Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/QĐ-HĐTV | Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BÙ TRỪ VÀ THANH TOÁN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH TẠI TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật chứng khoán, luật kế toán, luật kiểm toán độc lập, luật ngân sách nhà nước, luật quản lý, sử dụng tài sản công, luật quản lý thuế, luật thuế thu nhập cá nhân, luật dự trữ quốc gia, luật xử lý vi phạm hành chính ngày 29 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 158/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh;
Căn cứ Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Thông tư số 58/2021/TT-BTC ngày 12 tháng 07 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 158/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh;
Căn cứ Quyết định số 26/2022/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ thành lập, tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 1275/QĐ-BTC ngày 14 tháng 6 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Công văn số 1058/UBCK-PTTT ngày 15 tháng 4 năm 2025 của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước về việc chấp thuận Quy chế bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 84/2025/NQ-HĐTV ngày 16 tháng 4 năm 2025 thông qua việc ban hành 07 quy chế hoạt động nghiệp vụ của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ Chứng khoán Việt Nam để chuẩn bị triển khai hệ thống công nghệ thông tin KRX;
Theo đề nghị của Tổng giám đốc Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam.”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày Hệ thống công nghệ thông tin của gói thầu “Thiết kế, giải pháp, cung cấp lắp đặt và chuyển giao hệ thống công nghệ thông tin - Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh” chính thức vận hành và thay thế Quyết định số 12/QĐ-HĐTV ngày 10 tháng 8 năm 2023 của Hội đồng thành viên Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam về việc ban hành Quy chế bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 3. Tổng giám đốc, Giám đốc Chi nhánh tại Tp. Hồ Chí Minh, Trưởng Ban Hành chính quản trị, Trưởng Ban Quản lý Bù trừ và Thanh toán giao dịch chứng khoán, Chánh Văn phòng Hội đồng thành viên, Trưởng các phòng/ban thuộc Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam, các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN |
QUY CHẾ
BÙ TRỪ VÀ THANH TOÁN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH TẠI TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-HĐTV ngày tháng năm 2025 của Hội đồng thành viên Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này hướng dẫn các nội dung liên quan đến hoạt động bù trừ và thanh toán tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam đối với giao dịch hợp đồng tương lai chỉ số chứng khoán và hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, bao gồm:
a. Mở tài khoản tiền gửi thành viên và tài khoản chứng khoán ký quỹ thành viên cho thành viên bù trừ chứng khoán phái sinh; đăng ký, hủy đăng ký thông tin tài khoản giao dịch, tài khoản chứng khoán ký quỹ cho nhà đầu tư;
b. Ký quỹ giao dịch;
c. Thế vị, bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh;
d. Xử lý mất khả năng thanh toán;
đ. Quản lý vị thế.
2. Đối tượng áp dụng
a. Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam.
b. Thành viên bù trừ chứng khoán phái sinh.
c. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Các thuật ngữ viết tắt:
a. UBCKNN: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
b. VSDC: Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam.
c. SGDCK: Sở Giao dịch Chứng khoán.
d. NHTT: Ngân hàng thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh.
đ. Thành viên bù trừ: Thành viên bù trừ chứng khoán phái sinh.
e. Luật chứng khoán: Luật chứng khoán số 54/2019/QH14 ngày 26/11/2019 của Quốc hội.
g. Thông tư 58/2021/TT-BTC: Thông tư số 58/2021/TT-BTC ngày 12/7/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 158/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh.
h. Nghị định 158/2020/NĐ-CP: Nghị định số 158/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh.
i. HĐTL: Hợp đồng tương lai.
k. TPCP: Trái phiếu Chính phủ.
l. Quỹ bù trừ: Quỹ bù trừ cho thị trường chứng khoán phái sinh.
m. TK CKKQ: Tài khoản chứng khoán ký quỹ.
n. TK TT TV: Tài khoản tiền gửi thanh toán thành viên của VSDC mở tại NHTT.
o. TK BTTT VSDC: Tài khoản tiền gửi thanh toán của VSDC tại ngân hàng thanh toán.
2. NHTT: là ngân hàng thương mại đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật chứng khoán và được UBCKNN lựa chọn để quản lý tài khoản tiền gửi ký quỹ của VSDC và phục vụ hoạt động thanh toán tiền cho các giao dịch chứng khoán phái sinh mà VSDC là đối tác bù trừ trung tâm.
3. Ngân hàng thanh toán giao dịch chứng khoán cơ sở: là ngân hàng thương mại đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật chứng khoán và được UBCKNN lựa chọn để phục vụ cho hoạt động thanh toán tiền cho các giao dịch cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng quyền có đảm bảo trên các SGDCK và cho các hoạt động thanh toán khác.
4. Phương pháp định lượng rủi ro VaR (Value at Risk): là phương pháp thống kê dựa trên phân tích dữ liệu lịch sử để xác định giá trị rủi ro của một danh mục đầu tư trong một khoảng thời gian nhất định với độ tin cậy được xác định trước.
5. Khu vực thị trường phái sinh là khu vực quản lý tách biệt trên hệ thống bù trừ thanh toán, được thiết lập cho các chứng khoán phái sinh có cùng chu kỳ thanh toán, phương thức thanh toán, cơ chế quản lý rủi ro và các tổ chức bù trừ, thanh toán có liên quan trong hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh.
6. Tài khoản chờ xử lý lỗi phái sinh (tài khoản chờ xử lý lỗi): Là tài khoản tự sinh trên hệ thống bù trừ thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của VSDC khi thông tin thành viên được đăng ký vào hệ thống cho mục đích tiếp nhận, lưu giữ giao dịch bị lỗi trong thời gian chờ xử lý theo quy định.
7. Chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử mà người có thẩm quyền của VSDC hoặc thành viên bù trừ sử dụng để xác thực thông tin dữ liệu mà mình gửi đi.
8. Chứng từ điện tử là thông tin về hoạt động nghiệp vụ tại VSDC được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính thông qua cổng giao tiếp điện tử hoặc cổng giao tiếp trực tuyến hoặc thông qua mạng toàn cầu bằng giao diện trên trang thông tin điện tử của VSDC và đã được xác thực bằng chữ ký số của người có thẩm quyền của VSDC hoặc thành viên bù trừ. Chứng từ điện tử trong Quy chế này bao gồm các loại sau:
a) Báo cáo điện tử và giao dịch điện tử: là các báo cáo, giao dịch được tạo ra và thực hiện trên hệ thống của VSDC thông qua cổng giao tiếp điện tử của VSDC;
b) Điện nghiệp vụ (điện MT) và FileAct: là file dữ liệu chứa các thông tin về hoạt động nghiệp vụ có cấu trúc theo chuẩn ISO 15022 được trao đổi qua cổng giao tiếp trực tuyến của VSDC.
9. Cổng giao tiếp trực tuyến là môi trường phần mềm ứng dụng trong đó cho phép các thành viên bù trừ và VSDC trao đổi các thông tin hoạt động nghiệp vụ dưới dạng điện MT, FileAct trực tiếp giữa hệ thống nghiệp vụ của thành viên bù trừ và hệ thống của VSDC.
10. Cổng giao tiếp điện tử là môi trường phần mềm ứng dụng trong đó cho phép các thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp và VSDC trao đổi các thông tin về hoạt động nghiệp vụ dưới dạng báo cáo điện tử, giao dịch điện tử một cách gián tiếp thông qua các máy trạm đặt tại trụ sở chính hoặc chi nhánh của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp đã được cài đặt phần mềm của VSDC.
Chương II
MỞ, ĐĂNG KÝ, HỦY ĐĂNG KÝ THÔNG TIN TÀI KHOẢN
Điều 3. Mở tài khoản tiền gửi thành viên và tài khoản chứng khoán ký quỹ thành viên cho thành viên bù trừ
Sau khi thành viên bù trừ hoàn tất thủ tục đăng ký thành viên với VSDC, VSDC mở các tài khoản tiền gửi thành viên (gồm tài khoản tiền gửi ký quỹ tự doanh, tài khoản tiền gửi ký quỹ khách hàng, tài khoản tiền gửi thanh toán) tại ngân hàng thanh toán và tài khoản chứng khoán ký quỹ thành viên tại VSDC theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 12 Thông tư 58/2021/TT-BTC.
Điều 4. Đăng ký, hủy đăng ký thông tin tài khoản giao dịch, tài khoản chứng khoán ký quỹ cho nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư giao dịch chứng khoán phái sinh mở tài khoản giao dịch tại thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh theo quy định tại các Điều 5, 6 Thông tư 58/2021/TT-BTC và được thành viên bù trừ mở tài khoản tiền gửi ký quỹ và TK CKKQ tại thành viên bù trừ theo quy định tại Điều 10 Thông tư 58/2021/TT-BTC.
Trường hợp nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch tại thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh không phải là thành viên bù trừ, nhà đầu tư phải mở tài khoản ký quỹ tại thành viên bù trừ do thành viên giao dịch chỉ định.
2. Thành viên bù trừ phải cung cấp thông tin tài khoản giao dịch, đăng ký thông tin TK CKKQ cho giao dịch phái sinh của nhà đầu tư là khách hàng của thành viên bù trừ vào khu vực thị trường chứng khoán phái sinh của VSDC để theo dõi quản lý tài sản ký quỹ và thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho vị thế trên tài khoản giao dịch của từng nhà đầu tư. Trường hợp nhà đầu tư chưa có hoặc không sử dụng tài khoản giao dịch chứng khoán cơ sở cho ký quỹ giao dịch chứng khoán phái sinh, thành viên bù trừ phải thực hiện cập nhật thông tin mở tài khoản cho nhà đầu tư trên hệ thống lưu ký của VSDC theo hướng dẫn tại Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán của VSDC trước khi đăng ký tài khoản này sử dụng làm tài khoản giao dịch phái sinh, TK CKKQ.
3. Sau khi nhận được đầy đủ thông tin tài khoản giao dịch, TK CKKQ của nhà đầu tư từ thành viên bù trừ, VSDC sẽ thông báo cho thành viên bù trừ về việc đăng ký tài khoản thành công để thành viên bù trừ thông báo cho nhà đầu tư được thực hiện giao dịch chứng khoán phái sinh. Trường hợp thành viên bù trừ thực hiện lệnh giao dịch của khách hàng khi chưa hoàn tất đăng ký thông tin tài khoản giao dịch, TK CKKQ của nhà đầu tư trên hệ thống của VSDC, giao dịch thực hiện bị coi là giao dịch lỗi, hệ thống tự động chuyển vào tài khoản chờ xử lý lỗi và thành viên bù trừ bị xử lý vi phạm theo Quy chế thành viên bù trừ chứng khoán phái sinh.
4. Theo đề nghị của nhà đầu tư, thành viên bù trừ đăng ký với VSDC thông tin tài khoản giao dịch tổng theo quy định tại các khoản 4, 5, 6 Điều 6 Thông tư 58/2021/TT-BTC. Hồ sơ đăng ký thông tin tài khoản giao dịch tổng thực hiện theo khoản 5, 6 Điều này.
5. Hồ sơ đăng ký thông tin tài khoản giao dịch tổng đối với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán gồm:
a. Giấy đăng ký thông tin tài khoản giao dịch tổng của thành viên bù trừ;
b. Bản sao văn bản đề nghị thành viên bù trừ mở tài khoản giao dịch tổng của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
c. Bản sao được chứng thực Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
6. Hồ sơ đăng ký thông tin tài khoản giao dịch tổng đối với công ty chứng khoán thành lập ở nước ngoài gồm:
a. Giấy đăng ký thông tin tài khoản giao dịch tổng của thành viên bù trừ;
b. Bản sao văn bản đề nghị thành viên bù trừ mở tài khoản giao dịch tổng của công ty chứng khoán thành lập ở nước ngoài;
c. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký mã số giao dịch do VSDC cấp để thực hiện hoạt động môi giới chứng khoán.
7. Thành viên bù trừ chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ đăng ký thông tin tài khoản giao dịch tổng. VSDC thực hiện xử lý hồ sơ đăng ký thông tin tài khoản giao dịch tổng trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ hợp lệ (căn cứ vào dấu bưu điện hoặc ngày ký nhận trên sổ công văn tại VSDC).
8. Trường hợp nhà đầu tư hủy đăng ký thông tin TK CKKQ tại thành viên bù trừ, nhà đầu tư phải đồng thời thực hiện với đóng tài khoản giao dịch phái sinh tại thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh. VSDC chỉ thực hiện xác nhận hủy thông tin tài khoản của nhà đầu tư đã đăng ký trên hệ thống sau khi nhà đầu tư, thành viên bù trừ đã hoàn tất nghĩa vụ thanh toán, đóng hoặc chuyển khoản hết vị thế và chuyển khoản tài sản ký quỹ (nếu có).
9. VSDC theo dõi thông tin TK CKKQ của nhà đầu tư dựa trên thông tin do thành viên bù trừ cập nhật trên hệ thống của VSDC theo hướng dẫn về cập nhật thông tin mở, đóng tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư tại Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán của VSDC. Việc quản lý, điều chỉnh thông tin nhà đầu tư chứng khoán phái sinh được thực hiện theo nguyên tắc đồng nhất với thông tin nhà đầu tư trên hệ thống của VSDC theo hướng dẫn tại Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán của VSDC.
10. Quy trình đăng ký, hủy đăng ký thông tin tài khoản giao dịch, TK CKKQ của nhà đầu tư với VSDC được thực hiện theo Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quy chế này.
Chương III
KÝ QUỸ
Điều 5. Các loại ký quỹ và phương pháp tính
1. Ký quỹ rủi ro là giá trị ký quỹ mà nhà đầu tư, thành viên bù trừ phải nộp để bù đắp mức lỗ tiềm tàng tối đa của chứng khoán phái sinh tính toán theo các kịch bản biến động giá của tài sản cơ sở.
1.1. VSDC xác định ký quỹ rủi ro căn cứ vào tỷ lệ ký quỹ ban đầu và giá trị giảm trừ ký quỹ, trong đó:
a. Giá trị giảm trừ ký quỹ là số tiền điều chỉnh giảm giá trị ký quỹ rủi ro trong trường hợp các vị thế trên một tài khoản nhà đầu tư có từ hai tài sản cơ sở trở lên và thuộc một nhóm tài sản cơ sở được VSDC thiết lập theo hướng dẫn tại Phụ lục 2 Quy chế này.
b. Tỷ lệ ký quỹ ban đầu được VSDC tính toán cho HĐTL chỉ số và HĐTL TPCP. Thành viên bù trừ căn cứ tỷ lệ ký quỹ ban đầu do VSDC công bố để xác định giá trị ký quỹ ban đầu nhà đầu tư phải nộp khi thực hiện giao dịch chứng khoán phái sinh.
Định kỳ vào ngày 01, 10 và 20 hàng tháng, VSDC xác định lại tỷ lệ ký quỹ ban đầu. Trường hợp các ngày nêu trên trùng với ngày nghỉ, ngày lễ thì thời gian xác định lại là ngày làm việc liền kề tiếp theo.
Tỷ lệ ký quỹ ban đầu được công bố trên trang thông tin điện tử của VSDC ít nhất 02 ngày làm việc trước khi áp dụng. Trường hợp cần thiết, VSDC có quyền đánh giá lại tỷ lệ ký quỹ ban đầu căn cứ vào biến động thực tế của thị trường và có hiệu lực kể từ làm việc liền kề sau ngày công bố.
1.2. Phương pháp xác định ký quỹ rủi ro, tỷ lệ ký quỹ ban đầu và giá trị giảm trừ ký quỹ thực hiện theo Phụ lục 2 Quy chế này.
2. Ký quỹ song hành hợp đồng tương lai là giá trị ký quỹ nhà đầu tư, thành viên bù trừ nắm giữ hợp đồng tương lai phải nộp để bù đắp mức lỗ tiềm tàng tăng thêm so với giá trị ký quỹ rủi ro do sự khác biệt về biến động giá của tài sản cơ sở và biến động giá của hợp đồng tương lai.
Ký quỹ song hành áp dụng cho một tài sản cơ sở là giá trị nhỏ nhất trong số hai giá trị sau:
(i) Ký quỹ song hành tính toán cho số dư vị thế mua và
(ii) Ký quỹ song hành tính toán cho số dư vị thế bán của tài sản cơ sở đó. Công thức xác định ký quỹ song hành quy định tại Phụ lục 2 Quy chế này.
3. Ký quỹ chuyển giao hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ (sau đây gọi tắt là ký quỹ chuyển giao) là giá trị ký quỹ nhà đầu tư tham gia thanh toán thực hiện hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ (HĐTL TPCP) phải nộp để bù đắp mức lỗ tiềm tàng có thể xảy ra trong trường hợp nhà đầu tư không có đủ tiền để thanh toán hoặc TPCP để chuyển giao.
Phương pháp xác định ký quỹ chuyển giao thực hiện theo Phụ lục 2 Quy chế này.
4. Ký quỹ tối thiểu là giá trị ký quỹ nhằm bù đắp chi phí có thể phát sinh trong trường hợp thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán bao gồm giá dịch vụ giao dịch đóng vị thế bắt buộc, chi phí hành chính và chi phí liên quan khác (nếu có).
Phương pháp xác định ký quỹ tối thiểu cho một tháng đáo hạn HĐTL theo hướng dẫn tại Phụ lục 2 quy chế này.
5. Ký quỹ yêu cầu (MR - Margin requirement)
Ký quỹ yêu cầu là tổng giá trị ký quỹ mà thành viên bù trừ có nghĩa vụ phải nộp cho VSDC để duy trì các vị thế đứng tên thành viên bù trừ được tính toán sau khi kết thúc phiên giao dịch cho danh mục vị thế trên từng tài khoản giao dịch của nhà đầu tư và tài khoản của chính thành viên bù trừ.
Phương pháp xác định ký quỹ yêu cầu quy định tại Phụ lục 2 Quy chế này.
Điều 6. Yêu cầu đối với tài sản ký quỹ bằng chứng khoán
1. Chứng khoán được chấp nhận ký quỹ bao gồm:
a. Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh ngoại trừ tín phiếu Kho bạc.
b. Chứng khoán niêm yết tại các SGDCK (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư ngoại trừ chứng chỉ quỹ ETF).
2. Chứng khoán nêu tại điểm b khoản 1 Điều này phải đáp ứng đồng thời các tiêu chí sau:
a. Thuộc danh sách chứng khoán được chấp nhận ký quỹ do VSDC định kỳ xác định dựa trên tính thanh khoản của chứng khoán theo phương thức quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Quy chế này.
b. Đáp ứng đầy đủ các tiêu chí theo quy định tại các điểm b, c, d khoản 3 Điều 14 Thông tư 58/2021/TT-BTC.
3. Danh sách chứng khoán được chấp nhận ký quỹ (bao gồm cả tỷ lệ chiết khấu) được VSDC xác định và công bố trên trang thông tin điện tử của VSDC định kỳ 6 tháng/lần và không thay đổi cho đến kỳ công bố tiếp theo. Trường hợp đặc biệt, chứng khoán không còn đáp ứng được điều kiện quy định tại điểm b khoản 2 Điều này sẽ bị VSDC xem xét loại bỏ khỏi danh sách chứng khoán được chấp nhận ký quỹ đã công bố.
Điều 7. Trái phiếu có thể chuyển giao
1. Trái phiếu được sử dụng để chuyển giao vào ngày thanh toán cuối cùng của HĐTL TPCP là TPCP do Kho bạc Nhà nước phát hành và đảm bảo nguyên tắc sau:
a) Là trái phiếu mệnh giá một trăm nghìn (100.000) đồng, lãi suất danh nghĩa cố định, thanh toán lãi định kỳ vào cuối kỳ mười hai (12) tháng một lần, các kỳ trả lãi bằng nhau, thanh toán gốc một lần khi đáo hạn;
b) Đảm bảo yêu cầu về giá trị niêm yết tối thiểu, kỳ hạn còn lại tính tại ngày thanh toán cuối cùng và các quy định khác (nếu có) tại mẫu HĐTL TPCP.
2. VSDC công bố thông tin về danh sách trái phiếu đủ điều kiện chuyển giao khi niêm yết hợp đồng mới kèm theo hệ số chuyển đổi tương ứng với từng mã trái phiếu trong danh sách trái phiếu đủ điều kiện chuyển giao. Thời điểm công bố danh sách trái phiếu đủ điều kiện chuyển giao là ba (03) ngày giao dịch trước ngày giao dịch đầu tiên của hợp đồng. VSDC thực hiện chốt danh sách trái phiếu đủ điều kiện chuyển giao đối với các mã hợp đồng tối thiểu ba mươi (30) ngày làm việc trước ngày giao dịch cuối cùng. Sau thời điểm chốt danh sách, VSDC và SGDCK Hà Nội không cập nhật vào danh sách bất kỳ mã trái phiếu nào khác, kể cả khi đáp ứng điều kiện chuyển giao hoặc sử dụng để xác định giá thanh toán cuối cùng. Danh sách trái phiếu đủ điều kiện chuyển giao được cập nhật hàng ngày các mã trái phiếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu ở khoản 1 Điều này cho đến ngày chốt danh sách.
3. Công thức tính hệ số chuyển đổi
(1) Nếu ngày thanh toán cuối cùng của hợp đồng là ngày trước hoặc trùng với ngày chốt quyền của trái phiếu chuyển giao
Nếu ngày thanh toán cuối cùng của hợp đồng là ngày sau ngày chốt quyền của trái phiếu chuyển giao
Trong đó:
CF là hệ số chuyển đổi cho trái phiếu chuyển giao
Lc là lãi suất danh nghĩa (%/năm) của trái phiếu chuyển giao
r là lãi suất danh nghĩa (%/năm) của trái phiếu giả định
k là số lần trả lãi trong mỗi năm của trái phiếu chuyển giao
n là số kỳ trả lãi còn lại từ sau ngày trả lãi kế tiếp ngày thanh toán cuối cùng của hợp đồng cho đến khi trái phiếu đáo hạn
E là số ngày thực tế của kỳ trả lãi có chứa ngày thanh toán cuối cùng của hợp đồng
Dn là số ngày thực tế từ ngày thanh toán cuối cùng của hợp đồng đến ngày trả lãi kế tiếp.
Điều 8. Định giá tài sản ký quỹ
1. Giá trị tài sản ký quỹ hợp lệ được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
VKQ là giá trị tài sản ký quỹ hợp lệ.
C là tiền ký quỹ.
MR là ký quỹ yêu cầu.
x là tỷ lệ ký quỹ bằng tiền tối thiểu (80%).
QKQ là số lượng chứng khoán ký quỹ.
P là giá chứng khoán ký quỹ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
H là tỷ lệ chiết khấu chứng khoán ký quỹ theo quy định tại Điều 9 Quy chế này.
2. Giá chứng khoán ký quỹ (P) áp dụng để định giá tài sản ký quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều này được cập nhật lại hàng ngày sau khi kết thúc phiên giao dịch:
a) Đối với trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh: là giá xác định dựa trên đường cong lợi suất trái phiếu Chính phủ của SGDCK Hà Nội.
b) Đối với chứng khoán niêm yết tại các SGDCK: là giá tham chiếu cho ngày giao dịch liền sau.
Điều 9. Tỷ lệ chiết khấu chứng khoán ký quỹ
1. Tỷ lệ chiết khấu khi xác định giá trị chứng khoán ký quỹ được áp dụng như sau:
a. 5% đối với trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
b. 30% đối với chứng khoán nằm trong danh mục chứng khoán cấu thành chỉ số VN30, HNX30.
c. 40% đối với các chứng khoán còn lại.
2. VSDC có thể thay đổi tỷ lệ chiết khấu chứng khoán ký quỹ nêu tại khoản 1 Điều này căn cứ vào mức thanh khoản và rủi ro của từng loại chứng khoán. Trong trường hợp thay đổi tỷ lệ chiết khấu chứng khoán ký quỹ, VSDC sẽ gửi văn bản thông báo cho thành viên bù trừ chậm nhất 01 ngày làm việc trước ngày hiệu lực áp dụng.
Điều 10. Nộp tài sản ký quỹ
1. Nộp ký quỹ bằng tiền:
a. Thành viên bù trừ nộp tiền ký quỹ của thành viên và khách hàng vào tài khoản tiền gửi ký quỹ thành viên đứng tên VSDC mở tại NHTT. Yêu cầu nộp tiền ký quỹ của thành viên bù trừ phải nêu rõ là nộp ký quỹ giao dịch chứng khoán phái sinh và có đầy đủ thông tin về loại tài khoản nộp ký quỹ (tự doanh, khách hàng), giá trị tiền ký quỹ chi tiết theo từng tài khoản ký quỹ đã được thành viên bù trừ đăng ký với VSDC.
b. Căn cứ vào khoản nộp tiền ký quỹ của thành viên bù trừ, NHTT sẽ gửi điện thông báo cho VSDC số tiền thành viên bù trừ nộp vào tài khoản tiền gửi ký quỹ tự doanh và/hoặc số tiền thành viên bù trừ nộp vào tài khoản tiền gửi ký quỹ của khách hàng. Các khoản tiền nộp ký quỹ trước 16h30 ngày làm việc sẽ được NHTT gửi điện thông báo cho VSDC để xử lý trong ngày. Các khoản tiền nộp ký quỹ sau 16h30 ngày làm việc VSDC sẽ gửi điện từ chối để NHTT xử lý hoàn trả cho thành viên bù trừ.
c. Sau khi nhận được điện thông báo của NHTT, VSDC kiểm tra thông tin tài khoản ký quỹ và ghi tăng giá trị tài sản ký quỹ trên tài khoản ký quỹ của thành viên, từng nhà đầu tư và gửi điện thông báo cho thành viên bù trừ.
d. Trường hợp thông tin tài khoản ký quỹ nhà đầu tư do NHTT gửi không khớp với thông tin trên hệ thống của VSDC, VSDC sẽ thông báo cho NHTT để hoàn trả lại tiền ký quỹ cho thành viên bù trừ.
2. Nộp ký quỹ bằng chứng khoán:
a. Tùy theo mục đích ký quỹ theo yêu cầu của VSDC hay ký quỹ chuyển giao, thành viên bù trừ gửi cho VSDC điện yêu cầu chuyển khoản chứng khoán từ tài khoản của nhà đầu tư. Riêng trường hợp thành viên bù trừ sử dụng trái phiếu vay trên hệ thống vay và cho vay chứng khoán của VSDC để nộp ký quỹ chuyển giao, thành viên bù trừ gửi cho VSDC yêu cầu chuyển khoản chứng khoán theo Mẫu 01/PS-TTBT ban hành kèm theo Quy chế này vào TK CKKQ thành viên.
Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán phải nêu đầy đủ thông tin về mã chứng khoán, số lượng chứng khoán ký quỹ, mục đích ký quỹ, tài khoản ký quỹ của nhà đầu tư và gửi cho VSDC chậm nhất vào 16h00 các ngày làm việc.
b. Căn cứ vào yêu cầu chuyển khoản ký quỹ của thành viên bù trừ, VSDC ghi tăng số lượng chứng khoán trên TK CKKQ thành viên. Sau đó, VSDC sẽ thông báo cho thành viên bù trừ để thực hiện hạch toán tương ứng.
c. Trường hợp nộp ký quỹ chuyển giao bằng trái phiếu phải đảm bảo nguyên tắc mỗi HĐTL TPCP chỉ nộp 01 mã trái phiếu trong danh sách các trái phiếu có thể chuyển giao và số lượng trái phiếu nộp là bội số của số nhân hợp đồng.
3. Quy trình trao đổi thông tin giữa VSDC với NHTT, thành viên bù trừ trong hoạt động nộp ký quỹ bằng tiền và chứng khoán nêu tại các khoản 1, 2 Điều này được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Quy chế này.
Điều 11. Rút tài sản ký quỹ
1. Thành viên bù trừ được quyền rút tài sản ký quỹ khi đáp ứng các điều kiện sau:
a. Tài sản ký quỹ sau khi rút đáp ứng được yêu cầu ký quỹ theo thông báo của VSDC;
b. Số lượng chứng khoán rút phải nhỏ hơn hoặc bằng số lượng chứng khoán ký quỹ trên TK CKKQ thành viên (đối với trường hợp rút tài sản ký quỹ bằng chứng khoán);
c. Tài khoản đề nghị rút đang không ở trong trạng thái bị đình chỉ giao dịch do vi phạm yêu cầu về tài sản ký quỹ, vi phạm giới hạn vị thế hoặc mất khả năng thanh toán.
2. Rút tiền ký quỹ
Thành viên bù trừ gửi cho VSDC điện yêu cầu rút tiền ký quỹ trong đó nêu chi tiết số tiền ký quỹ cần rút theo từng tài khoản tiền gửi ký quỹ của nhà đầu tư từ 08h00 đến 16h30 ngày làm việc. Căn cứ quy định tại các điểm a, c khoản 1 Điều này, VSDC thực hiện kiểm tra yêu cầu rút tiền ký quỹ của thành viên bù trừ. Trường hợp yêu cầu rút tiền ký quỹ không hợp lệ, VSDC gửi điện thông báo cho thành viên bù trừ và nêu rõ lý do. Trường hợp yêu cầu rút tiền ký quỹ hợp lệ:
a. VSDC lập chỉ thị cho NHTT thực hiện chuyển tiền cho thành viên bù trừ.
b. Căn cứ vào chỉ thị của VSDC, NHTT thực hiện chuyển tiền ký quỹ từ tài khoản tiền gửi ký quỹ thành viên vào tài khoản nhận tiền rút ký quỹ mà thành viên bù trừ đã đăng ký và gửi điện thông báo cho VSDC.
c. Căn cứ vào điện ghi nợ của NHTT, VSDC sẽ thực hiện ghi giảm giá trị tiền trên tài khoản ký quỹ tương ứng và thông báo cho thành viên bù trừ liên quan.
3. Rút chứng khoán ký quỹ
Thành viên bù trừ gửi cho VSDC điện yêu cầu rút chứng khoán ký quỹ trong đó nêu chi tiết mã, số lượng chứng khoán ký quỹ cần rút theo từng TK CKKQ của nhà đầu tư từ 08h00 đến 16h00 ngày làm việc. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, VSDC thực hiện kiểm tra yêu cầu rút chứng khoán ký quỹ của thành viên bù trừ. Trường hợp yêu cầu rút chứng khoán ký quỹ không hợp lệ, VSDC gửi điện thông báo cho thành viên bù trừ và nêu rõ lý do. Trường hợp yêu cầu rút chứng khoán ký quỹ hợp lệ, VSDC thực hiện chuyển khoản chứng khoán từ TK CKKQ thành viên về tài khoản của nhà đầu tư tại thành viên và thông báo cho thành viên bù trừ liên quan.
4. Quy trình trao đổi thông tin giữa VSDC với NHTT, thành viên bù trừ trong hoạt động rút ký quỹ bằng tiền và chứng khoán theo quy định tại các khoản 2, 3 Điều này được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Quy chế này.
Điều 12. Thay thế chứng khoán ký quỹ
1. Thành viên bù trừ được quyền thay thế chứng khoán ký quỹ với điều kiện chứng khoán thay thế đáp ứng đầy đủ yêu cầu đối với tài sản ký quỹ bằng chứng khoán quy định tại Điều 6 Quy chế này.
2. Các trường hợp buộc phải thay thế chứng khoán ký quỹ:
a. Chứng khoán ký quỹ không còn đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy chế này;
b. Trái phiếu Chính phủ/trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh đến thời hạn đáo hạn.
3. Trong các trường hợp bị buộc phải thay thế chứng khoán ký quỹ theo quy định tại khoản 2 Điều này, VSDC sẽ gửi văn bản yêu cầu thay thế chứng khoán ký quỹ theo Mẫu 02/PS-TTBT ban hành kèm theo Quy chế này cho thành viên bù trừ theo hình thức email và gửi qua đường bưu điện.
4. Kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của VSDC (tùy theo văn bản nào đến trước), thành viên bù trừ thực hiện quy trình thay thế chứng khoán ký quỹ theo thời hạn như sau:
a. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, đối với chứng khoán không còn đáp ứng điều kiện do xác định lại danh sách chứng khoán ký quỹ dựa trên tính thanh khoản hoặc trái phiếu Chính phủ/trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh đến thời hạn đáo hạn;
b. Ngay trong ngày làm việc, đối với chứng khoán không còn đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 Quy chế này.
5. Việc thay thế chứng khoán ký quỹ được thực hiện theo nguyên tắc nộp chứng khoán ký quỹ mới, sau đó rút chứng khoán ký quỹ cần thay thế theo quy trình nộp, rút tài sản ký quỹ quy định tại Điều 11 và Điều 12 Quy chế này.
Điều 13. Giám sát giá trị tài sản ký quỹ
1. Chậm nhất 16h30 ngày giao dịch, VSDC xác định giá trị ký quỹ yêu cầu đối với từng thành viên bù trừ trên từng tài khoản ký quỹ của nhà đầu tư và gửi điện thông báo cho thành viên bù trừ. Trường hợp giá trị tài sản ký quỹ trên tài khoản nhà đầu tư nhỏ hơn giá trị ký quỹ yêu cầu, thành viên bù trừ có trách nhiệm nộp bổ sung trước 09h30 ngày giao dịch liền kề tiếp theo.
2. VSDC giám sát và xử lý việc đảm bảo mức ký quỹ yêu cầu của thành viên bù trừ trong ngày giao dịch như sau:
a. Tại thời điểm 09h30: Căn cứ mức ký quỹ yêu cầu xác định tại ngày làm việc liền trước, VSDC kiểm tra các tài khoản vi phạm mới do số dư tài sản ký quỹ nhỏ hơn mức ký quỹ yêu cầu (không bao gồm các tài khoản đang vi phạm) và thực hiện:
- Gửi điện thông báo cho SGDCK Hà Nội đề nghị tạm đình chỉ giao dịch đối với tài khoản vi phạm;
- Gửi điện thông báo cho thành viên bù trừ yêu cầu không thực hiện giao dịch mở mới vị thế trên tài khoản vi phạm, ngoại trừ giao dịch đối ứng để đóng vị thế.
b. Tại thời điểm 14h00: VSDC kiểm tra giá trị tài sản ký quỹ trên tất cả các tài khoản vi phạm, đối với tài khoản vi phạm đã đảm bảo được mức ký quỹ yêu cầu theo thông báo của VSDC tại ngày giao dịch liền trước, VSDC gửi điện đề nghị SGDCK Hà Nội khôi phục trạng thái giao dịch đối với tài khoản này và thông báo cho thành viên bù trừ.
c. Chậm nhất 16h30, VSDC thực hiện xác định mức ký quỹ yêu cầu đối với danh mục vị thế trên từng tài khoản nhà đầu tư và giá trị tài sản ký quỹ nhà đầu tư đã nộp. Trường hợp tài khoản đang bị đình chỉ giao dịch do vi phạm quy định về nộp ký quỹ có giá trị tài sản ký quỹ bằng hoặc lớn hơn mức ký quỹ yêu cầu, VSDC gửi điện đề nghị SGDCK Hà Nội khôi phục trạng thái giao dịch cho tài khoản này và gửi điện thông báo cho thành viên bù trừ.
3. Thành viên bù trừ bắt buộc thực hiện các biện pháp dưới đây để khắc phục vi phạm về đảm bảo mức ký quỹ yêu cầu :
a. Nộp bổ sung tài sản ký quỹ;
b. Thực hiện giao dịch đối ứng để làm giảm vị thế trên tài khoản vi phạm. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày VSDC gửi điện thông báo vi phạm mức ký quỹ yêu cầu cho thành viên bù trừ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này mà thành viên bù trừ vẫn không khắc phục được vi phạm, VSDC sẽ yêu cầu thành viên bù trừ khác thực hiện đóng vị thế đối với tài khoản vi phạm, cụ thể như sau:
- VSDC thông báo cho thành viên bù trừ thực hiện thay chi tiết các vị thế đứng tên thành viên bù trừ vi phạm cần được đóng để đặt các giao dịch đối ứng.
- Sau khi hoàn tất giao dịch đối ứng, các vị thế đối ứng sẽ được chuyển khoản sang thành viên bù trừ vi phạm để thực hiện đối trừ.
- Việc đề nghị thành viên bù trừ khác thực hiện đóng vị thế thay cho thành viên bù trừ vi phạm được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa VSDC và thành viên bù trừ thực hiện thay.
3. Quy trình trao đổi thông tin giữa VSDC và SGDCK Hà Nội, thành viên bù trừ về việc đình chỉ và khôi phục trạng thái giao dịch đối với tài khoản không đảm bảo mức ký quỹ yêu cầu thực hiện theo quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Quy chế này.
Điều 14. Phân bổ quyền, lợi ích phát sinh liên quan đến tài sản ký quỹ
1. Nhà đầu tư, thành viên bù trừ được nhận các quyền và lợi ích phát sinh liên quan tới tài sản ký quỹ như sau:
a. Các quyền phát sinh liên quan tới chứng khoán ký quỹ của thành viên bù trừ, nhà đầu tư sẽ được VSDC tổng hợp chung vào danh sách người sở hữu chứng khoán lưu ký thực hiện quyền được lập tại ngày đăng ký cuối cùng theo quy định tại Quy chế thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC.
b. Lãi tiền gửi trên tài khoản tiền gửi ký quỹ thành viên đứng tên VSDC tại NHTT sẽ được NHTT tự động chuyển trả vào tài khoản nhận hoàn trả ký quỹ mà thành viên bù trừ đã đăng ký ngay khi phát sinh, theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn do NHTT công bố.
2. Trường hợp thành viên bù trừ đang trong quá trình xử lý mất khả năng thanh toán hoặc đang tiến hành thủ tục hủy bỏ tư cách thành viên, việc xử lý phân bổ quyền và lợi ích phát sinh từ tài sản ký quỹ sẽ do VSDC quyết định.
Điều 15. Đối chiếu thông tin tài khoản tiền gửi ký quỹ với NHTT
1. Hàng ngày, VSDC nhận thông tin từ NHTT để thực hiện đối chiếu:
a. Số dư tài khoản tiền gửi ký quỹ tự doanh đứng tên VSDC tại NHTT với số dư tiền trên tài khoản ký quỹ tự doanh của thành viên bù trừ được theo dõi tại VSDC.
b. Số dư tài khoản tiền gửi ký quỹ khách hàng đứng tên VSDC tại NHTT với số dư tiền trên tài khoản ký quỹ khách hàng của thành viên bù trừ được theo dõi tại VSDC.
c. Số lượng giao dịch ghi nợ, có trên các tài khoản tiền gửi ký quỹ, thanh toán đứng tên VSDC tại NHTT với số lượng giao dịch được xử lý tương ứng tại VSDC.
2. Trong trường hợp phát hiện sai lệch, VSDC và NHTT phối hợp xác minh và thực hiện hiệu chỉnh thông tin.
Điều 16. Đối chiếu thông tin vị thế, tài sản ký quỹ với thành viên bù trừ
1. Vào cuối mỗi ngày giao dịch, thành viên bù trừ nhận các báo cáo liên quan đến vị thế, tài sản ký quỹ trên hệ thống của VSDC để kiểm tra và đối chiếu thông tin tới từng tài khoản của khách hàng và tự doanh của thành viên bù trừ, gồm:
a. Số dư vị thế.
b. Số dư tài sản ký quỹ (tiền, chứng khoán).
2. Trong trường hợp phát hiện sai lệch, thành viên bù trừ có trách nhiệm thông báo cho VSDC trước 08h30 ngày làm việc tiếp theo để phối hợp với VSDC xác minh và thực hiện hiệu chỉnh thông tin. Sau thời điểm nêu trên, các thông tin sẽ được xem là chính xác và thành viên bù trừ phải chịu trách nhiệm về các sai sót, tổn thất phát sinh (nếu có).
Chương IV
THẾ VỊ GIAO DỊCH, BÙ TRỪ VÀ THANH TOÁN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
Điều 17. Nhận kết quả giao dịch và thế vị giao dịch
1. Lệnh giao dịch của nhà đầu tư ngay sau khi được khớp trên hệ thống giao dịch của SGDCK Hà Nội sẽ được chuyển sang VSDC để kiểm tra trước khi thế vị.
2. VSDC có quyền từ chối thế vị và gửi điện thông báo cho SGDCK Hà Nội để xử lý đối với các giao dịch không hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 58/2021/TT-BTC, ngoại trừ các giao dịch quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Đối với giao dịch hợp lệ: VSDC ghi nhận tức thời kết quả giao dịch, thực hiện thế vị và gửi điện thông báo cho thành viên bù trừ liên quan thông qua cổng giao tiếp trực tuyến.
4. Đối với giao dịch không hợp lệ do thiếu thông tin tài khoản: Hệ thống tự động chuyển các giao dịch này sang tài khoản chờ xử lý lỗi để thực hiện sửa lỗi sau giao dịch theo quy định tại Điều 18 Quy chế này.
Điều 18. Sửa lỗi sau giao dịch
1. VSDC thực hiện sửa lỗi sau giao dịch đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 58/2021/TT-BTC, các trường hợp khác VSDC báo cáo UBCKNN chấp thuận trước khi xử lý.
2. Thành viên bù trừ tạo giao dịch sửa lỗi trên hệ thống đồng thời gửi hồ sơ sửa lỗi sau giao dịch đến VSDC chậm nhất vào 15h00 ngày giao dịch (ngày T), bao gồm:
2.1 Trường hợp thiếu thông tin tài khoản khách hàng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Thông tư 58/2021/TT-BTC:
a. Giấy đề nghị sửa lỗi sau giao dịch (Mẫu 03/PS-TTBT của Quy chế này);
b. Danh sách giao dịch cập nhật về tài khoản đúng (Mẫu 04/PS-TTBT của Quy chế này).
2.2. Trường hợp sửa lỗi theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Thông tư 58/2021/TT-BTC, thành viên bù trừ gửi Giấy đề nghị sửa lỗi sau giao dịch (Mẫu 05/PS-TTBT của Quy chế này).
3. VSDC được quyền chuyển giao dịch lỗi về tài khoản tự doanh của thành viên bù trừ trong trường hợp thành viên bù trừ không nộp hồ sơ đề nghị sửa lỗi hoặc hồ sơ không hợp lệ, hồ sơ nộp muộn hơn thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này. Thành viên phải chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với mọi tổn thất phát sinh trong trường hợp này.
4. Thành viên bù trừ chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ sửa lỗi sau giao dịch. Việc VSDC thực hiện sửa lỗi sau giao dịch không hàm ý VSDC xác nhận, đảm bảo về tính trung thực, chính xác của hồ sơ sửa lỗi.
5. Ngay sau khi hoàn tất sửa lỗi sau giao dịch, VSDC gửi Thông báo sửa lỗi sau giao dịch (Điện MT 598) cho SGDCK Hà Nội và các thành viên liên quan.
Điều 19. Bù trừ vị thế
1. VSDC thực hiện bù trừ các vị thế trên tài khoản giao dịch của thành viên bù trừ, khách hàng của thành viên bù trừ theo nguyên tắc các vị thế đối ứng của cùng một HĐTL có cùng thời điểm đáo hạn trên cùng một tài khoản giao dịch được tự động đối trừ với nhau để xác định vị thế ròng HĐTL trên tài khoản giao dịch đó, ngoại trừ tài khoản giao dịch tổng theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. VSDC chỉ thực hiện bù trừ các vị thế đối ứng trên tài khoản giao dịch tổng khi nhận được điện hoặc giao dịch yêu cầu bù trừ vị thế của thành viên bù trừ.
3. Quy trình bù trừ vị thế trên tài khoản giao dịch tổng thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Quy chế này.
Điều 20. Thanh toán lãi lỗ vị thế
1. Việc thanh toán lãi lỗ vị thế cho thành viên bù trừ, khách hàng của thành viên bù trừ được thực hiện bằng tiền vào ngày làm việc liền kề sau ngày VSDC thông báo khoản lãi lỗ vị thế.
2. Nguyên tắc xác định lãi lỗ vị thế:
a. Giá trị khoản thanh toán lãi lỗ vị thế được xác định theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 58/2021/TT-BTC.
b. Nghĩa vụ thanh toán lãi lỗ vị thế được xác định tách biệt cho từng tài khoản nhà đầu tư, sau đó được bù trừ để xác định nghĩa vụ thanh toán ròng theo từng thành viên bù trừ.
3. Kết quả tính toán nghĩa vụ thanh toán lãi lỗ vị thế cuối ngày theo từng thành viên bù trừ sẽ được VSDC gửi cho các thành viên bù trừ và NHTT để thực hiện thanh toán vào ngày thanh toán theo nguyên tắc thành viên bù trừ bên phải trả chuyển đủ tiền cho VSDC để thanh toán cho các thành viên bù trừ bên được nhận.
4. Việc thanh toán lãi lỗ vị thế được thực hiện giữa các tài khoản tiền gửi thanh toán đứng tên VSDC mở cho mỗi thành viên bù trừ và tài khoản tiền gửi thanh toán của VSDC tại NHTT. Thành viên bù trừ có trách nhiệm hoàn tất việc phân bổ tiền lãi vị thế cho nhà đầu tư (trường hợp nhà đầu tư có lãi) trong ngày thanh toán, sau khi NHTT hoàn tất việc thanh toán lãi lỗ vị thế.
5. Cuối ngày làm việc, sau khi đã hoàn tất các hoạt động thanh toán, trường hợp trên tài khoản tiền gửi thanh toán của thành viên còn số dư (do thành viên bù trừ chuyển thừa so với nghĩa vụ thanh toán), NHTT sẽ tự động chuyển trả số dư tiền vào tài khoản nhận hoàn trả ký quỹ mà thành viên bù trừ đăng ký.
6. Trình tự, thủ tục thanh toán lãi lỗ vị thế thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Quy chế này.
Điều 21. Thanh toán thực hiện HĐTL chỉ số
Việc thanh toán thực hiện HĐTL chỉ số được hoàn tất khi hoàn tất thanh toán lãi lỗ vị thế của ngày giao dịch cuối cùng.
Điều 22. Thanh toán thực hiện HĐTL TPCP
1. Việc thanh toán thực hiện HĐTL TPCP được thực hiện dưới hình thức chuyển giao tài sản cơ sở với ngày thanh toán cuối cùng là ngày làm việc thứ ba sau ngày giao dịch cuối cùng (E+3).
2. Thành viên bù trừ có nghĩa vụ nộp ký quỹ chuyển giao theo quy định tại khoản 3 Điều 5 và khoản 2 Điều 10 Quy chế này.
3. Tại ngày giao dịch cuối cùng (E)
3.1. VSDC sẽ xác định thành viên bù trừ bên mua, thành viên bù trừ bên bán có nghĩa vụ thanh toán hợp đồng chi tiết tới từng tài khoản của nhà đầu tư.
3.2. Chậm nhất 15h30, thành viên bù trừ bên mua có nghĩa vụ cung cấp cho VSDC tài liệu chứng minh khả năng thanh toán với số tiền không thấp hơn giá trị hợp đồng tính theo mệnh giá trái phiếu, cụ thể:
a. Văn bản xác nhận của ngân hàng về việc đã phong tỏa số tiền sử dụng cho thanh toán đáo hạn HĐTL TPCP của nhà đầu tư trên tài khoản tiền gửi đứng tên thành viên bù trừ; hoặc
b. Thư bảo lãnh của ngân hàng về việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán hợp đồng tương lai TPCP đáo hạn của thành viên bù trừ. Thư bảo lãnh có hiệu lực ít nhất là 04 ngày làm việc kể từ ngày giao dịch cuối cùng và phải nêu rõ cam kết thanh toán vô điều kiện, không hủy ngang cho VSDC bất cứ khoản tiền nào trong giới hạn số tiền bảo lãnh khi có văn bản của VSDC thông báo thành viên bù trừ vi phạm nghĩa vụ thanh toán trong thời hạn hiệu lực của bảo lãnh.
3.3. Thành viên bù trừ bên bán có trách nhiệm cung cấp danh sách trái phiếu được sử dụng để chuyển giao theo Mẫu 06A/PS-TTBT ban hành kèm theo Quy chế này cho VSDC từ các nguồn sau:
a. Trái phiếu trên TK CKKQ của nhà đầu tư tại thành viên bù trừ;
b. Trái phiếu dự kiến mua, vay. Các mã trái phiếu được xác nhận phải thuộc danh sách trái phiếu có thể chuyển giao do VSDC xác định và công bố trên trang thông tin điện tử của VSDC.
4. Tại ngày E+2
4.1. Chậm nhất 15h30, thành viên bù trừ bên bán sử dụng trái phiếu từ các nguồn nêu tại điểm b khoản 3.3 Điều này có trách nhiệm xác nhận danh sách trái phiếu chuyển giao theo Mẫu 06B/PS-TTBT ban hành kèm theo Quy chế này.
4.2. VSDC lập danh sách trái phiếu sẽ chuyển giao cho thành viên bù trừ bên mua chi tiết đến từng tài khoản giao dịch của nhà đầu tư theo nguyên tắc phân bổ ngẫu nhiên (do hệ thống tự động thực hiện) và tính toán nghĩa vụ thanh toán cuối cùng bằng tiền đối với thành viên bù trừ bên mua dựa trên danh sách trái phiếu phân bổ.
5. Tại ngày thanh toán cuối cùng (E+3):
Thành viên bù trừ bên mua phải chuyển đủ số tiền theo nghĩa vụ thanh toán vào tài khoản tiền gửi thanh toán tại NHTT.
6. Quy trình thanh toán và cách thức xác định nghĩa vụ thanh toán thực hiện HĐTL TPCP của thành viên bù trừ bên mua và bên bán thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Quy chế này. Thành viên bù trừ có trách nhiệm hoàn tất việc phân bổ tiền bán trái phiếu cho nhà đầu tư trong ngày thanh toán, sau khi NHTT hoàn tất việc thanh toán thực hiện HĐTL TPCP.
7. Cuối ngày làm việc, sau khi đã hoàn tất các hoạt động thanh toán, trường hợp trên tài khoản tiền gửi thanh toán của thành viên còn số dư (do thành viên bù trừ chuyển thừa so với nghĩa vụ thanh toán), NHTT sẽ tự động chuyển trả số dư tiền vào tài khoản nhận hoàn trả ký quỹ mà thành viên bù trừ đăng ký.
8. Thực hiện thanh toán HĐTL TPCP theo hình thức bằng tiền
8.1. VSDC thực hiện thanh toán hợp đồng theo hình thức bằng tiền trong các trường hợp sau:
a. Thành viên bù trừ bên mua không cung cấp tài liệu chứng minh khả năng thanh toán theo quy định tại khoản 3.2 Điều này;
b. Thành viên bù trừ bên bán không cung cấp danh sách trái phiếu dự kiến chuyển giao hoặc không huy động đủ trái phiếu chuyển giao từ nguồn mua, vay theo các quy định tại khoản 3.3 và khoản 4.1 Điều này.
8.2. Tài khoản giao dịch nắm giữ vị thế đối ứng để tham gia hợp đồng thanh toán bằng tiền được VSDC xác lập theo nguyên tắc ngẫu nhiên.
Đối với trường hợp nêu tại điểm a khoản 8.1 Điều này, sau khi đã xác định nghĩa vụ thanh toán lãi lỗ vị thế của các bên liên quan, VSDC sẽ chuyển khoản vị thế từ tài khoản giao dịch bên mua sang tài khoản giao dịch bên bán đối ứng để đóng vị thế.
8.3. Việc thanh toán khi thực hiện HĐTL TPCP theo hình thức bằng tiền được hoàn tất khi hoàn tất thanh toán lãi lỗ vị thế của ngày giao dịch cuối cùng.
Ngoài ra, thành viên bù trừ không chứng minh được khả năng thanh toán có trách nhiệm bồi thường cho thành viên bù trừ liên quan với số tiền được tính theo công thức sau:
Giá trị bồi thường = 5% x FSP x Hệ số nhân hợp đồng x Số hợp đồng
Trong đó, FSP là giá thanh toán cuối cùng theo quy định tại Điều 23 Quy chế này.
8.4. Tại ngày thanh toán cuối cùng, thành viên bù trừ bên bồi thường phải chuyển đủ số tiền nêu tại khoản 8.3 Điều này theo thông báo của VSDC. Sau khi nhận đủ số tiền bồi thường, VSDC sẽ chuyển cho thành viên bù trừ liên quan. Trường hợp thành viên bù trừ không chuyển đủ khoản tiền bồi thường đúng hạn, VSDC sẽ áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định tại Quy chế thành viên bù trừ tại VSDC.
Điều 23. Giá thanh toán cuối ngày và giá thanh toán cuối cùng HĐTL
1. Giá thanh toán cuối ngày (DSP) và giá thanh toán cuối cùng (FSP) được VSDC sử dụng để tính toán giá trị lãi lỗ vị thế hàng ngày và giá trị thanh toán khi thực hiện HĐTL chỉ số và HĐTL TPCP.
DSP và FSP của HĐTL chỉ số được làm tròn và lấy đến hai chữ số thập phân. DSP và FSP của HĐTL TPCP được làm tròn và lấy số nguyên.
2. DSP được VSDC xác định dựa trên thông tin giá giao dịch HĐTL do SGDCK Hà Nội cung cấp. Trường hợp giá giao dịch không đáp ứng yêu cầu tính toán, VSDC được quyền sử dụng giá lý thuyết để thay thế hoặc mức giá khác sau khi được UBCKNN chấp thuận.
3. FSP được VSDC xác định theo nguyên tắc:
a. Đối với HĐTL chỉ số: Là giá trị trung bình số học giản đơn của chỉ số trong 30 phút cuối cùng của ngày giao dịch cuối cùng (bao gồm 15 phút khớp lệnh liên tục và 15 phút khớp lệnh định kỳ đóng cửa), sau khi loại trừ 3 giá trị chỉ số cao nhất và 3 giá trị chỉ số thấp nhất của phiên khớp lệnh liên tục.
b. Đối với HĐTL TPCP: Là DSP của hợp đồng được xác định tại ngày giao dịch cuối cùng.
4. Phương pháp xác định DSP thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Quy chế này.
5. Hàng ngày, sau khi lập và gửi báo cáo thanh toán hàng ngày cho thành viên bù trừ theo quy định tại điểm I Mục C Phụ lục 7 Quy chế này, VSDC thực hiện công bố giá DSP và giá FSP (nếu có sản phẩm đáo hạn) trên trang thông tin điện tử của VSDC.
Điều 24. Chứng từ điện tử
1. Các chứng từ điện tử trong Quy chế này được quy định chi tiết tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Quy chế này. Trong trường hợp cần thiết, thành viên bù trừ có thể đề nghị chuyển đổi chứng từ dưới dạng chứng từ điện tử sang chứng từ giấy theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.
2. Các chứng từ điện tử của VSDC khi chuyển đổi sang chứng từ giấy sẽ được đóng dấu có ký hiệu như sau:
TỔNG CÔNG TY
CHỨNG TỪ CHUYỂN ĐỔI TỪ CHỨNG TỪ ĐIỆN TỬ
Họ và tên: Chữ ký: Thời gian thực hiện chuyển đổi: |
3. Trường hợp thành viên bù trừ không thể nhận các chứng từ dưới dạng chứng từ điện tử theo quy định tại Quy chế này do bị ngắt kết nối cổng giao tiếp trực tuyến với VSDC, việc nhận các thông tin danh sách này sẽ thực hiện qua địa chỉ email mà thành viên bù trừ đã đăng ký với VSDC.
Chương V
XỬ LÝ MẤT KHẢ NĂNG THANH TOÁN
Điều 25. Các trường hợp mất khả năng thanh toán
1. Thành viên bù trừ, nhà đầu tư là khách hàng của thành viên bù trừ bị mất khả năng thanh toán khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 58/2021/TT-BTC.
2. Việc xử lý các trường hợp mất khả năng thanh toán theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 Thông tư 58/2021/TT-BTC thực hiện theo quy định tại Điều 26 Quy chế này, trong đó:
a. Thời điểm chốt số dư tài khoản tiền gửi thanh toán thành viên tại NHTT để xác định khả năng thanh toán lãi lỗ vị thế, thanh toán tiền khi thực hiện hợp đồng của thành viên bù trừ là 09h30 ngày thanh toán.
b. Thời điểm chốt số dư tài khoản tiền gửi thanh toán thành viên tại NHTT để xác định khả năng thanh toán tiền của thành viên bù trừ theo quy định tại khoản 5 Điều 22 Quy chế này là 11h00 ngày thanh toán.
3. Việc xử lý trường hợp thành viên bù trừ bị mất khả năng thanh toán theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 15 Thông tư 58/2021/TT-BTC thực hiện như sau: Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của thành viên bù trừ hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền về tình trạng mất khả năng thanh toán của thành viên bù trừ, VSDC đề xuất phương án xử lý cho từng trường hợp cụ thể phù hợp với quy định tại Nghị định 158/2020/NĐ-CP, Thông tư 58/2021/TT-BTC và báo cáo UBCKNN chấp thuận trước khi thực hiện.
4. Việc xử lý trường hợp thành viên bù trừ bị mất khả năng thanh toán theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15 Thông tư 58/2021/TT-BTC, VSDC báo cáo UBCKNN theo từng trường hợp phát sinh cụ thể trước khi thực hiện.
Điều 26. Biện pháp xử lý khi thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán
1. Khi thành viên bù trừ bị mất khả năng thanh toán, VSDC sẽ áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định tại khoản 5 Điều 28, khoản 1 Điều 35 Nghị định 158/2020/NĐ-CP và các khoản 2,3,4,5 Điều 15 Thông tư 58/2021/TT-BTC.
2. Việc sử dụng các nguồn hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư 58/2021/TT-BTC để đảm bảo thanh toán khi thành viên bù trừ, nhà đầu tư mất khả năng thanh toán được thực hiện như sau:
a. Sử dụng tiền ký quỹ của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán và tiền ký quỹ của khách hàng của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán:
- Khi thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán, kể cả trường hợp nhà đầu tư là khách hàng của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán, VSDC sẽ kiểm tra tiền trên tài khoản tiền gửi ký quỹ tự doanh tại NHTT và đề nghị NHTT thực hiện chuyển khoản sang tài khoản tiền gửi thanh toán để thực hiện nghĩa vụ thanh toán của thành viên bù trừ.
- Trường hợp nhà đầu tư là khách hàng của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán mà tài khoản tiền gửi ký quỹ tự doanh không đủ để thực hiện nghĩa vụ thanh toán, VSDC sẽ kiểm tra số dư tiền gửi ký quỹ khách hàng trên hệ thống của VSDC và đề nghị NHTT chuyển khoản từ tài khoản tiền gửi ký quỹ khách hàng sang tài khoản tiền gửi thanh toán trong phạm vi nghĩa vụ thanh toán của nhà đầu tư để thực hiện nghĩa vụ thanh toán của thành viên bù trừ. Việc sử dụng nguồn hỗ trợ trong trường hợp này chỉ được áp dụng khi thành viên bù trừ đã xác định và thông báo cho VSDC cụ thể nhà đầu tư mất khả năng thanh toán.
b. Sử dụng khoản đóng góp bằng tiền vào Quỹ bù trừ của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán:
- VSDC sẽ kiểm tra số dư tiền đóng góp hiện có vào Quỹ bù trừ, sau khi trừ đi các khoản hỗ trợ chưa được hoàn trả (nếu có), của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán và đề nghị NHTT chuyển khoản sang tài khoản tiền gửi thanh toán để thực hiện nghĩa vụ thanh toán của thành viên bù trừ.
c. Sử dụng khoản đóng góp bằng tiền vào Quỹ bù trừ của các thành viên bù trừ khác (không bao gồm khoản tiền đóng góp Quỹ bù trừ của thành viên bù trừ đang trong thời gian xử lý để hủy bỏ tư cách thành viên theo quy định tại Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bù trừ tại VSDC) theo nguyên tắc sau:
- VSDC sẽ xác định số tiền mà thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán (TVm) còn thiếu để thực hiện nghĩa vụ thanh toán của mình và xác định số tiền đóng góp vào Quỹ bù trừ mà các thành viên bù trừ khác (TVk) cần hỗ trợ theo công thức sau:
Số tiền hỗ trợ của TVk = Sk × Số tiền còn thiếu
Với:
Sk |
= | Khoản đóng góp của TVk | ||
Tổng Quỹ bù trừ tại thời điểm sử dụng (*) | - | Số tiền đóng góp của TVm |
(*) không bao gồm lãi tiền gửi và tiền lãi sử dụng Quỹ bù trừ chưa phân bổ vào số dư đóng góp của thành viên bù trừ.
- Sau khi xác định số tiền mà các thành viên bù trừ khác cần hỗ trợ, VSDC sẽ đề nghị NHTT chuyển khoản sang tài khoản tiền gửi thanh toán để thanh toán cho nghĩa vụ của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán, đồng thời thông báo cho thành viên bù trừ liên quan chi tiết về việc sử dụng tiền đóng góp vào Quỹ bù trừ để hỗ trợ thanh toán ngay trong ngày sử dụng Quỹ.
- Thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán phải chịu tiền lãi sử dụng Quỹ bù trừ theo quy định tại Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bù trừ tại VSDC.
d. Sử dụng Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ và các nguồn vốn hợp pháp của VSDC theo quy định tại điểm d, đ khoản 2 Điều 15 Thông tư 58/2021/TT-BTC.
3. Gửi điện thông báo cho SGDCK Hà Nội đề nghị đình chỉ việc nhận lệnh giao dịch để mở vị thế mới đối với tài khoản tự doanh và tài khoản mất khả năng thanh toán của khách hàng của thành viên bù trừ (nếu có) theo quy định tại điểm b khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 15 Thông tư 58/2021/TT-BTC.
4. Đóng vị thế, thanh lý vị thế của thành viên bù trừ, khách hàng của thành viên bù trừ trong trường hợp thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán theo quy định tại khoản 5 Điều 28 Nghị định 158/2020/NĐ-CP được VSDC thực hiện như sau:
a. VSDC được quyền yêu cầu thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán thực hiện giao dịch đối ứng để đóng một phần vị thế hoặc thanh lý toàn bộ vị thế đứng tên thành viên bù trừ hoặc đề nghị thành viên bù trừ khác thực hiện thay.
b. Trường hợp thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán tự thực hiện giao dịch đối ứng để đóng, thanh lý vị thế đứng tên mình, thành viên bù trừ phải thông báo bằng văn bản theo Mẫu 07/PS-TTBT ban hành kèm theo Quy chế này cho VSDC thông tin chi tiết lệnh giao dịch đối ứng dự kiến đặt để VSDC đề nghị SGDCK Hà Nội khôi phục trạng thái giao dịch trên tài khoản vi phạm của nhà đầu tư. Thành viên bù trừ hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc thực hiện đúng các lệnh giao dịch đối ứng đã thông báo với VSDC và có thể gửi văn bản thông báo cho VSDC bằng hình thức fax hoặc email trước khi gửi văn bản gốc.
c. Trường hợp đề nghị thành viên bù trừ khác thực hiện thay, VSDC sẽ thông báo cho thành viên bù trừ thực hiện thay chi tiết các vị thế đứng tên thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán cần được đóng, thanh lý để đặt các lệnh đối ứng. Sau khi giao dịch thành công, các vị thế đối ứng sẽ được chuyển khoản sang thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán để thực hiện đối trừ. Việc đề nghị thành viên bù trừ khác thực hiện đóng, thanh lý vị thế thay cho thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa VSDC và thành viên bù trừ thực hiện thay.
5. Việc chuyển tài sản ký quỹ và các vị thế mở của khách hàng từ thành viên bù trừ bị mất khả năng thanh toán tới thành viên bù trừ thay thế theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 28 Nghị định 158/2020/NĐ-CP được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 30 Quy chế này.
6. Thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán bị xử lý vi phạm theo quy định và có trách nhiệm hoàn trả VSDC toàn bộ phần tài sản đã sử dụng từ Quỹ bù trừ, Quỹ dự phòng rủi ro nghiệp vụ và các nguồn khác để đảm bảo thanh toán và chịu mọi chi phí phát sinh liên quan (nếu có). Trường hợp thành viên bù trừ không hoàn trả đầy đủ theo thời hạn yêu cầu, VSDC sẽ áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định tại Quy chế thành viên bù trừ tại VSDC.
7. Việc bán tài sản ký quỹ, khoản đóng góp Quỹ bù trừ bằng chứng khoán của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán để hoàn trả các nguồn đã sử dụng, bù đắp các chi phí thiệt hại tài chính phát sinh (nếu có) trong quá trình xử lý mất khả năng thanh toán theo quy định tại khoản 5 Điều 15 Thông tư 58/2021/TT-BTC do VSDC thực hiện như sau:
a. VSDC thực hiện bán chứng khoán ký quỹ, chứng khoán đóng góp Quỹ bù trừ của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán trên các SGDCK thông qua thành viên giao dịch chỉ định hoặc chuyển quyền sở hữu không qua hệ thống giao dịch của các SGDCK theo mức giá do VSDC quyết định hoặc đấu giá, chào bán cạnh tranh.
b. Việc chuyển khoản thanh toán chứng khoán được thực hiện trực tiếp từ TK CKKQ, tài khoản quản lý chứng khoán đóng góp Quỹ bù trừ đứng tên VSDC. Số tiền thu được từ bán chứng khoán trong trường hợp bán chứng khoán thông qua thành viên giao dịch chỉ định được hạch toán vào tài khoản tiền gửi của VSDC mở tại Ngân hàng thanh toán của thị trường chứng khoán cơ sở. Các trường hợp khác số tiền thu được hạch toán vào tài khoản tiền gửi của VSDC tại ngân hàng thanh toán chứng khoán phái sinh.
c. Số tiền thu được theo quy định tại điểm b khoản này được VSDC sử dụng để thực hiện nghĩa vụ tài chính của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán, hoàn trả các khoản tiền đã sử dụng theo quy định tại các điểm c, d khoản 2 Điều này và để bù đắp cho các thiệt hại tài chính khác do thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán gây ra (bao gồm chi phí giao dịch, thanh toán, chuyển khoản và các chi phí khác nếu có). Số dư còn lại (nếu có) được VSDC trả lại cho thành viên bù trừ liên quan vào tài khoản nhận tiền do thành viên bù trừ đã đăng ký với VSDC.
Chương VI
QUẢN LÝ VỊ THẾ
Điều 27. Giới hạn vị thế
1. Mức giới hạn vị thế
VSDC áp dụng giới hạn vị thế cho mỗi tài khoản giao dịch của nhà đầu tư theo loại tài khoản (nhà đầu tư cá nhân, nhà đầu tư tổ chức, nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp) và theo loại HĐTL. VSDC phối hợp với SGDCK Việt Nam xác định giới hạn vị thế cho từng đối tượng và được UBCKNN chấp thuận. Mức giới hạn vị thế được VSDC công bố trên trang thông tin điện tử của VSDC tối thiểu 02 ngày làm việc trước khi áp dụng.
2. Nguyên tắc xác định số lượng vị thế mà tài khoản giao dịch đang nắm giữ khi thực hiện quản lý giới hạn vị thế:
a. Đối với tài khoản giao dịch thông thường: là tổng số lượng vị thế của các HĐTL có cùng tài sản cơ sở, cùng hệ số nhân hợp đồng nhưng khác tháng đáo hạn (các vị thế đối ứng của HĐTL có cùng tài sản cơ sở, cùng hệ số nhân hợp đồng và cùng tháng đáo hạn được bù trừ và loại bỏ khi xác định).
b. Đối với tài khoản giao dịch tổng: là tổng số lượng vị thế của các HĐTL có cùng tài sản cơ sở, cùng hệ số nhân hợp đồng nhưng khác tháng đáo hạn, trong đó số lượng vị thế của mỗi tháng đáo hạn của một HĐTL được xác định là số lượng vị thế mua hoặc số lượng vị thế bán của HĐTL đó, tùy theo số lượng vị thế nào cao hơn.
Điều 28. Thiết lập giới hạn vị thế cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp
1. VSDC thiết lập giới hạn vị thế cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo đề nghị của thành viên bù trừ đối với khách hàng đáp ứng điều kiện là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo quy định tại Điều 11 Luật chứng khoán và Điều 4, Điều 5 Nghị định 155/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chứng khoán và có nhu cầu thiết lập giới hạn vị thế theo loại hình tài khoản của nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
2. VSDC thực hiện thiết lập giới hạn vị thế cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của thành viên bù trừ (căn cứ vào dấu bưu điện hoặc ngày ký nhận trên sổ công văn tại VSDC).
3. Sau khi hoàn tất việc thiết lập giới hạn vị thế cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp trên hệ thống bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh, VSDC có trách nhiệm thông tin cho thành viên bù trừ biết để thực hiện.
Điều 29. Xử lý vi phạm giới hạn vị thế
1. VSDC thiết lập các ngưỡng các cảnh báo theo ba (03) cấp độ dưới đây để thực hiện giám sát giới hạn vị thế trên từng tài khoản giao dịch của nhà đầu tư trong phiên giao dịch:
a. Cảnh báo mức độ 1: khi số lượng hợp đồng xác định theo nguyên tắc nêu tại khoản 2 Điều 27 Quy chế này đạt ngưỡng 80% giới hạn vị thế;
b. Cảnh báo mức độ 2: khi số lượng hợp đồng xác định theo nguyên tắc nêu tại khoản 2 Điều 27 Quy chế này đạt ngưỡng 90% giới hạn vị thế;
c. Cảnh báo mức độ 3: khi số lượng hợp đồng xác định theo nguyên tắc nêu tại khoản 2 Điều 27 Quy chế này đạt ngưỡng 100% giới hạn vị thế.
2. Trường hợp tài khoản giao dịch rơi vào ngưỡng cảnh báo mức độ 1 hoặc 2, VSDC sẽ gửi thông tin cảnh báo cho thành viên bù trừ để lưu ý thành viên bù trừ kiểm soát vị thế của nhà đầu tư theo đúng quy định.
3. Trường hợp tài khoản giao dịch rơi vào ngưỡng cảnh báo mức độ 3, VSDC sẽ áp dụng hình thức xử lý như sau:
a. Gửi điện thông báo cho SGDCK Hà Nội đề nghị tạm đình chỉ giao dịch đối với tài khoản vi phạm giới hạn vị thế.
b. Gửi điện thông báo cho thành viên bù trừ yêu cầu giảm vị thế trên tài khoản vi phạm bằng cách đặt giao dịch đối ứng để đóng vị thế trong thời hạn 03 ngày làm việc. Các giao dịch đối ứng này sẽ bị coi là không hợp lệ nếu sau khi khớp lệnh tài khoản vi phạm không giảm xuống dưới ngưỡng cảnh báo mức độ 3.
4. VSDC chuyển các giao dịch không hợp lệ tại điểm b, khoản 3 Điều này về tài khoản chờ xử lý lỗi để thực hiện sửa lỗi theo quy định tại Điều 18 Quy chế này.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày VSDC gửi điện thông báo cho thành viên bù trừ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này mà tài khoản vẫn không khắc phục được vi phạm, VSDC sẽ yêu cầu thành viên bù trừ khác thực hiện đóng vị thế đối với tài khoản vi phạm, cụ thể như sau:
- VSDC thông báo cho thành viên bù trừ thực hiện thay chi tiết các vị thế đứng tên thành viên bù trừ vi phạm cần được đóng để đặt các giao dịch đối ứng.
- Sau khi hoàn tất giao dịch đối ứng, các vị thế đối ứng sẽ được chuyển khoản sang thành viên bù trừ vi phạm để thực hiện đối trừ.
- Việc đề nghị thành viên bù trừ khác thực hiện đóng vị thế thay cho thành viên bù trừ vi phạm được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa VSDC và thành viên bù trừ thực hiện thay.
6. Sau khi số hợp đồng nắm giữ trên tài khoản được xác định xuống dưới ngưỡng cảnh báo mức độ 3, VSDC sẽ gửi điện thông báo cho thành viên bù trừ và đề nghị SGDCK Hà Nội khôi phục trạng thái giao dịch đối với tài khoản vi phạm.
7. Trong thời gian xử lý vượt giới hạn vị thế, thành viên bù trừ vẫn phải đảm bảo nghĩa vụ ký quỹ, thanh toán cho số vị thế đứng tên thành viên bù trừ trên tài khoản vi phạm, kể cả đó là tài khoản của nhà đầu tư.
8. Quy trình trao đổi thông tin giữa VSDC và SGDCK Hà Nội, thành viên bù trừ về việc đình chỉ và khôi phục trạng thái giao dịch đối với tài khoản vi phạm giới hạn vị thế thực hiện theo quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Quy chế này.
Điều 30. Chuyển khoản vị thế
1. VSDC thực hiện chuyển khoản vị thế trong các trường hợp sau:
1.1. Chuyển khoản vị thế theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 13, khoản 8.2 Điều 22, điểm c khoản 4 Điều 26 và khoản 5 Điều 29 Quy chế này.
1.2. Chuyển khoản toàn bộ vị thế, ký quỹ để tất toán tài khoản giao dịch, ký quỹ của nhà đầu tư trong trường hợp:
a. Theo yêu cầu khi thay đổi thành viên bù trừ chung theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư 58/2021/TT-BTC;
b. Thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán, bị đình chỉ, hủy bỏ tư cách thành viên để chuyển sang thành viên bù trừ thay thế theo đề nghị của thành viên bù trừ hoặc theo chỉ định của VSDC quy định tại khoản 3 và 5 Điều 28 Nghị định 158/2020/NĐ-CP.
2. Đối với trường hợp chuyển khoản nêu tại khoản 1.1 Điều này, VSDC chỉ thực hiện chuyển khoản vị thế, không thực hiện chuyển khoản ký quỹ.
3. Việc chuyển khoản vị thế nêu tại khoản 1.2 Điều này được thực hiện đồng thời với chuyển khoản toàn bộ tài sản ký quỹ (là tiền và chứng khoán) của nhà đầu tư sang thành viên bù trừ thay thế. Trường hợp các tài khoản khách hàng của thành viên bù trừ đang vi phạm giới hạn vị thế, vi phạm tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ hoặc mất khả năng thanh toán sẽ không được chuyển khoản vị thế sang thành viên bù trừ thay thế mà phải thực hiện giao dịch đối ứng để đóng vị thế.
3.1. Trường hợp chuyển khoản theo điểm a khoản 1.2 Điều này:
a. Thành viên bù trừ bên chuyển gửi VSDC yêu cầu chuyển khoản theo Mẫu 08/PS-TTBT ban hành kèm theo Quy chế này sau khi thành viên bù trừ bên nhận đã hoàn thành việc mở TK CKKQ cho khách hàng liên quan.
b. Trong thời gian làm thủ tục chuyển khoản vị thế, ký quỹ để tất toán tài khoản giao dịch, ký quỹ của nhà đầu tư, các thành viên bù trừ liên quan phải đảm bảo giá trị tài sản ký quỹ yêu cầu theo quy định.
3.2. Trường hợp chuyển khoản theo điểm b khoản 1.2 Điều này:
a. Thành viên bù trừ bên chuyển gửi VSDC yêu cầu chuyển khoản theo Mẫu 08/PS-TTBT ban hành kèm theo Quy chế này sau khi thành viên bù trừ bên nhận đã hoàn thành việc mở TK CKKQ cho khách hàng liên quan.
b. Trường hợp chuyển khoản theo chỉ định của VSDC, thành viên bù trừ thay thế có trách nhiệm mở TK CKKQ cho từng nhà đầu tư trong thời hạn yêu cầu trước khi VSDC thực hiện chuyển khoản.
4. Quy trình chuyển khoản vị thế thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Quy chế này.
Điều 31. Đóng vị thế trong trường hợp đình chỉ, hủy bỏ tư cách thành viên bù trừ
Trường hợp thành viên bù trừ bị đình chỉ, hủy bỏ tư cách thành viên theo quy định tại Quy chế thành viên bù trừ tại VSDC có yêu cầu thực hiện giao dịch đối ứng để đóng vị thế, thành viên bù trừ phải thông báo bằng văn bản theo Mẫu 07/PS-TTBT ban hành kèm theo Quy chế này cho VSDC thông tin chi tiết lệnh giao dịch đối ứng dự kiến đặt để VSDC đề nghị SGDCK Hà Nội khôi phục trạng thái giao dịch cho tài khoản. Thành viên bù trừ hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc thực hiện đúng các lệnh giao dịch đối ứng đã thông báo với VSDC và có thể gửi văn bản thông báo cho VSDC bằng hình thức fax hoặc email trước khi gửi văn bản gốc.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 32. Điều khoản thi hành
1. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các bên liên quan liên hệ với VSDC để được hướng dẫn, giải quyết.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Hội đồng thành viên VSDC quyết định sau khi có ý kiến chấp thuận của UBCKNN./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |
- 1Quyết định 74/QĐ-VSDC năm 2023 về Quy định hướng dẫn tham gia kết nối Cổng giao tiếp trực tuyến của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam cho hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh
- 2Quyết định 12/QĐ-HĐTV năm 2023 về Quy chế bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam
- 3Quyết định 48/QĐ-HĐTV năm 2024 về Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam
- 4Thông tư 14/2025/TT-BTC sửa đổi Thông tư 119/2020/TT-BTC quy định hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán và Thông tư 58/2021/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 158/2020/NĐ-CP về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Quyết định 26/QĐ-HĐTV năm 2025 về Quy chế bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam
- Số hiệu: 26/QĐ-HĐTV
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/04/2025
- Nơi ban hành: Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam
- Người ký: Nguyễn Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/04/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra