Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2650/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 19 tháng 08 năm 2004 |
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ- CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ- CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính:
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo quy định này Quy định về quản lý, vận hành hệ thống hạ tầng truyền thông thống nhất ngành Tài chính.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Cục trưởng Cục Tin học và thống kê Tài chính, thủ trưởng các đơn vị: Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Cục Dữ trữ quốc gia, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Sở Tài chính các tỉnh, TP, Chánh Văn phòng Bộ và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
VỀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG HẠ TẦNG TRUYỀN THÔNG THỐNG NHẤT NGÀNH TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2650/QĐ-BTC ngày 19 tháng 8 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Điều 1. Mục đích, phạm vi, đối tượng điều chỉnh
Hệ thống hạ tầng truyền thông thống nhất ngành Tài chính (gọi tắt là Hệ thống HTTT) là hệ thống mạng diện rộng, kết nối các đơn vị từ cấp Trung ương tới các địa phương, phục vụ trao đổi dữ liệu điện tử của ngành Tài chính (mô hình theo Phụ lục 1 đính kèm).
Quy định này áp dụng cho các cơ quan, đơn vị trong ngành Tài chính (ở Trung ương và địa phương) trong công tác quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng Hệ thống hạ tầng truyền thông thống nhất ngành Tài chính.
1. Trung tâm miền là đầu mối kết nối mạng giữa Trung ương và các tỉnh, thành phố, đồng thời lưu trữ toàn bộ dữ liệu tác nghiệp phục vụ việc trao đổi dữ liệu giữa các đơn vị trong ngành.
2. Trung tâm tỉnh là đầu mối kết nối mạng giữa các đơn vị tài chính trên địa bàn tỉnh, thành phố với Trung ương, đồng thời lưu trữ toàn bộ dữ liệu tác nghiệp phục vụ việc trao đổi giữa các đơn vị trong ngành Tài chính trên địa bàn tỉnh, thành phố.
3. Đơn vị sử dụng HTTT là điểm kết nối vào Hệ thống HTTT truyền và nhận dữ liệu, gồm:
- Cấp Trung ương gồm: Cơ quan Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Cục Dự trữ quốc gia, Uỷ ban chứng khoán Nhà nước.
- Cấp tỉnh, thành phố gồm: KBNN tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là KBNN tỉnh), Cục Thuế, Sở Tài chính, Cục Hải quan và Dự trữ quốc gia khu vực.
- Cấp quận, huyện, thị xã gồm: KBNN huyện, Chi cục Thuế, Phòng Tài chính, Chi cục Hải quan và tương đương, các kho và tổng kho Dự trữ quốc gia.
4. Đường trục chính là đường truyền kết nối các Trung tâm Miền.
5. Đường truyền liên tỉnh là đường truyền kết nối từ Trung tâm tỉnh lên Trung tâm miền.
6. Đường truyền nội hạt là đường truyền kết nối từ các Đơn vị sử dụng HTTT vào các Trung tâm tỉnh hay Trung tâm miền.
7. Đường dự phòng phục vụ cho trường hợp đường truyền chính bị sự cố không truyền được dữ liệu.
8. Hệ thống quay số cho phép các đơn vị hoặc người sử dụng kết nối vào Hệ thống HTTT bằng đường điện thoại. Hệ thống quay số được lắp đặt tại Trung tâm miền và Trung tâm tỉnh.
Điều 3. Trách nhiệm của Cục Tin học và thống kê Tài chính
1. Quản lý chung toàn bộ Hệ thống HTTT và quản lý trực tiếp các Trung tâm miền; cấu hình các thiết bị dẫn đường (Router) và hệ thống trao đổi dữ liệu tại Trung tâm tỉnh.
2. Duy trì hoạt động tại Trung tâm miền và hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử liên tục 24 giờ/ ngày và 7 ngày/ tuần.
3. Chịu trách nhiệm sao lưu, phục hồi dữ liệu của Hệ thống HTTT và hệ thống trao đổi dữ liệu tại Trung tâm miền.
4. Hàng ngày, kiểm tra đường trục chính, đường truyền liên tỉnh, đường truyền nội hạt tại Trung ương, hệ thống quay số điện thoại tại Trung tâm miền; đôn đốc việc kiểm tra Hệ thống HTTT tại các Trung tâm tỉnh.
5. Hàng tuần, kiểm tra hoạt động của thiết bị, đường truyền backup (dự phòng) tại Trung ương; ghi nhật ký kiểm tra.
6. Xử lý các sự cố phát sinh tại chỗ; hướng dẫn và trực tiếp giải quyết sự cố kỹ thuật mà đơn vị cấp dưới không tự giải quyết được.
7. Cập nhật kịp thời cho các đơn vị sử dụng HTTT những thay đổi của hệ thống HTTT.
8. Ghi nhật ký hoạt động của Trung tâm miền.
Điều 4. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước tỉnh (ngoại trừ Kho bạc nhà nước Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh).
1. Quản lý trực tiếp Trung tâm tỉnh đặt tại các KBNN tỉnh; duy trì hoạt động của Trung tâm tỉnh và hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử liên tục 24 giờ/ngày và 7 ngày/ tuần.
2. Kiểm tra hàng ngày đường truyền từ tỉnh lên Trung tâm miền, đường truyền nội hạt trên địa bàn và hệ thống quay số điện thoại lên Trung tâm tỉnh, đường kết nối backup (dự phòng) từ Trung tâm tỉnh lên Trung tâm miền.
3. Xử lý sự cố kỹ thuật phát sinh tại chỗ; hướng dẫn giải quyết sự cố cho các Đơn vị sử dụng HTTT trên địa bàn; liên hệ với Trung tâm miền để phối hợp giải quyết trong trường hợp không xử lý được.
4. Quản lý hệ thống quay số điện thoại tại Trung tâm tỉnh; cấp quyền truy nhập, sao lưu hệ thống và hướng dẫn cho các đơn vị sử dụng.
5. Chịu trách nhiệm sao lưu và phục hồi hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử tại Trung tâm tỉnh.
6. Ghi nhật ký hoạt động của Trung tâm tỉnh.
Điều 5. Trách nhiệm của Đơn vị sử dụng HTTT.
1. Quản lý toàn bộ các thiết bị HTTT đặt tại đơn vị, tài liệu kỹ thuật, đĩa cài đặt phần mềm liên quan.
2. Đảm bảo các thiết bị hoạt động trong giờ hành chính hoặc ngoài giờ tuỳ theo yêu cầu công việc cụ thể của từng đơn vị.
3. Xử lý và ghi nhật ký sự cố kỹ thuật phát sinh tại chỗ. Trường hợp không xử lý được, phải liên hệ với Trung tâm tỉnh hoặc Trung tâm miền để phối hợp giải quyết.
4. Ngoài ra, Đơn vị sử dụng HTTT cấp Trung ương có trách nhiệm sau:
- Quản lý việc vận hành Hệ thống HTTT và trao đổi dữ liệu điện tử theo hệ thống ngành dọc.
- Kết hợp với Cục TH&TKTC trong công tác hỗ trợ kỹ thuật và cấu hình Hệ thống HTTT cho các đơn vị trực thuộc
Điều 6. Quản lý tài sản HTTT
Toàn bộ thiết bị mà Bộ Tài chính đầu tư cho HTTT thuộc tài sản của Bộ Tài chính (tính vào khấu hao tài sản của Bộ). Cục Tin học và thống kê Tài chính, các KBNN tỉnh và các Đơn vị sử dụng HTTT có trách nhiệm quản lý thiết bị HTTT mà Bộ đã bàn giao theo quy định về chế độ quản lý tài sản của Nhà nước.
Điều 7. Những việc đơn vị sử dụng HTTT không được làm.
1. Tự ý thay đổi cấu hình trang thiết bị đầu cuối đặt tại đơn vị.
2. Tháo lắp, sử dụng thiết bị của Hệ thống HTTT vào mục đích khác.
Điều 8. An toàn và bảo mật hệ thống
1. Các cán bộ tham gia quản lý, vận hành hệ thống phải tuân thủ các nguyên tắc chung của nhà nước và của Bộ Tài chính về an toàn, bảo mật, không tiết lộ các thông tin trong hệ thống ra bên ngoài.
2. Đảm bảo an toàn hệ thống, phòng chống cháy nổ, điều hoà, vệ sinh môi trường và hệ thống nguồn cung cấp liên tục nơi đặt thiết bị HTTT.
3. Trong trường hợp cán bộ được thủ trưởng đơn vị giao trách nhiệm quản lý khoá mã thì phải tuân thủ tuyệt đối quy trình quản lý, sử dụng khoá theo quy định quản lý khoá ban hành kèm theo với từng loại khoá. Chỉ thủ trưởng đơn vị và cán bộ được giao nhiệm vụ quản lý khoá được phép sử dụng khoá, không được giao cho bất kỳ ai nếu chưa được sự đồng ý của thủ trưởng đơn vị.
4. Trường hợp cán bộ được giao quản lý khoá mã đi vắng cần thực hiện việc bàn giao cho người được uỷ quyền và có sự xác nhận của thủ trưởng đơn vị.
Điều 9. Báo cáo hoạt động Hệ thống HTTT
1. Trước ngày 05 của tháng đầu quý, các Đơn vị sử dụng HTTT báo cáo tình hình hoạt động HTTT với đơn vị cấp trên theo hệ thống ngành dọc.
Trước ngày 10 của tháng đầu quý, các Đơn vị sử dụng HTTT tại Trung ương và các KBNN tỉnh gửi báo cáo tình hình hoạt động của hệ thống HTTT tại địa phương về Cục TH&TKTC để tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ.
2.Trong những trường hợp cần thiết, các đơn vị phải báo cáo ngay tới trung tâm tỉnh hoặc trung tâm miền gần nhất:
- Điện thoại TTM Bắc: 04.8258394
- Điện thoại TTM Nam: 08.9360255
(mẫu báo cáo theo Phụ lục 2 kèm theo)
Điều 10. Trách nhiệm, tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm hướng dẫn, phổ biến Quy định này tới các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
2. Hàng năm, Cục THTK phối hợp với các Đơn vị sử dụng HTTT tại Trung ương kiểm tra và báo cáo Bộ việc thực hiện Quy định này.
Điều 11. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Cục THTK cùng nghiên cứu, phối hợp giải quyết.
- 1Chỉ thị 04/2008/CT-BTTTT về quản lý và phát triển hạ tầng viễn thông do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 2Quyết định 1096/QĐ-BXD năm 2012 phê duyệt Dự án Xây dựng Hạ tầng Công nghệ thông tin và Truyền thông cơ quan Bộ Xây dựng
- 3Quyết định 1293/QĐ-BTTTT năm 2012 phê duyệt Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW và 16/NQ-CP về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 - Phần Hạ tầng thông tin do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 4Quyết định 109/QĐ-BTC năm 2009 về việc ban hành Quy chế quản lý, vận hành, sử dụng hạ tầng truyền thông thống nhất ngành Tài chính do Bộ Tài chính ban hành
- 1Nghị định 86/2002/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ
- 2Nghị định 77/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
- 3Chỉ thị 04/2008/CT-BTTTT về quản lý và phát triển hạ tầng viễn thông do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 4Quyết định 1096/QĐ-BXD năm 2012 phê duyệt Dự án Xây dựng Hạ tầng Công nghệ thông tin và Truyền thông cơ quan Bộ Xây dựng
- 5Quyết định 1293/QĐ-BTTTT năm 2012 phê duyệt Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW và 16/NQ-CP về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 - Phần Hạ tầng thông tin do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Quyết định 2650/QĐ-BTC năm 2004 Quy định tạm thời quản lý, vận hành hệ thống hạ tầng truyền thông thống nhất ngành Tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 2650/QĐ-BTC
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/08/2004
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Lê Thị Băng Tâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra