- 1Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 2Nghị định 52/2015/NĐ-CP về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
- 3Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 4Quyết định 08/2016/QĐ-UBND Quy định tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng Phòng Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 5Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
- 6Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 7Nghị định 62/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật đấu giá tài sản
- 8Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020
- 11Quyết định 15/2018/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm chức danh Trưởng, Phó các phòng chuyên môn thuộc Sở; Trưởng, Phó các đơn vị trực thuộc Sở Tư pháp tỉnh Bình Thuận
- 12Quyết định 1521/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Kết luận 80-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Chỉ thị 40/CT-TTg năm 2020 về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu giá tài sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị quyết 172/NQ-CP năm 2020 về chính sách phát triển nghề công chứng do Chính phủ ban hành
- 15Chỉ thị 43/CT-TTg năm 2020 về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Thông tư 03/2021/TT-BTP sửa đổi Thông tư 08/2017/TT-BTP hướng dẫn Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý; Thông tư 12/2018/TT-BTP hướng dẫn hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý do Bộ Tư pháp ban hành
- 17Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19Nghị định 99/2022/NĐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm
- 20Kế hoạch 11-KH/TW năm 2022 thực hiện Nghị quyết về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 21Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2022 về nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 264/QĐ-UBND | Bình Thuận, ngày 08 tháng 02 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2023
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 50/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2023;
Thực hiện Chương trình trọng tâm công tác tư pháp năm của Bộ Tư pháp tại hội nghị triển khai công tác tư pháp năm 2023;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 33/TTr-STP ngày 27/01/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình công tác tư pháp năm 2023.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
CHƯƠNG TRÌNH
CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2023
(Kèm theo Quyết định số 264/QĐ-UBND ngày 08/02/2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện kịp thời, đầy đủ các nghị quyết, kết luận, chỉ thị của Đảng và các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành Tư pháp. Chủ động tham mưu và tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới và Kế hoạch số 11/KH-TW ngày 28/11/2022 về thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW.
2. Tập trung nâng cao chất lượng thẩm định, góp ý, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật. Tăng cường rà soát thường xuyên, rà soát theo lĩnh vực qua đó kịp thời phát hiện đề xuất xử lý các quy định pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo, bất hợp lý, không còn phù hợp. Tiếp tục chú trọng và phát huy hiệu quả công tác theo dõi thi hành pháp luật.
3. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực hành chính tư pháp, trong đó tập trung vào các lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, nuôi con nuôi, đăng ký biện pháp bảo đảm nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của người dân.
4. Thực hiện tốt các nhiệm vụ về cải cách hành chính, giải quyết kịp thời yêu cầu của người dân, doanh nghiệp trong các lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, đăng ký biện pháp bảo đảm…
5. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra, giám sát; đẩy mạnh thực hiện phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí.
6. Tập trung thực hiện kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ của ngành Tư pháp theo Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ việc chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, truyền thông đối với việc khai thác, sử dụng dịch vụ công trực tuyến cũng như các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của ngành Tư pháp.
7. Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số gắn với bảo đảm an toàn thông tin mạng trong ngành Tư pháp.
8. Nâng cao chất lượng trợ giúp pháp lý để người dân, doanh nghiệp dễ tiếp cận pháp luật.
9. Thực hiện tốt nhiệm vụ Trưởng Khu vực thi đua Khối cơ quan Tư pháp các tỉnh miền Đông Nam Bộ năm 2023 theo Quyết định số 2248/QĐ-BTP ngày 16/11/2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
- Tiếp tục thực hiện nghiêm Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Chỉ thị số 43/CT-TTg ngày 11/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 30/05/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh về nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
- Bảo đảm tiến độ và chất lượng công tác thẩm định đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi sát kết quả tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của cơ quan chủ trì soạn thảo.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, nhất là tăng cường kiểm tra văn bản theo địa bàn, lĩnh vực; đẩy mạnh việc theo dõi, đôn đốc xử lý văn bản trái pháp luật đã được phát hiện, kết luận theo đúng quy định.
- Tăng cường rà soát thường xuyên, rà soát theo lĩnh vực qua đó nhằm kịp thời phát hiện các quy định pháp luật không còn phù hợp, chồng chéo hoặc chưa đầy đủ, gây vướng mắc, ách tắc, cản trở hoạt động đầu tư, kinh doanh và đời sống xã hội, việc thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp của người dân, tổ chức.
- Thực hiện đúng quy định, có chất lượng công tác hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2019 - 2023.
2. Công tác tổ chức thi hành pháp luật; quản lý xử lý vi phạm hành chính, theo dõi thi hành pháp luật
- Tiếp tục chú trọng công tác theo dõi thi hành pháp luật; tổ chức thực hiện kịp thời, có hiệu quả văn bản quy phạm pháp luật, nhất là các luật được ban hành để phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội. Thường xuyên chỉ đạo việc rà soát, đánh giá, tổng kết việc tổ chức thi hành pháp luật, nhằm kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc, cản trở hoạt động đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp cũng như đời sống của Nhân dân, các vấn đề mới phát sinh cần điều chỉnh để kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi để phù hợp với tình hình thực tiễn. Cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác văn bản quy phạm pháp luật thuộc trách nhiệm, thẩm quyền trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy định tại Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015.
- Đổi mới, tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác theo dõi thi hành pháp luật, tập trung vào các lĩnh vực được xác định là trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 của địa phương, phù hợp với nhiệm vụ chung của cả giai đoạn 2021 - 2025. Thực hiện tốt kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành năm 2023.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả, thực chất các giải pháp nhằm cải thiện điểm số và nâng xếp hạng chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật (Chỉ số B1) của tỉnh, cải thiện điểm số, duy trì thứ hạng chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật.
- Tiếp tục tổ chức triển khai có hiệu quả Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành; kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thi hành cho các sở, ngành, địa phương; tăng cường kiểm tra liên ngành tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Công tác quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật; xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, Nhân dân. Phổ biến kịp thời và đầy đủ các luật mới được thông qua đến cán bộ, công chức và Nhân dân, nhất là trách nhiệm được giao trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải cơ sở, tổ chức thi hành pháp luật.
- Ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2023. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp và sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong công tác này; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật, cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật. Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Chú trọng hiệu quả các hoạt động truyền thông chính sách trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tập trung củng cố, kiện toàn mạng lưới tổ hòa giải ở cơ sở và đội ngũ hòa giải viên; nâng cao chất lượng công tác hòa giải ở cơ sở nhằm giải quyết hiệu quả các mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ Nhân dân, tạo sự đoàn kết trong cộng đồng dân cư.
- Tập trung xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định tại quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới các cấp giai đoạn 2021 - 2025.
4. Công tác hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi, lý lịch tư pháp, đăng ký biện pháp bảo đảm, bồi thường nhà nước
- Tiếp tục chỉ đạo triển khai Dự án “Tạo lập và hoàn thiện cơ sở dữ liệu hộ tịch tỉnh Bình Thuận”; thực hiện Chương trình hành động quốc gia về đăng ký, thống kê hộ tịch giai đoạn 2017 - 2024.
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt công tác hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi, lý lịch tư pháp, đăng ký biện pháp bảo đảm, bồi thường nhà nước. Có giải pháp tập trung giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính trên lĩnh vực tư pháp đúng và sớm hạn đạt tỷ lệ trên 98%.
- Tổ chức thi hành có hiệu quả Luật Trách nhiệm Bồi thường của Nhà nước và các văn bản có liên quan; nhất là tổ chức sơ kết 05 năm thi hành Luật Trách nhiệm Bồi thường của Nhà nước; tăng cường phối hợp với tòa án, viện kiểm sát, các sở, ngành trong thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường. Triển khai và thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương theo Nghị định số 99/2022/NĐ-CP ngày 30/11/2022 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm.
5. Quản lý nhà nước về bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
- Tổ chức triển khai Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 62/2017/NĐ-CP ngày 16/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu giá tài sản sau khi Chính phủ ban hành. Tăng cường các biện pháp để triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 40/CT-TTg ngày 02/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý nhà nước trong hoạt động đấu giá tài sản. Nâng cao trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm nghề nghiệp của đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản; chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra các tổ chức đấu giá tài sản.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về bổ trợ tư pháp, chú trọng công tác kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, kịp thời xử lý nghiêm các vi phạm và đề xuất các giải pháp phòng ngừa, hạn chế hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực quản lý nhạy cảm, phức tạp; nâng cao trách nhiệm tự quản của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong lĩnh vực luật sư, công chứng, đấu giá tài sản. Tiếp tục triển khai có hiệu quả việc thực hiện Kết luận số 69-KL/TW ngày 24/02/2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 33-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động của luật sư; Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục tổ chức thi hành hiệu quả Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn thi hành, Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025. Tập trung thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý, đặc biệt là vụ việc tham gia tố tụng; nâng cao chất lượng, hiệu quả vụ việc trợ giúp pháp lý và kỹ năng cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý để góp phần bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững. Tiếp tục thực hiện tốt hoạt động trợ giúp pháp lý theo các Chương trình mục tiêu quốc gia; Chương trình phối hợp về người thực hiện trợ giúp pháp lý trực tại tòa án nhân dân; nâng cao trách nhiệm của UBND cấp xã trong việc thông tin, giới thiệu về trợ giúp pháp lý cho người dân theo Thông tư số 03/2021/TT-BTP ngày 25/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Chú trọng công tác truyền thông và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý.
- Tiếp tục triển khai đồng bộ các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, trong đó tập trung hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp; thực hiện hiệu quả Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021 - 2025, nhất là các doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo, doanh nghiệp chịu tác động nặng nề của dịch bệnh COVID-19; thực hiện duy trì mạng lưới tư vấn pháp luật cho người dân, doanh nghiệp thông qua các diễn đàn đối thoại để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho người dân và doanh nghiệp... Tổ chức thực hiện tốt Đề án “Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021 - 2030” sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành.
6. Công tác xây dựng Ngành; đào tạo, bồi dưỡng
- Tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm các nhiệm vụ, giải pháp theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Tập trung chỉ đạo cơ quan tư pháp đẩy mạnh công tác xây dựng Ngành, trong đó phải khẩn trương rà soát, củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy ngành tư pháp các cấp, nhất cấp huyện và cấp xã.
- Rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Quyết định số 08/2016/QĐ-UBND ngày 21/3/2016 của UBND tỉnh ban hành về quy định tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm chức danh trưởng phòng, phó trưởng phòng Tư pháp cấp huyện; Quyết định số 15/2018/QĐ-UBND ngày 12/02/2018 của UBND tỉnh ban hành điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm chức danh trưởng, phó trưởng phòng chuyên môn thuộc sở; trưởng, phó các đơn vị trực thuộc Sở Tư pháp.
- Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức ngành Tư pháp.
7. Công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng
- Triển khai, thực hiện các cuộc thanh tra, kiểm tra theo đúng kế hoạch công tác năm 2023 đã được phê duyệt. Tăng cường công tác kiểm tra đối với các tổ chức hành nghề công chứng, luật sư, đấu giá, thừa phát lại theo chỉ đạo của Ban Chỉ đạo cải cách tư pháp tỉnh, UBND tỉnh.
- Thực hiện tốt công tác phòng, chống tham nhũng; tiếp tục thực hiện tốt công tác tiếp công dân, kịp thời giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực tư pháp của cán bộ công chức, viên chức trong ngành, hạn chế việc khiếu nại, tố cáo kéo dài gây bức xúc trong dư luận.
8. Công tác ứng dụng công nghệ thông tin; chuyển đổi số
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động của ngành Tư pháp giai đoạn 2021 - 2025; kế hoạch chuyển đổi số ngành Tư pháp giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030.
- Tiếp tục duy trì, chú trọng nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến của ngành Tư pháp trên cổng dịch vụ công quốc gia, cổng dịch vụ công địa phương. Thường xuyên rà soát, nâng cao chất lượng và hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình theo các danh mục đã được phê duyệt. Khai thác sử dụng các hệ thống thông tin, sử dụng dịch vụ công trực tuyến theo hình thức toàn trình hoặc một phần cho người dân, doanh nghiệp.
9. Công tác thi đua - khen thưởng
- Tổ chức có hiệu quả, thiết thực các phong trào thi đua do Trung ương và địa phương phát động, thúc đẩy sự lan tỏa các phong trào thi đua.
- Thực hiện nhiệm vụ Trưởng Khu vực thi đua Khối cơ quan Tư pháp các tỉnh miền Đông Nam Bộ năm 2023 theo Quyết định số 2248/QĐ-BTP ngày 16/11/2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả, hiệu lực, quyết liệt trong chỉ đạo điều hành. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, đề cao trách nhiệm cá nhân người đứng đầu; tăng cường công tác cải cách hành chính; thực hiện nghiêm các chương trình, kế hoạch công tác, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch UBND cấp huyện phải trực tiếp chỉ đạo công tác xây dựng pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật; quan tâm đầu tư hơn nữa nguồn lực, kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng và thi hành văn bản quy phạm pháp luật. Tiếp tục siết chặt kỷ luật, kỷ cương phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị, địa phương nhất là trách nhiệm của người đứng đầu đối với công tác này.
3. Tiếp tục thực hiện tốt công tác xây dựng Ngành, trong đó cần tập trung rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và công thức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức, viên chức, người lao động trong toàn Ngành.
4. Chủ động hơn nữa trong việc ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số vào công tác, nhất là trong công tác chỉ đạo, điều hành, cung cấp dịch vụ công cho người dân, doanh nghiệp và phổ biến, giáo dục pháp luật.
5. Chú trọng công tác phối hợp, báo cáo với các bộ, ngành, cơ quan và cấp ủy, chính quyền các cấp trong chỉ đạo, điều hành công tác tư pháp; chủ động, kịp thời báo cáo, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền để xin ý kiến chỉ đạo, tháo gỡ những khó khăn, bất cập trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
6. Phát huy hiệu quả các công cụ quản lý nhà nước, kiểm tra, thanh tra; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm khi có sai phạm; đồng thời, kịp thời động viên, khích lệ các tập thể, cá nhân nỗ lực đạt kết quả cao, sáng tạo trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp
- Trên cơ sở Chương trình công tác tư pháp năm 2023 của Bộ Tư pháp, các chương trình, kế hoạch trọng tâm đã được UBND tỉnh ban hành liên quan đến công tác tư pháp, Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện nội dung kế hoạch công tác tư pháp năm 2023 trên địa bàn toàn tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể; đồng thời, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, địa phương trong công tác triển khai thực hiện các nội dung kế hoạch.
- Tổng hợp, báo cáo Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh và Bộ Tư pháp kết quả thực hiện chương trình công tác tư pháp năm 2023 trên địa bàn tỉnh theo quy định.
2. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch công tác tư pháp năm 2023 trên địa bàn tỉnh; thường xuyên tổ chức kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện nhiệm vụ công tác được giao.
- Chủ động củng cố, kiện toàn đội ngũ công chức làm công tác pháp chế tại cơ quan, đơn vị; đội ngũ công chức tư pháp cấp huyện, cấp xã, bảo đảm đủ số lượng, tiêu chuẩn quy định; tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ này, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác được giao.
- Định kỳ 06 tháng và 01 năm báo cáo kết quả thực hiện của ngành, địa phương về UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) để tổng hợp báo cáo Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định.
Trên đây là Chương trình công tác tư pháp năm 2023 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương có ý kiến, phản hồi về UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) để hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện./.
- 1Báo cáo 615/BC-STP-VP về công tác tư pháp tháng 02/2021 do Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Báo cáo 1956/BC-STP-VP về công tác tư pháp tháng 5/2021 do Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Báo cáo 3422/BC-STP-VP về công tác tư pháp tháng 7/2022 do Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Báo cáo 3753/BC-STP-VP về công tác tư pháp tháng 10/2021 do Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Báo cáo 3865/BC-STP-VP về công tác tư pháp tháng 8/2022 do Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Báo cáo 4203/BC-STP-VP về công tác tư pháp tháng 7/2019 do Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Báo cáo 5470/BC-STP-VP về công tác tư pháp quý III năm 2019 do Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Báo cáo 6776/BC-STP-VP về công tác tư pháp tháng 11/2019 do Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Báo cáo 7863/BC-STP-VP về công tác tư pháp tháng 8/2018 do Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Quyết định 312/QĐ-UBND về Chương trình công tác Tư pháp năm 2023 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 11Quyết định 134/QĐ-UBND về Chương trình công tác Tư pháp năm 2023 do tỉnh Sơn La ban hành
- 12Quyết định 3131/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình công tác năm 2023 tỉnh Thừa Thiên Huế
- 13Quyết định 25/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2023
- 14Quyết định 79/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2024
- 1Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 2Nghị định 52/2015/NĐ-CP về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 5Quyết định 08/2016/QĐ-UBND Quy định tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng Phòng Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 6Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
- 7Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 8Nghị định 62/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật đấu giá tài sản
- 9Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020
- 12Quyết định 15/2018/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm chức danh Trưởng, Phó các phòng chuyên môn thuộc Sở; Trưởng, Phó các đơn vị trực thuộc Sở Tư pháp tỉnh Bình Thuận
- 13Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 14Quyết định 1521/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Kết luận 80-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Chỉ thị 40/CT-TTg năm 2020 về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu giá tài sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Nghị quyết 172/NQ-CP năm 2020 về chính sách phát triển nghề công chứng do Chính phủ ban hành
- 17Chỉ thị 43/CT-TTg năm 2020 về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Thông tư 03/2021/TT-BTP sửa đổi Thông tư 08/2017/TT-BTP hướng dẫn Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý; Thông tư 12/2018/TT-BTP hướng dẫn hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý do Bộ Tư pháp ban hành
- 19Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 21Nghị định 99/2022/NĐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm
- 22Báo cáo 615/BC-STP-VP về công tác tư pháp tháng 02/2021 do Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 23Báo cáo 1956/BC-STP-VP về công tác tư pháp tháng 5/2021 do Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 24Báo cáo 3422/BC-STP-VP về công tác tư pháp tháng 7/2022 do Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 25Báo cáo 3753/BC-STP-VP về công tác tư pháp tháng 10/2021 do Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 26Báo cáo 3865/BC-STP-VP về công tác tư pháp tháng 8/2022 do Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 27Báo cáo 4203/BC-STP-VP về công tác tư pháp tháng 7/2019 do Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 28Báo cáo 5470/BC-STP-VP về công tác tư pháp quý III năm 2019 do Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 29Báo cáo 6776/BC-STP-VP về công tác tư pháp tháng 11/2019 do Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 30Báo cáo 7863/BC-STP-VP về công tác tư pháp tháng 8/2018 do Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 31Kế hoạch 11-KH/TW năm 2022 thực hiện Nghị quyết về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 32Quyết định 312/QĐ-UBND về Chương trình công tác Tư pháp năm 2023 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 33Nghị quyết 50/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2023 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 34Quyết định 134/QĐ-UBND về Chương trình công tác Tư pháp năm 2023 do tỉnh Sơn La ban hành
- 35Quyết định 3131/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình công tác năm 2023 tỉnh Thừa Thiên Huế
- 36Quyết định 25/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2023
- 37Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2022 về nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 38Quyết định 79/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2024
Quyết định 264/QĐ-UBND về Chương trình công tác tư pháp năm 2023 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- Số hiệu: 264/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/02/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Đoàn Anh Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/02/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực