- 1Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007
- 2Luật Quy hoạch 2017
- 3Quyết định 17/2017/QĐ-UBND quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 4Thông tư 62/2020/TT-BTC hướng dẫn về kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên từ Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Luật giá 2012
- 2Luật đấu thầu 2013
- 3Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 7Nghị định 32/2019/NĐ-CP quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2608/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 14 tháng 9 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN GIAO NHIỆM VỤ, ĐẶT HÀNG HOẶC ĐẤU THẦU CUNG CẤP SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỪ NGUỒN KINH PHÍ CHI THƯỜNG XUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26/11/2013;
Căn cứ Luật Giá ngày 20/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên ;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 297/TTr-STC ngày 06/7/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 260/QĐ-UBND ngày 20/01/2014 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Giám đốc Kho bạc Nhà nước; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
THỰC HIỆN GIAO NHIỆM VỤ, ĐẶT HÀNG HOẶC ĐẤU THẦU CUNG CẤP SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỪ NGUỒN KINH PHÍ CHI THƯỜNG XUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Kèm theo Quyết định số 2608/QĐ-UBND ngày 14/9/2021 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quyết định này quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên trên địa bàn tỉnh Quảng Nam theo Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 32/2019/NĐ-CP).
b) Các nội dung không quy định tại Quyết định này thì được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP.
2. Đối tượng áp dụng
a) Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (UBND tỉnh); Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (UBND cấp huyện) thuộc tỉnh Quảng Nam.
b) Cơ quan quản lý thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện được ủy quyền giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.
c) Các đơn vị, tổ chức, địa phương theo quy định tại Khoản 2, 3 và 4 Điều 2 Chương I Nghị định số 32/2019/NĐ-CP.
Điều 2. Danh mục sản phẩm, dịch vụ công
1. Danh mục sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, gồm:
a) Danh mục dịch vụ sự nghiệp công được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quy định này.
b) Danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích được quy định tại Phụ lục II han hành kèm theo Quy định này.
2. Chi tiết các danh mục dịch vụ sự nghiệp công tại Khoản 1 Điều này và việc sửa đổi, bổ sung danh mục sản phẩm, dịch vụ công theo dự toán chi theo quy định do cơ quan quản lý chuyên môn cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện
1. Nguồn kinh phí được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị và địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Các nguồn kinh phí được quy định tại Khoản 2, 3 và 4 Điều 4 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP.
Điều 4. Phương thức và thẩm quyền quyết định phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 Chương I Nghị định số 32/2019/NĐ-CP.
2. Các cơ quan quản lý thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ, ngành, lĩnh vực phụ trách chịu trách nhiệm báo cáo, tham mưu cho UBND cùng cấp việc ủy quyền để thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 5. Phương pháp và thẩm quyền quyết định giá, đơn giá, mức trợ giá sản phẩm, dịch vụ công
Phương pháp và thẩm quyền quyết định giá, đơn giá, mức trợ giá sản phẩm, dịch vụ công thực hiện theo quy định Điều 8, Chương I Nghị định số 32/2019/NĐ- CP, trong đó:
Đối với dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện giao nhiệm vụ: Căn cứ số lượng, khối lượng nhiệm vụ; chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; UBND tỉnh, UBND cấp huyện phê duyệt dự toán kinh phí giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công cho đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo phân cấp ngân sách hiện hành.
Đối với dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện đặt hàng: Phương pháp định giá, cơ quan có thẩm quyền định giá và trình tự định giá, đơn giá thực hiện theo quy định tại Quyết định số 17/2017/QĐ-UBND ngày 08/8/2017 của UBND tỉnh ban hành quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh và các văn bản, quy định khác có liên quan.
Đối với sản phẩm, dịch vụ công ích: Phương pháp định giá, cơ quan có thẩm quyền định giá và trình tự định giá, đơn giá, mức trợ giá sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo quy định tại Quyết định số 17/2017/QĐ-UBND ngày 08/8/2017 của UBND tỉnh ban hành quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh và các văn bản, quy định khác có liên quan.
Chương II
PHƯƠNG THỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỪ NGUỒN KINH PHÍ CHI THƯỜNG XUYÊN
Mục 1. GIAO NHIỆM VỤ CUNG CẤP DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỪ NGUỒN KINH PHÍ CHI THƯỜNG XUYÊN
Điều 6. Việc giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên cho đơn vị sự nghiệp công trực thuộc cơ quan được giao kinh phí cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo Danh mục tại Biểu 01 của Phụ lục I ban hành kèm theo Quy định này; điều kiện, căn cứ, nội dung và hình thức giao nhiệm vụ thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 và Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 10, Mục 1 Chương II Nghị định số 32/2019/NĐ-CP.
Điều 7. Trình tự thực hiện giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên
1. Lập dự toán: cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập chịu trách nhiệm lập dự toán kinh phí ngân sách giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo quy định Điều 22 Chương IV Nghị định số 32/2019/NĐ-CP.
2. Thực hiện dự toán: Đơn vị sự nghiệp công lập căn cứ dự toán được cấp thẩm quyền giao, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, biên bản nghiệm thu theo số lượng, khối lượng hoặc chi tiết nhiệm vụ theo dự toán được cấp thẩm quyền phê duyệt và hồ sơ chứng từ liên quan thực hiện tạm ứng, thanh toán theo quy định tại Thông tư số 62/2020/TT-BTC ngày 22/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN.
3. Quản lý, giám sát việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công
a) Cơ quan quản lý cấp trên của đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ sự nghiệp công (gọi tắt là cơ quan quản lý cấp trên) chịu trách nhiệm quản lý, giám sát, kiểm tra về số lượng, khối lượng, chi tiết nhiệm vụ, chất lượng và thời gian cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên .
b) Công tác quản lý, giám sát và kiểm tra phải được cơ quan quản lý cấp trên tổ chức định kỳ, đột xuất nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm vụ theo đúng các tiêu chí, tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
4. Nghiệm thu, bàn giao sản phẩm
a) Thời gian nghiệm thu: Cơ quan quản lý cấp trên chủ trì tổ chức nghiệm thu, bàn giao sản phẩm (nếu có) theo định kỳ hằng quý (hoặc đột xuất nếu cần) và sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
b) Thành phần, nội dung và hồ sơ nghiệm thu, bàn giao
Thành phần nghiệm thu: Các bộ phận giám sát, các phòng ban chuyên môn của cơ quan quản lý cấp trên được cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ và đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.
Nội dung nghiệm thu: Các công việc đã được thực hiện trong tháng, quý, cả năm hoặc chi tiết theo nhiệm vụ được phê duyệt đầu năm.
Hồ sơ nghiệm thu, bàn giao: Biên bản nghiệm thu số lượng, khối lượng, nhiệm vụ, chất lượng, bảng thanh toán khối lượng, hồ sơ quyết toán, nhật ký,... và các hồ sơ tài liệu theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) làm cơ sở cho việc thanh, quyết toán theo quy định.
5. Quyết toán kinh phí: Các đơn vị sự nghiệp công lập quyết toán kinh phí giao nhiệm vụ trong báo cáo quyết toán năm của đơn vị, gửi cơ quan quản lý cấp trên xét duyệt, thẩm định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy định hiện hành.
6. Điều chỉnh kinh phí giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công
a) Việc điều chỉnh kinh phí giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công được thực hiện theo Điều 11, Mục 1 Chương II Nghị định số 32/2019/NĐ-CP.
b) Khi phát sinh điều chỉnh theo điểm a nêu trên, cơ quan quản lý cấp trên chỉ đạo đơn vị sự nghiệp công lập được giao nhiệm vụ rà soát số lượng, khối lượng dịch vụ sự nghiệp công hoặc nhiệm vụ được giao để xác định cụ thể kinh phí cần điều chỉnh, bổ sung; đồng thời đề xuất chi tiết nguồn kinh phí thực hiện. Trên cơ sở đề nghị của đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan quản lý cấp trên chịu trách nhiệm kiểm tra, xác định đúng kinh phí cần điều chỉnh hoặc bổ sung dự toán, trong đó chi tiết theo nguồn kinh phí thực hiện; gửi kết quả cho cơ quan tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND cùng cấp quyết định theo thẩm quyền.
Mục 2. ĐẶT HÀNG CUNG CẤP DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỪ NGUỒN KINH PHÍ CHI THƯỜNG XUYÊN
Điều 8. Đặt hàng cung cấp
1. Điều kiện đặt hàng, căn cứ đặt hàng, hình thức đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công trên địa bàn tỉnh đối với đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan quản lý cấp trên và nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác thực hiện theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 12, Điều 13 và Khoản 1 Điều 14 Mục 2, Chương II Nghị định số 32/2019/NĐ-CP.
2. Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách từ nguồn kinh phí chi thường xuyên ngân sách nhà nước thực hiện phương thức đặt hàng, nhưng vẫn khuyến khích áp dụng hình thức đấu thầu, như sau:
(Chi tiết danh mục kèm theo Phụ lục I)
Điều 9. Thực hiện đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên
1. Lập, thẩm định, phê duyệt dự toán
Thực hiện theo Khoản 1 Điều 7 Quyết định này. Tại thời điểm xây dựng dự toán, cơ quan quản lý được UBND cùng cấp ủy quyền thực hiện đặt hàng chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chuyên môn, đơn vị liên quan rà soát tình hình thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công năm hiện hành; xác định chi tiết số lượng, khối lượng, đơn giá, giá dịch vụ (so sánh số lượng, khối lượng, phân tích tăng giảm) làm cơ sở xây dựng dự toán đặt hàng cho năm kế hoạch, trong đó đề xuất chi tiết các nguồn để thực hiện, gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tham mưu cấp thẩm quyền theo quy định.
2. Thực hiện dự toán: Căn cứ dự toán được cấp thẩm quyền giao, cơ quan quản lý quyết định đặt hàng (đối với đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc) hoặc hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công đối với nhà cung cấp dịch vụ công khác. Căn cứ đơn giá, giá đặt hàng; biên bản nghiệm thu, bàn giao sản phẩm và tài liệu khác có liên quan (nếu có), đơn vị cung cấp dịch vụ công thực hiện tạm ứng, thanh toán theo quy định tại Khoản 2 Điều 24, Chương IV Nghị định số 32/2019/NĐ-CP và Thông tư số 62/2020/TT-BTC ngày 22/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN.
3. Công tác quản lý, giám sát việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công: Cơ quan quản lý cấp trên đơn vị sự nghiệp công lập được bố trí dự toán để tổ chức cung cấp dịch vụ sự nghiệp công chịu trách nhiệm quản lý, giám sát và kiểm tra (định kỳ, đột xuất) để đảm bảo việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công của các đơn vị đúng khối lượng, chất lượng, quy cách, định mức, tiêu chuẩn và thời gian thực hiện.
4. Nghiệm thu, bàn giao sản phẩm: Cơ quan quản lý cấp trên được bố trí dự toán để tổ chức cung cấp dịch vụ sự nghiệp công chịu trách nhiệm chủ trì nghiệm thu, bàn giao sản phẩm (nếu có) theo định kỳ hàng quý (hoặc đột xuất) và sau khi hoàn thành công việc. Hồ sơ nghiệm thu, bàn giao sản phẩm phải được lập thành Biên bản, trong đó xác định cụ thể số lượng, khối lượng, chất lượng dịch vụ sự nghiệp công để làm cơ sở thanh, quyết toán theo quy định.
5. Điều chỉnh kinh phí đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công
a) Cơ sở điều chỉnh kinh phí đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo quy định tại Điều 15 Mục 2, Chương II Nghị định số 32/2019/NĐ-CP.
b) Khi điều chỉnh kinh phí đặt hàng tại điểm a nêu trên, cơ quan quản lý cấp trên được bố trí dự toán để tổ chức cung cấp dịch vụ sự nghiệp công chịu trách nhiệm chủ trì kiểm tra, rà soát số lượng, khối lượng dịch vụ sự nghiệp công; xác định cụ thể kinh phí điều chỉnh hoặc bổ sung dự toán, đồng thời đề xuất chi tiết nguồn kinh phí thực hiện; tổng hợp kết quả và gửi đề nghị điều chỉnh kinh phí cho cơ quan tài chính để báo cáo UBND cùng cấp quyết định theo thẩm quyền.
Sau khi cấp thẩm quyền ban hành quyết định điền chỉnh kinh phí, cơ quan quản lý cấp trên được bố trí dự toán tổ chức cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thực hiện điều chỉnh quyết định đặt hàng hoặc hợp đồng đặt hàng gửi cơ quan tài chính cùng cấp kiểm tra, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để thực hiện. Thời gian điều chỉnh kinh phí hoàn thành trước ngày 15/11 năm hiện hành.
Mục 3. ĐẤU THẦU CUNG CẤP DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỪ NGUỒN KINH PHÍ CHI THƯỜNG XUYÊN
Điều 10. Quy định về đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công
Nhà thầu được tham gia đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo danh mục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quy định này và theo quy định tại Điều 16, Mục 3 Chương II Nghị định số 32/2019/NĐ-CP.
Đối với điều kiện tổ chức đấu thầu, tham gia đấu thầu; trình tự đấu thầu; lập, thẩm định và phê duyệt dự toán để hình thành giá gói thầu; xử lý các trường hợp phát sinh, quản lý, giá sát, thanh quyết toán thực hiện theo các Điều 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23 Chương III của Quy định này.
Chương III
PHƯƠNG THỨC ĐẶT HÀNG, ĐẤU THẦU SẢN XUẤT, CUNG ỨNG SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH
Mục 1. ĐẶT HÀNG SẢN XUẤT, CUNG ỨNG SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH
Điều 11. Đặt hàng sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
1. Điều kiện đặt hàng sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích được thực hiện theo quy định tại Điều 17, Mục 1 Chương III Nghị định số 32/2019/NĐ-CP, bao gồm:
(Chi tiết danh mục kèm theo Phụ lục II)
2. Thực hiện đặt hàng sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích a) Lập, thẩm định, phê duyệt dự toán
Cơ quan được giao nhiệm vụ đặt hàng có văn bản gửi nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích tham gia sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (đối với nhà sản xuất, cung ứng được đặt hàng trong lĩnh vực thuộc diện nhà nước cấp phép hoạt động phải đáp ứng thêm điều kiện được cơ quan thẩm quyền cấp phép theo quy định pháp luật chuyên ngành); Nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích có nhu cầu tham gia thì phải lập hồ sơ đề xuất đặt hàng gửi cơ quan được giao nhiệm vụ đặt hàng chậm nhất ngày 20/6 hằng năm.
Cơ quan được giao nhiệm vụ đặt hàng sau khi kiểm tra, rà soát, thẩm định hồ sơ đặt hàng của nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, lập Tờ trình kèm hồ sơ đặt hàng gửi cơ quan tài chính cùng cấp chậm nhất ngày 07/7 hằng năm.
Cơ quan tài chính thực hiện, kiểm tra và căn cứ khả năng cân đối ngân sách, báo cáo UBND cùng cấp xem xét bố trí dự toán, trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán ngân sách hằng năm.
b) Sau khi dự toán ngân sách được phê duyệt (hoặc quyết định phê duyệt đặt hàng của cơ quan có thẩm quyền), cơ quan được giao nhiệm vụ đặt hàng thực hiện rà soát, phê duyệt dự toán đặt hàng cho cả năm kế hoạch và ký hợp đồng đặt hàng với nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích chậm nhất ngày 31/12 hằng năm.
Điều 12. Hồ sơ đặt hàng sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
1. Hồ sơ đặt hàng gồm các nội dung chủ yếu như sau:
a) Nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (tên đơn vị, trụ sở,...).
b) Đánh giá năng lực nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (tài chính, trình độ kỹ thuật, công nghệ,...); đánh giá kết quả thực hiện đặt hàng năm hiện hành (nếu có).
c) Thời gian đặt hàng, địa bàn đặt hàng.
d) Thuyết minh các nội dung: Nguyên tắc, cơ sở đề xuất khối lượng đặt hàng năm kế hoạch. Căn cứ áp dụng giá, đơn giá, mức trợ giá; định mức kinh tế kỹ thuật để xác định giá trị đặt hàng. So sánh giữa phương án đặt hàng năm kế hoạch với ước thực hiện của năm hiện hành; đánh giá, phân tích cụ thể nguyên nhân tăng, giảm.
đ) Thuyết minh, giải trình một số nội dung khác có liên quan (nếu có).
2. Các biểu mẫu liên quan đến đặt hàng. Tùy theo từng lĩnh vực sản phẩm, dịch vụ công ích, các đơn vị xây dựng các biểu mẫu về khối lượng, đơn giá, giá trị đặt hàng cho phù hợp.
3. Văn bản pháp lý có liên quan đến đặt hàng.
Điều 13. Hợp đồng đặt hàng
1. Nội dung và hợp đồng đặt hàng sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 19, Mục 1 Chương III Nghị định số 32/2019/NĐ-CP.
2. Tùy theo từng lĩnh vực cụ thể hoặc theo quy định pháp luật chuyên ngành (nếu có) trong đặt hàng sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, các bên có thể thỏa thuận bổ sung một số nội dung khác trong hợp đồng nhưng không trái với quy định của pháp luật và không làm thay đổi giá, đơn giá, mức trợ giá của sản phẩm, dịch vụ công ích.
Điều 14. Điều chỉnh hợp đồng đặt hàng
1. Việc điều chỉnh hợp đồng đặt hàng sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo quy định tại Điều 20 Mục 1, Chương III Nghị định số 32/2019/NĐ-CP.
2. Điều chỉnh hợp đồng phải được quy định cụ thể trong văn bản hợp đồng, văn bản thỏa thuận về điều kiện của hợp đồng (nếu có) và chỉ được áp dụng trong thời gian hợp đồng còn hiệu lực.
3. Xử lý các trường hợp phát sinh
Trường hợp trong năm có khối lượng công việc phát sinh ngoài phạm vi đặt hàng đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định, nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích báo cáo cơ quan đặt hàng thẩm định và có ý kiến (khối lượng, giá trị và đề xuất phương thức thực hiện,...), gửi cơ quan tài chính kiểm tra trình UBND cùng cấp phê duyệt điều chỉnh dự toán đặt hàng theo quy định.
Thời gian cơ quan được giao nhiệm vụ đặt hàng gửi hồ sơ điều chỉnh đặt hàng đến cơ quan tài chính chậm nhất ngày 10/10 hằng năm. Thời gian trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh dự toán đặt hàng sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích chậm nhất hoàn thành trước ngày 15/11 năm hiện hành. Căn cứ quyết định điều chỉnh dự toán, cơ quan được giao nhiệm vụ đặt hàng điều chỉnh dự toán đặt hàng để thực hiện.
Điều 15. Quản lý, giám sát và nghiệm thu hợp đồng đặt hàng
1. Về công tác quản lý, giám sát
a) Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức đặt hàng thực hiện quản lý, giám sát, kiểm tra quá trình thực hiện hợp đồng đặt hàng cả về thời gian, khối lượng và chất lượng đối với các hoạt động mà đơn vị nhận đặt hàng thực hiện;
b) Việc kiểm tra, giám sát phải tổ chức định kỳ và đột xuất, đảm bảo đúng các yêu cầu về kỹ thuật được quy định trong hồ sơ và hợp đồng đặt hàng.
2. Về nghiệm thu
a) Thời gian nghiệm thu: Cơ quan được giao nhiệm vụ đặt hàng tổ chức nghiệm thu định kỳ hằng quý (hoặc đột xuất) và sau khi hoàn thành từng hạng mục công việc theo hợp đồng đặt hàng.
b) Thành phần, nội dung nghiệm thu và hồ sơ nghiệm thu
Thành phần nghiệm thu: Các bộ phận giám sát, phòng chuyên môn thuộc cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức đặt hàng và đơn vị thực hiện hợp đồng đặt hàng.
Nội dung nghiệm thu: Các công việc đặt hàng đã được thực hiện trong tháng, quý, cả năm theo hồ sơ và hợp đồng đặt hàng theo quy định.
Hồ sơ nghiệm thu: Biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng, bảng thanh toán khối lượng, hồ sơ quyết toán, nhật ký... và các hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức đặt hàng (nếu có).
Điều 16. Tạm ứng, thanh toán, quyết toán hợp đồng đặt hàng
1. Tạm ứng
Căn cứ dự toán được cấp thẩm quyền giao, hợp đồng được ký kết và trên cơ sở đề nghị của nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích nhận đặt hàng, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức đặt hàng thực hiện tạm ứng cho nhà xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo quy định tại Thông tư số 62/2020/TT-BTC ngày 22/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN, trong đó mức tạm ứng tối đa không vượt quá 50% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết và không vượt quá dự toán năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho khoản chi đó; việc thu hồi số tiền tạm ứng bắt đầu từ lần thanh toán đầu tiên và thu hồi hết số tiền tạm ứng khi thanh toán cuối cùng theo hợp đồng đã ký kết.
2. Thanh toán hợp đồng đặt hàng
Định kỳ hoặc sau khi được nghiệm thu, nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức đặt hàng. Trên cơ sở đó cơ quan này lập hồ sơ đề nghị thanh toán, gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để kiểm soát, thanh toán, thu hồi tạm ứng theo quy định. Việc thanh toán được thực hiện trong phạm vi dự toán được giao, theo hợp đồng ký kết giữa cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức đặt hàng và nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
3. Trình tự thủ tục tạm ứng, hồ sơ tạm ứng và hồ sơ thanh toán tạm ứng, thanh toán trực tiếp: Thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước, Thông tư số 62/2020/TT-BTC ngày 22/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN và quy định của pháp luật liên quan (nếu có).
4. Quyết toán
Căn cứ dự toán được cấp thẩm quyền giao, hợp đồng đã được ký kết; biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng và các tài liệu khác liên quan (nếu có), cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức đặt hàng thanh toán, quyết toán kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước và theo quy định tại Điều 25 Chương IV Nghị định số 32/2019/NĐ-CP.
Mục 2. ĐẤU THẦU SẢN XUẤT, CUNG ỨNG SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH
Điều 17. Tổ chức đấu thầu, tham gia đấu thầu sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của gói thầu chỉ được phát hành để lựa chọn nhà thầu khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 7 Luật Đấu thầu. Các nhà thầu khi tham gia đấu thầu sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích có đủ các điều kiện quy định tại Điều 5, Điều 6 Luật Đấu thầu và đáp ứng yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu.
Điều 18. Lựa chọn hình thức đấu thầu
Nhà thầu tham gia đấu thầu sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo các hình thức quy định Khoản 1 Điều 21 Mục 2, Chương III Nghị định số 32/2019/NĐ-CP, gồm:
(Chi tiết danh mục kèm theo Phụ lục II)
Điều 19. Lập, thẩm định và phê duyệt dự toán gói thầu
Chậm nhất trước ngày 07/7 hằng năm, các cơ quan được UBND tỉnh hoặc UBND cấp huyện giao nhiệm vụ tổ chức đấu thầu sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích có trách nhiệm chủ trì (phối hợp với các cơ quan quản lý chuyên ngành) lập dự toán cho năm sau để hình thành giá gói thầu và gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách, cơ quan tài chính cùng cấp kiểm tra, tổng hợp trình UBND cùng cấp xem xét, phê duyệt dự toán giá gói thầu theo thẩm quyền trước ngày 01/10 hằng năm.
Trên cơ sở dự toán giá gói thầu được phê duyệt, cơ quan được giao tổ chức đấu thầu sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích triển khai công tác đấu thầu theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu.
Cơ quan tài chính cùng cấp phối hợp tổng hợp vào dự toán ngân sách năm sau theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật liên quan.
Điều 20. Công tác lựa chọn nhà thầu
Cơ quan được UBND tỉnh hoặc UBND cấp huyện giao tổ chức đấu thầu sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích chịu trách nhiệm thực hiện các bước lựa chọn nhà thầu theo quy định Luật Đấu thầu, Nghị định số 63/2014/NĐ- CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có); các văn bản pháp luật liên quan.
Điều 21. Xử lý các trường hợp phát sinh khối lượng mới ngoài khối lượng đã thực hiện tổ chức lựa chọn nhà thầu
Trên cơ sở khối lượng mới phát sinh đã được thống nhất, cơ quan được giao tổ chức đấu thầu lập dự toán phần khối lượng mới phát sinh, gửi cơ quan chuyên ngành thẩm định trước khi gửi cho cơ quan tài chính kiểm tra, tổng hợp trình UBND cùng cấp phê duyệt dự toán.
Trên cơ sở dự toán khối lượng mới phát sinh được phê duyệt, cơ quan được giao tổ chức đấu thầu chịu trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ để thực hiện đối với khối lượng công việc mới phát sinh.
Điều 22. Quản lý, giám sát và nghiệm thu gói thầu
1. Về công tác quản lý, giám sát
Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức đấu thầu thực hiện quản lý, giám sát, kiểm tra quá trình thực hiện hợp đồng gói thầu cả về thời gian, khối lượng và chất lượng. Việc kiểm tra, giám sát phải tổ chức định kỳ, đột xuất, đảm bảo đúng các yêu cầu về kỹ thuật được quy định trong hồ sơ và hợp đồng thực hiện gói thầu.
2. Về nghiệm thu
Căn cứ hợp đồng gói thầu, các bộ phận giám sát, phòng chuyên môn thuộc cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức đấu thầu và đơn vị thực hiện hợp đồng gói thầu tiến hành nghiệm thu các công việc, nội dung theo hồ sơ, hợp đồng gói thầu theo quy định và lập Biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng, bảng thanh toán khối lượng, hồ sơ quyết toán, nhật ký... và các hồ sơ, tài liệu khác (nếu có).
Điều 23. Tạm ứng, thanh toán, quyết toán gói thầu
1. Tạm ứng
Căn cứ dự toán được cấp thẩm quyền giao, hợp đồng được ký kết và trên cơ sở đề nghị của nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức đấu thầu thực hiện tạm ứng cho nhà xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo quy định tại Thông tư số 62/2020/TT-BTC ngày 22/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN.
2. Thanh toán hợp đồng
Định kỳ hoặc sau khi được nghiệm thu, nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức đấu thầu. Trên cơ sở đó cơ quan này lập hồ sơ đề nghị thanh toán, gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để kiểm soát, thanh toán, thu hồi tạm ứng theo quy định. Việc thanh toán được thực hiện trong phạm vi dự toán được giao, theo hợp đồng ký kết giữa cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức đấu thầu và nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
3. Trình tự thủ tục tạm ứng, hồ sơ tạm ứng và hồ sơ thanh toán tạm ứng, thanh toán trực tiếp: Thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước, Thông tư số 62/2020/TT-BTC ngày 22/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN và quy định của pháp luật khác liên quan (nếu có).
4. Quyết toán
Căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền giao, hợp đồng đã được ký kết; biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng và các tài liệu khác liên quan (nếu có), cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức đấu thầu thanh toán, quyết toán kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước và theo quy định tại Điều 25 Chương IV Nghị định số 32/2019/NĐ-CP.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Đối với cơ quan quản lý thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện được ủy quyền giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên
a) Theo chức năng quản lý ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý chịu trách nhiệm theo dõi, tham mưu các nội dung cụ thể như sau:
Các cơ quan quản lý thuộc UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan: trình UBND tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung danh mục sản phẩm, dịch vụ công; trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định chi tiết các danh mục dịch vụ sự nghiệp công theo quy định.
Báo cáo, đề xuất UBND cùng cấp việc ủy quyền để thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý; Báo cáo UBND cùng cấp về công tác tổ chức kiểm tra, theo dõi và giám sát thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ công theo quy định.
b) Lập dự toán nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý theo quy định; Thực hiện phê duyệt dự toán chi tiết sau khi ngân sách bố trí nguồn kinh phí thực hiện giao nhiệm vụ và đặt hàng cung cấp, sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công; Thực hiện lập dự toán để hình thành giá gói thầu, phối hợp trình UBND cùng cấp phê duyệt theo quy định.
c) Tổ chức lựa chọn đơn vị cung cấp sản phẩm, dịch vụ công theo quy định; Quản lý, giám sát quá trình thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cả về khối lượng, thời gian thực hiện, chất lượng dịch vụ do đơn vị sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công trên địa bàn được giao quản lý.
d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp và các cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo UBND cùng cấp xem xét quyết định việc điều chỉnh kinh phí cung cấp sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công và xử lý các trường hợp đặc thù (nếu có) theo quy định. Chịu trách nhiệm trước UBND cùng cấp về kết quả thực hiện công tác cung cấp sản phẩm, dịch vụ công
e) Thẩm định và phê duyệt quyết toán trong năm (theo thẩm quyền) kinh phí cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên cùng thời điểm quyết toán ngân sách, gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp quyết toán.
2. UBND cấp huyện
a) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoặc ủy quyền cho cơ quan quản lý trực thuộc giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý.
b) Chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, theo dõi, giám sát và đánh giá hiệu quả sử dụng kinh phí ngân sách giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý từ nguồn ngân sách được bố trí, kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu.
3. Đối với cơ quan tài chính các cấp
a) Sở Tài chính chịu trách nhiệm chủ trì cùng với các Sở chuyên ngành theo dõi, hướng dẫn, giám sát các đơn vị triển khai thực hiện quy định này đảm bảo đúng quy định, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện chịu trách nhiệm giám sát các đơn vị thực hiện và tổng hợp báo cáo Sở Tài chính các vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
b) Phối hợp với các cơ quan quản lý cùng cấp; cơ quan có liên quan tham gia ý kiến trong việc thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công thuộc nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước của cấp mình.
c) Tổng hợp dự toán, báo cáo UBND trình HĐND cùng cấp cân đối bố trí ngân sách để thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ công theo quy định hiện hành.
d) Phối hợp với các cơ quan liên quan giúp UBND cùng cấp theo dõi, đánh giá, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công; tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền và định kỳ sơ kết, tổng kết để báo cáo kết quả cho UBND tỉnh.
4. Kho bạc Nhà nước các cấp trên cơ sở quyết định giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu; dự toán của cấp có thẩm quyền giao; quyết định, hợp đồng đặt hàng, đấu thầu; biên bản nghiệm thu sản phẩm; biên bản nghiệm thu đặt hàng; biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng; các tài liệu khác có liên quan (nếu có) theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP, quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật khác có liên quan và Quy định này, để thực hiện kiểm soát chi và tạm ứng, thanh toán kinh phí cung cấp sản phẩm, dịch vụ công theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành; xác nhận số kinh phí thanh toán trong năm của đơn vị sử dụng ngân sách (bảng đối chiếu dự toán, tình hình sử dụng kinh phí ngân sách tại Kho bạc Nhà nước).
5. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập; nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác; nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích: Thực hiện theo quy định tại Điều 27 Chương V Nghị định số 32/2019/NĐ-CP và Quyết định này.
Điều 25. Quy định chuyển tiếp
Đối với các sản phẩm, dịch vụ công trên địa bàn tỉnh đã được cơ quan quản lý cấp trên giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đã tổ chức đấu thầu và triển khai thực hiện trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định Nghị định số 32/2019/NĐ-CP.
Điều 26. Sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời cho Sở Tài chính để phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổng hợp, báo cáo tham mưu UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung./.
PHỤ LỤC I
DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỪ NGUỒN KINH PHÍ CHI THƯỜNG XUYÊN GIAO NHIỆM VỤ, ĐẶT HÀNG HOẶC ĐẤU THẦU
(Kèm theo Quyết định số 2608/QĐ-UBND ngày 14/9/2021 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Biểu 01
DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG THEO NGÀNH, LĨNH VỰC GIAO NHIỆM VỤ, ĐẶT HÀNG HOẶC ĐẤU THẦU
TT | Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo ngành, lĩnh vực | Phương thức |
I | Sự nghiệp giáo dục đào tạo |
|
1 | Dịch vụ giáo dục mầm non và phổ thông | Giao nhiệm vụ/đặt hàng |
2 | Dịch vụ giáo dục thường xuyên | Giao nhiệm vụ/đặt hàng |
3 | Dịch vụ đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức | Giao nhiệm vụ/đặt hàng |
4 | Dịch vụ giáo dục đại học | Giao nhiệm vụ/đặt hàng |
5 | Dịch vụ khác | Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
II | Sự nghiệp giáo dục nghề nghiệp |
|
5 | Dịch vụ đào tạo trình độ cao đẳng | Giao nhiệm vụ/đặt hàng |
6 | Dịch vụ đào tạo trình độ trung cấp | Giao nhiệm vụ/đặt hàng |
7 | Dịch vụ đào tạo sơ cấp nghề, đào tạo nghề dưới 03 tháng | Giao nhiệm vụ/đặt hàng |
8 | Dịch vụ đào tạo nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm | Giao nhiệm vụ/đặt hàng |
III | Sự nghiệp y tế - dân số |
|
9 | Dịch vụ y tế dự phòng và chăm sóc sức khỏe ban đầu | Giao nhiệm vụ/đặt hàng |
10 | Dịch vụ khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng | Giao nhiệm vụ/đặt hàng |
11 | Dịch vụ kiểm nghiệm, kiểm định | Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
12 | Dịch vụ giám định | Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
13 | Dịch vụ y tế khác | Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
IV | Sự nghiệp thông tin và truyền thông |
|
14 | Dịch vụ báo chí, xuất bản và thông tin cơ sở | Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
15 | Dịch vụ viễn thông, internet | Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
16 | Dịch vụ bưu chính | Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
17 | Dịch vụ công nghệ thông tin | Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
18 | Dịch vụ khác | Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
V | Sự nghiệp văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch |
|
19 | Dịch vụ văn hóa | Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
20 | Dịch vụ gia đình | Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
21 | Dịch vụ thể dục, thể thao | Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
22 | Dịch vụ du lịch | Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
23 | Dịch vụ khác | Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
VI | Sự nghiệp khoa học và công nghệ |
|
24 | Dịch vụ hoạt động khoa học và công nghệ | Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
25 | Dịch vụ lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng (bao gồm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật) | Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
26 | Dịch vụ lĩnh vực sở hữu trí tuệ | Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
27 | Dịch vụ phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ (bao gồm thông tin khoa học và công nghệ) | Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
VII | Sự nghiệp bảo vệ môi trường |
|
28 | Dịch vụ môi trường | Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
29 | Dịch vụ bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học | Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
VIII | Các hoạt động kinh tế, sự nghiệp khác |
|
A | Hoạt động kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn |
|
30 | Dịch vụ lĩnh vực trồng trọt | Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
31 | Dịch vụ lĩnh vực chăn nuôi | Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
32 | Dịch vụ lĩnh vực bảo vệ thực vật | Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
33 | Dịch vụ lĩnh vực thú y | Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
34 | Dịch vụ lĩnh vực thủy sản | Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
35 | Dịch vụ lĩnh vực lâm nghiệp | Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
36 | Dịch vụ lĩnh vực thủy lợi | Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
37 | Dịch vụ lĩnh vực phòng chống thiên tai | Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
38 | Dịch vụ lĩnh vực quản lý chất lượng | Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
39 | Dịch vụ khác | Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
B | Hoạt động kinh tế giao thông vận tải |
|
40 | Dịch vụ lĩnh vực đường bộ | Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
41 | Dịch vụ lĩnh vực đường thủy nội địa | Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
42 | Dịch vụ khác | Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
C | Hoạt động kinh tế tài nguyên môi trường |
|
43 | Dịch vụ lĩnh vực quản lý đất đai | Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
44 | Dịch vụ lĩnh vực đo đạc và bản đồ | Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
45 | Dịch vụ lĩnh vực địa chất và khoáng sản | Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
46 | Dịch vụ lĩnh vực tài nguyên nước | Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
47 | Dịch vụ lĩnh vực quản lý tổng hợp tài nguyên môi trường biển và hải đảo | Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
48 | Dịch vụ khác | Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
D | Hoạt động kinh tế công thương |
|
49 | Dịch vụ lĩnh vực điện lực, tiết kiệm năng lượng, hiệu quả | Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
50 | Dịch vụ lĩnh vực hóa chất | Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
51 | Dịch vụ lĩnh vực quản lý cạnh tranh | Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
52 | Dịch vụ lĩnh vực thương mại điện tử | Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
53 | Dịch vụ khuyến công; xúc tiến thương mại | Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
54 | Dịch vụ khác | Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
Đ | Hoạt động kinh tế xây dựng |
|
55 | Dịch vụ lập các đồ án quy hoạch theo phân cấp không thuộc phạm vi hệ thống quy hoạch quốc gia theo Luật quy hoạch | Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
56 | Dịch vụ nghiên cứu thiết kế điển hình, thiết kế mẫu trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành xây dựng | Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
57 | Dịch vụ xây dựng cơ sở dữ liệu, đo đạc, thành lập bản đồ chuyên ngành xây dựng | Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
58 | Dịch vụ xây dựng, thu thập, duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu trong lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành xây dựng, phát triển cổng thông tin điện tử | Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
59 | Dịch vụ điều tra thống kê | Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
60 | Dịch vụ khác | Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
E | Sự nghiệp lao động thương binh và xã hội |
|
61 | Dịch vụ chăm sóc người có công | Giao nhiệm vụ/đặt hàng |
62 | Dịch vụ về việc làm | Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
63 | Dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài | Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
64 | Dịch vụ trợ giúp xã hội và bảo vệ chăm sóc trẻ em; dịch vụ xã hội trong cơ sở bảo trợ xã hội | Giao nhiệm vụ/đặt hàng |
65 | Dịch vụ phòng, chống tệ nạn xã hội | Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
66 | Dịch vụ về an toàn vệ sinh lao động | Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
G | Lĩnh vực tư pháp |
|
67 | Dịch vụ trợ giúp pháp lý | Giao nhiệm vụ/hình thức khác theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý |
68 | Dịch vụ khác | Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
H | Sự nghiệp khác |
|
69 | Dịch vụ cứu nạn trên biển | Giao nhiệm vụ |
70 | Dịch vụ sự nghiệp khác | Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
Biểu 02
DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỪ NGUỒN KINH PHÍ CHI THƯỜNG XUYÊN THỰC HIỆN ĐẶT HÀNG HOẶC ĐẤU THẦU
1. Quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; dịch vụ vận hành khai thác bến phà đường bộ (trong trường hợp dịch vụ này có định mức kinh tế - kỹ thuật và đơn giá được cấp có thẩm quyền ban hành để làm cơ sở đặt hàng cho doanh nghiệp thực hiện).
2. Quản lý, bảo trì đường thủy nội địa.
3. Dịch vụ quản lý công viên, tiểu công viên, trồng và quản lý chăm sóc cây xanh, hoa cảnh vỉa hè, đường phố, dải phân cách, vòng xoay.
4. Dịch vụ chiếu sáng đô thị.
5. Dịch vụ thu gom, phân loại, vận chuyển, xử lý chất thải, vệ sinh công cộng.
6. Sản xuất chương trình phát thanh, truyền hình phóng sự, tài liệu chuyên đề, phim truyện do nhà nước đặt hàng hoặc tài trợ.
7. Dịch vụ phát thanh, truyền hình qua mạng Internet phục vụ người Việt Nam ở nước ngoài./.
PHỤ LỤC II
DANH MỤC SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH THỰC HIỆN ĐẶT HÀNG HOẶC ĐẤU THẦU
(Kèm theo Quyết định số 2608/QĐ-UBND ngày 14/9/2021 của UBND tỉnh Quảng Nam)
I. SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH THỰC HIỆN ĐẶT HÀNG
1. Quản lý, khai thác công trình thủy lợi lớn, quan trọng đặc biệt, cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi, theo quy định của pháp luật về thủy lợi.
2. Dịch vụ cung cấp điện, nước sạch cho khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
3. Vắc xin, sinh phẩm trong các trường hợp sau: (i) Phục vụ công tác phòng, chống các bệnh truyền nhiễm nhóm A, nhóm B theo Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm; (ii) Sử dụng cho chương trình tiêm chủng mở rộng; (iii) Chỉ có một nhà sản xuất trong nước.
4. Một số sản phẩm, dịch vụ công ích quan trọng khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
* Sản phẩm, dịch vụ công ích tại khoản 1 Mục I này thực hiện đặt hàng, trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định thực hiện phương thức giao nhiệm vụ thì được thực hiện giao nhiệm vụ; nhưng khuyến khích áp dụng hình thức đặt hàng.
II. SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH THỰC HIỆN ĐẤU THẦU HOẶC ĐẶT HÀNG
1. Quản lý, khai thác công trình thủy lợi vừa và công trình thủy lợi nhỏ, cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi theo quy định của pháp luật về thủy lợi.
2. Dịch vụ vận tải công cộng tại các đô thị.
3. Dịch vụ thoát nước đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung.
4. Dịch vụ tang lễ, nghĩa trang đô thị.
5. Sản xuất, cung ứng, lưu giữ giống gốc giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản.
6. Các sản phẩm chiết tách từ huyết tương theo quy mô công nghiệp (Albumin, Gammaglobulin, các yếu tố đông máu cô đặc).
7. Sản xuất sản phẩm kích dục tố cho cá đẻ HCG.
8. Vận chuyển, cung ứng hàng hóa và dịch vụ thiết yếu phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa.
9. Dịch vụ hậu cần nghề cá trên các vùng biển xa.
10. Quản lý, khai thác, duy tu các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền nghề cá.
11. Một số sản phẩm, dịch vụ công ích quan trọng khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ./.
- 1Quyết định 260/QĐ-UBND năm 2014 quy định nội dung thực hiện đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2Quyết định 21/2020/QĐ-UBND quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 3Quyết định 31/2020/QĐ-UBND quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên của thành phố Hà Nội
- 4Quyết định 32/2023/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách Nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 21/2020/QĐ-UBND
- 1Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007
- 2Luật giá 2012
- 3Luật đấu thầu 2013
- 4Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Luật Quy hoạch 2017
- 8Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 9Nghị định 32/2019/NĐ-CP quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên
- 10Quyết định 17/2017/QĐ-UBND quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 11Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 12Thông tư 62/2020/TT-BTC hướng dẫn về kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên từ Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 13Quyết định 21/2020/QĐ-UBND quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 14Quyết định 31/2020/QĐ-UBND quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên của thành phố Hà Nội
- 15Quyết định 32/2023/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách Nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 21/2020/QĐ-UBND
Quyết định 2608/QĐ-UBND năm 2021 thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- Số hiệu: 2608/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/09/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Nguyễn Hồng Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/09/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực