháo tiêu triệt để. Khi có hệ thống cống ngăn triều dọc sông lớn tạo khả năng tiêu thoát tốt hơn.
c) Hiệu ích cấp nước tưới và sinh hoạt:
Khi bố trí công trình theo phương án chọn khả năng cấp nước phục vụ tưới và sinh hoạt đều tốt hơn hiện trạng, lúc đó toàn bộ vùng Bắc Bến Tre (cù lao Ba Lai) vào hơn 2/3 vùng Nam Bến Tre được khép kín, kết hợp việc vận hành các cống điều tiết nhồi nước, sẽ làm tăng mực nước nội đồng dẫn đến khả năng tưới tự chảy sẽ có hiệu quả cao hơn.
d) Hiệu ích tạo lập khu dân cư và phát triển giao thông:
Khi thực hiện quy hoạch hệ thống kênh trục kênh cấp I và cấp II được nạo vét làm tăng khả năng chuyển tải nước, kết hợp lấy đất xây dựng hệ thống bờ bao, đường giao thông và tạo lập khu dân cư. Các công trình cống đều kết hợp cầu lợi ích về giao thông bộ đều tăng lên rõ rệt. Việc giao thông thuỷ có khó khăn hơn, tuy nhiên nếu bố trí đầu tư xây dựng và vận hành hợp lý theo phương án quy hoạch thì giao thông thuỷ trên địa bàn vẫn đảm bảo.
đ) Hiệu quả về kinh tế:
Với giả thiết đời sống kinh tế dự án xác định là 50 năm, hệ số chiết khấu chuẩn {i} =12%. Tổng hợp các dữ kiện về chi phí đầu tư và lợi nhuận đưa vào mô hình tính toán, kết quả các chỉ tiêu kinh tế đạt như sau: NPV = 15.235 tỷ đồng (>0), IRR= 15, 01 (>12%), B/C = 1,4 (>1) và NPV/C>0,1.
Từ kết quả tính toán trên cho thấy: Với hệ số chiết khấu chuẩn {i} =12%, nguồn vốn đầu tư như tính toán, giả thiết các nguồn lợi ích như trên, các phương án thuỷ lợi đã đề xuất đều khả thi về mặt kinh tế.
e) Các hiệu ích khác:
Ngoài các hiệu ích kể trên, khi xây dựng các công trình thuỷ lợi theo các phương án quy hoạch còn mang lại các hiệu ích khác như: Cho phép tăng cường thâm canh tăng vụ, phát triển các công trình hạ tầng cơ sở tạo điều kiện phát triển văn hoá, xã hội, nâng cao dân trí, phát triển du lịch, cải thiện môi trường sinh thái, tránh sự ô nhiễm khi có quy trình vận hành hợp lý….
Với tập quán sinh hoạt của người dân Nam bộ, giao thông bằng đường thuỷ với phương tiện thô sơ, sản xuất mang tính cá thể dần chuyển sang phát triển liên hộ, hiện đại hoá giao thông đường bộ, thì quy mô công trình bố trí theo phương án chọn là phù hợp cho vùng Bến Tre.
g) Hiệu quả xã hội - môi trường:
Khi quy hoạch được thực hiện sẽ tạo điều kiện cho các ngành đạt mục tiêu phát triển, tạo thêm công ăn việc làm của người dân sở tại, đời sống vật chất, tinh thần của người dân tăng lên, an ninh quốc phòng, xã hội được củng cố và ổn định.
Môi trường sinh thái được cải thiện tốt, độ ẩm không khí gia tăng, tạo cảnh quan môi trường đẹp thu hút nhiều khách du lịch tạo điều kiện cho ngành dịch vụ và các ngành kinh tế khác phát triển.
7. Các giải pháp phi công trình kết hợp chủ yếu thực hiện quy hoạch:
Cần xem công tác kế hoạch là khâu trung tâm của quản lý nhà nước trong việc định hướng sự phát triển theo mục tiêu quy hoạch. Cần đổi mới công tác kế hoạch của tỉnh theo các nội dung chính tăng cường công tác chuẩn bị đầu tư, bao gồm từ khâu lập chương trình, dự án theo mục tiêu quy hoạch đến tổ chức thực hiện các dự án đầu tư và giám sát thực hiện. Tăng cường năng lực của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về chức năng chủ trì, điều phối và tổ chức triển khai các hoạt động đầu tư, xét duyệt các dự án ưu đãi đầu tư.
Tăng cường công tác thống kê, dự báo và thông tin chính xác, kịp thời, không chỉ cho công tác quản lý nhà nước mà còn đối với các thành phần kinh tế liên quan. Công tác này cũng bao gồm việc công khai hoá, phổ biến rộng rãi các dự án quy hoạch, dự án đầu tư đã chắc chắn thành lập nhằm tạo ra một bầu không khí đồng thuận, hợp tác của toàn xã hội.
Hoàn chỉnh các quy hoạch chi tiết (quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch cơ sở hạ tầng…) và công khai cho toàn thể dân chúng biết để các nhà đầu tư và nhân dân yên tâm bỏ vốn sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng triển khai các dự án sản xuất với các quy mô thích hợp.
Chuẩn bị tốt các dự án phát triển, các chương trình đầu tư và danh mục công trình cụ thể để tranh thủ các nguồn tín dụng nước ngoài: ODA, vay với lãi suất ưu đãi của các tổ chức tài chính quốc tế như WB, IMF, ADB… cũng như nhằm tích cực vận động kêu gọi đầu tư trực tiếp nước ngoài. Cải thiện môi trường đầu tư, đơn giản hoá thủ tục hành chính trong việc thẩm định xét duyệt các dự án đầu tư nước ngoài nhằm rút ngắn thời gian cấp phép.
Xây dựng cơ chế tiết kiệm trong tiêu dùng để đầu tư cho sản xuất. Tăng dần tỷ lệ tích luỹ từ ngân sách để đầu tư cho cơ sở hạ tầng. Nâng dần tỷ trọng đầu tư cho cơ sở hạ tầng trong cơ cấu chi ngân sách nhà nước. Có cơ chế khuyến khích mạnh các thành phần kinh tế đầu tư vào hạ tầng kỹ thuật dưới dạng BOT trong nước hay tham gia góp vốn vào các dự án mà Nhà nước chủ trì. Tranh thủ các nguồn tín dụng quốc tế cho việc đầu tư vào hạ tầng kỹ thuật.
Nhanh chóng cải tiến, đổi mới quản lý khoa học công nghệ từ việc tăng cường hệ thống tổ chức bộ máy đến quản lý hoạt động khoa học công nghệ theo Luật Khoa học công nghệ và theo sự hướng dẫn của Bộ. Đẩy mạnh các hoạt động thông tin tuyên truyền phổ cập kiến thức khoa học công nghệ rộng rãi trong các tầng lớp nhân dân.
Có chính sách đãi ngộ cán bộ khoa học công nghệ kể cả người nước ngoài chuyển giao công nghệ hoặc về làm việc trong tỉnh. Đặc biệt khuyến khích cán bộ khoa học công nghệ về công tác ở vùng sâu, vùng xa. Mặt khác, tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ khoa học công nghệ, cán bộ quản lý để có được đội ngũ chuyên gia đầu đàn trong các ngành đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Công tác tuyên truyền, thông báo tình hình lũ lụt trên các phương tiện thông tin đại chúng (phát thanh, truyền hình, Internet...) cần phải được đẩy mạnh. Đặc biệt, cần phải đẩy mạnh công nghệ thông tin trong công tác phòng tránh thiên tai.
Chuyển đổi cơ cấu cây con để thích nghi với tình hình mặn ở những vùng khan hiếm nguồn nước. Vấn đề này đã được người dân ở nơi đây thực hiện trong thời gian vừa qua như thực hiện một vụ lúa, hoặc 1 lúa kết hợp với thuỷ sản. Tìm những loại cây trồng có thời gian sinh trưởng ngắn, hay thích nghi với hoàn cảnh một mùa nước trời, một mùa mặn. Như vậy áp lực khan hiếm nước ngọt không còn là nỗi lo lớn.
Cần có sự thống nhất cao trong tổ chức, quản lý. Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện xây dựng kế hoạch đầu tư, giám sát xây dựng. Công tác thuỷ lợi cho Bến Tre phải phối hợp chặt chẽ với công tác thuỷ lợi của toàn đồng bằng sông Cửu Long, nếu có sự hợp tác của các nước thượng lưu thì vấn đề chia sẻ nguồn nước sẽ trở lên đơn giản và hữu hiệu. Do vậy, trong vấn đề sử dụng nguồn nước chúng ta cần phải tăng cường hợp tác với các tỉnh lân cận và nước thượng lưu thông qua Uỷ ban sông Mekong Việt Nam và Uỷ hội quốc tế sông Mekong.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (chủ đầu tư) chịu trách nhiệm triển khai thực hiện quy hoạch này; thông tin, phổ biến quy hoạch này đến các sở, ban, ngành có liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố để cùng triển khai thực hiện.
Trên cơ sở quy hoạch đã được duyệt, theo chức năng, nhiệm vụ được giao các sở, ban ngành có liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố cụ thể hoá các nội dung đưa vào kế hoạch hàng năm, trung hạn và dài hạn để triển khai quy hoạch, đảm bảo tuân thủ các nội dung đã phê duyệt, từng bước thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ đã đề ra.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này thay thế Quyết định số 2516/QĐ-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc phê duyệt quy hoạch thuỷ lợi tỉnh Bến Tre đến năm 2020 và có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
TỔNG HỢP GIÁ TRỊ XÂY LẮP HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI - PHƯƠNG ÁN CHỌN (PA1)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2659/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2011 của UBND tỉnh Bến Tre)
TT | Hạng mục | Phân kỳ đầu tư (1.000 đồng) | ||||
2011-2013 | 2014-2015 | 2016-2017 | 2018-2020 | Tổng vốn | ||
A | HTTL BẮC BẾN TRE (CÙ LAO BA LAI) | 3.763.829.943 | 2.711.641.771 | 1.618.057.241 | 2.715.789.898 | 10.809.318.853 |
I | HỆ THỐNG KÊNH TRỤC VÀ KÊNH CẤP I | 37.073.182 | 120.437.609 | 80.291.740 | 120.437.609 | 358.240.140 |
1 | Nạo vét kênh dẫn thượng Ba Lai | 37.073.182 |
|
|
| 37.073.182 |
2 | Nạo vét kênh 58 kênh cấp I, II |
| 120.437.609 | 80.291.740 | 120.437.609 | 321.166.958 |
II | HỆ THỐNG CỐNG | 1.680.013.762 | 414.846.303 | 539.906.225 | 632.410.461 | 3.267.176.751 |
II.1 | Các cống lớn | 1.372.602.602 | - | - | - | 1.372.602.602 |
1 | Cống An Hoá | 455.585.468 |
|
|
| 455.585.468 |
2 | Cống Bến Tre | 269.813.496 |
|
|
| 269.813.496 |
3 | Cống Tân Phú | 38.092.320 |
|
|
| 38.092.320 |
4 | Cống Bến Rớ | 40.211.599 |
|
|
| 40.211.599 |
5 | Cống Thủ Cửu | 393.770.339 |
|
|
| 393.770.339 |
6 | Cống Sơn Đốc 2 | 98.031.737 |
|
|
| 98.031.737 |
7 | Cống Định Trung | 77.097.644 |
|
|
| 77.097.644 |
II.2 | Ven Sông Mỹ Tho - vùng ngọt (6 cống) | - | - | 65.936.517 | 65.936.517 | 131.873.033 |
II.3 | Ven Sông Hàm Luông - vùng ngọt (8 cống) | - | - | 99.240.713 | 99.240.713 | 198.481.427 |
II.4 | Ven Sông Mỹ tho- vùng mặn ngọt hoá (16 cống) | 187.378.319 | 187.378.319 | - | - | 374.756.639 |
II.5 | Ven Sông Hàm Luông - vùng mặn ngọt hoá (11 cống) | 120.032.841 | 120.032.841 | - | - | 240.065.682 |
II.6 | Các cống điều tiết |
| 107.435.143 |
|
| 107.435.143 |
II.7 | Hệ thống cống dưới đê | - | - | 374.728.995 | 374.728.995 | 749.457.989 |
II.8 | Cống chuyển đổi tôm lúa huyện Bình Đại | - | - | - | 92.504.236 | 92.504.236 |
III | HỆ THỐNG ĐÊ | 927.801.171 | 669.801.171 | 381.130.613 | 1.047.000.000 | 3.025.732.954 |
III.1 | Hệ thống đê biển | 638.689.171 | 380.689.171 | 381.130.613 | 1.047.000.000 | 2.447.508.954 |
1 | Đê biển - công trình trên đê tuyến Ba Tri | 62.689.171 | 62.689.171 | 62.689.171 |
| 188.067.512 |
2 | Đê biển - công trình trên đê Bình Đại | 576.000.000 | 318.000.000 | 318.441.442 | 1.047.000.000 | 2.259.441.442 |
III.2 | Hệ thống đê sông | 289.112.000 | 289.112.000 | - | - | 578.224.000 |
1 | Đê bao ven sông Mỹ Tho | 152.188.629 | 152.188.629 |
|
| 304.377.257 |
2 | Đê bao ven sông Hàm Luông | 136.923.372 | 136.923.372 |
|
| 273.846.743 |
IV | HỆ THỐNG KÈ | 203.000.000 | 573.564.859 | - | - | 776.564.859 |
1 | Kè chống xói lở bờ sông An Hoá | 87.000.000 |
|
|
| 87.000.000 |
2 | Kè chống xói lở bờ sông Bến Tre | 116.000.000 |
|
|
| 116.000.000 |
3 | Kè chống xói lở bờ sông Hàm Luông |
| 573.564.859 |
|
| 573.564.859 |
V | TRẠM BƠM VỪA VÀ NHỎ | - | 17.050.000 | - | - | 17.050.000 |
VI | HỆ THỐNG THUỶ LỢI NỘI ĐỒNG | 915.941.828 | 915.941.828 | 616.728.664 | 915.941.828 | 3.364.554.148 |
B | HTTL NAM BẾN TRE (CÙ LAO MINH) | 2.109.159.736 | 2.064.733.292 | 1.356.079.433 | 1.678.535.814 | 7.350.308.277 |
I | HỆ THỐNG KÊNH TRỤC VÀ KÊNH CẤP I | 99.754.399 | 140.283.595 | 93.522.397 | 140.283.595 | 473.843.986 |
II | HỆ THỐNG CỐNG | 760.449.981 | 851.823.242 | 668.781.276 | 843.910.656 | 3.124.965.155 |
II.1 | Bờ hữu sông Hàm Luông | 384.135.799 | 384.135.799 | 286.266.992 | 461.396.372 | 1.515.934.962 |
| Trong đó các cống quy mô lớn: |
|
|
|
|
|
1 | Cống đập Mỏ Cày Bắc (vàm Nước Trong) |
|
|
| 87.564.690 | 87.564.690 |
2 | HTTL Cái Quao | 300.000.000 | 300.000.000 |
|
| 600.000.000 |
3 | Cống Băng Cung |
|
|
| 87.564.690 | 87.564.690 |
4 | Cống Rạch Cừ |
|
| 156.401.792 | 156.401.792 | 312.803.584 |
II.2 | Bờ tả sông Cổ Chiên | 328.066.011 | 328.066.011 | 289.979.512 | 289.979.512 | 1.236.091.046 |
| Trong đó các cống quy mô lớn: |
|
|
|
|
|
1 | Cống đập Mỏ Cày Nam (vàm sông Thơm) |
|
| 38.548.822 | 38.548.822 | 77.097.644 |
2 | Cống Bến Giồng Lớn |
|
| 50.401.048 | 50.401.048 | 100.802.096 |
3 | Cống Rạch Ớt | 129.590.056 | 129.590.056 |
|
| 259.180.112 |
4 | Cống Eo Lói |
|
| 178.186.327 | 178.186.327 | 356.372.654 |
II.3 | Bờ tả đê biển Thạnh Phú | 48.248.172 | 48.248.172 | - | - | 96.496.344 |
II.4 | Bờ hữu, tả sông Eo Lói |
|
| 92.534.772 | 92.534.772 | 185.069.544 |
II.6 | Các cống điều tiết |
| 91.373.260 |
|
| 91.373.260 |
III | HỆ THỐNG ĐÊ | 424.493.793 | 377.564.893 | 136.300.000 | 11.600.000 | 949.958.687 |
III.1 | Hệ thống đê biển | 113.628.900 | - | - | - | 113.628.900 |
1 | Đê biển Thạnh Phú | 113.628.900 |
|
|
| 113.628.900 |
III.2 | Hệ thống đê sông | 310.864.893 | 377.564.893 | 136.300.000 | 11.600.000 | 836.329.787 |
1 | Đê bao bờ hữu, bờ tả sông Eo Lói | 49.757.365 | 49.757.365 |
|
| 99.514.730 |
2 | Đê bao ven sông Hàm Luông | 135.530.410 | 135.530.410 |
|
| 271.060.819 |
3 | Đê bao ven sông Cổ Chiên | 118.327.119 | 118.327.119 |
|
| 236.654.238 |
4 | Đê bao các cồn trên sông | 7.250.000 | 73.950.000 | 136.300.000 | 11.600.000 | 229.100.000 |
IV | HỆ THỐNG KÈ | 141.750.000 | 141.750.000 |
|
| 283.500.000 |
1 | Kè chống xói lở bờ sông Mỏ Cày | 118.400.000 | 118.400.000 |
|
| 236.800.000 |
2 | Kè chống xói lở bờ sông Mương Điều | 5.000.000 | 5.000.000 |
|
| 10.000.000 |
3 | Kè bảo vệ khu vực bệnh viện Cù Lao Minh | 18.350.000 | 18.350.000 |
|
| 36.700.000 |
V | TRẠM BƠM VỪA VÀ NHỎ | - | 12.400.000 | - | - | 12.400.000 |
1 | Huyện Thạnh Phú |
| 12.400.000 |
|
| 12.400.000 |
VI | HỆ THỐNG THUỶ LỢI NỘI ĐỒNG | 682.711.563 | 682.711.563 | 457.445.761 | 682.711.563 | 2.505.580.449 |
1 | Nội đồng nông nghiệp | 6.914.156 | 6.914.156 | 6.914.156 | 6.914.156 | 27.656.625 |
2 | Nội đồng thuỷ sản - ngọt | 203.360.119 | 203.360.119 | 135.573.412 | 203.360.119 | 745.653.769 |
3 | Nội đồng thuỷ sản - mặn | 472.437.288 | 472.437.288 | 314.958.192 | 472.437.288 | 1.732.270.055 |
| Toàn tỉnh | 5.872.989.678 | 4.918.175.063 | 2.974.136.674 | 4.394.325.712 | 18.159.627.130 |
- 1Quyết định 2563/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt dự án rà soát, bổ sung quy hoạch thuỷ lợi giai đoạn 2006-2020 do tỉnh Hoà Bình ban hành
- 2Quyết định 7591/QĐ-UBND.NN năm 2014 phê duyệt Quy hoạch Thuỷ lợi các huyện miền núi thượng nguồn sông Cả đến năm 2030 do Tỉnh Nghệ An ban hành
- 3Quyết định 02/2016/QĐ-UBND về giao quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 1Quyết định 84/2006/QĐ-TTg phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thủy lợi đồng bằng sông cửu long giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020 do Thủ tướng chính phủ ban hành
- 2Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 3Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 6Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 7Quyết định 1590/QĐ-TTg năm 2009 về việc phê duyệt định hướng chiến lược phát triển thủy lợi Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 83/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 2563/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt dự án rà soát, bổ sung quy hoạch thuỷ lợi giai đoạn 2006-2020 do tỉnh Hoà Bình ban hành
- 10Quyết định 7591/QĐ-UBND.NN năm 2014 phê duyệt Quy hoạch Thuỷ lợi các huyện miền núi thượng nguồn sông Cả đến năm 2030 do Tỉnh Nghệ An ban hành
- 11Quyết định 02/2016/QĐ-UBND về giao quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Bến Tre
Quyết định 2659/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt quy hoạch thuỷ lợi tỉnh Bến Tre đến năm 2020 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- Số hiệu: 2659/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/11/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Trần Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/11/2011
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực