- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 59/2012/NĐ-CP theo dõi tình hình thi hành pháp luật
- 4Thông tư 14/2014/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 59/2012/NĐ-CP về theo dõi tình hình thi hành pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 1Quyết định 72/QĐ-UBND năm 2023 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần trong năm 2022
- 2Quyết định 20/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 3Quyết định 403/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên trong kỳ 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2014/QĐ-UBND | Thái Nguyên, ngày 19 tháng 8 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004;
Căn cứ Nghị định 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tư pháp Quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 30/2010/QĐ-UBND ngày 08/10/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Quy định về việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số:26/2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Quy định này quy định về nội dung, hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật, trách nhiệm phối hợp và cơ chế thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã, (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã); tổ chức, cá nhân liên quan trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 3. Nguyên tắc theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Kịp thời, khách quan, công khai và minh bạch.
2. Thường xuyên, liên tục, xác định lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm.
3. Kết hợp việc theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi địa bàn quản lý của Ủy ban nhân dân các cấp với việc theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc chức năng quản lý nhà nước của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các phòng, đơn vị chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, các công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã; tổ chức và cá nhân trong thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
5. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, cá nhân tham gia theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
Điều 4. Mục đích theo dõi tình hình thi hành pháp luật
Theo dõi tình hình thi hành pháp luật nhằm xem xét, đánh giá thực trạng thi hành pháp luật, kiến nghị thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Điều 5. Phạm vi trách nhiệm theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Sở Tư pháp tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi quản lý nhà nước được phân công.
Tổ chức pháp chế, người làm công tác pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu, giúp người đứng đầu cơ quan chuyên môn thực hiện nhiệm vụ theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong chức năng, nhiệm vụ được phân công.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi địa bàn quản lý.
Phòng Tư pháp cấp huyện tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Các Phòng, đơn vị chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong chức năng, nhiệm vụ được phân công.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Các công chức chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực được phân công.
NỘI DUNG VÀ HOẠT ĐỘNG THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT
Điều 6. Nội dung theo dõi tình hình thi hành pháp luật
Thực hiện theo quy định tại Chương II Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 07 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật và Chương I Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tư pháp Quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi thi hành pháp luật.
Điều 7. Hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật
Thực hiện theo quy định tại Chương III Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 07 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật và Chương II Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tư pháp Quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi thi hành pháp luật
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP THỰC HIỆN THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm:
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật hàng năm trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp nhận, tổng hợp, đánh giá và xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật do các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức điều tra, khảo sát, kiểm tra tình hình thi hành pháp luật theo lĩnh vực, địa bàn cụ thể.
6. Xây dựng, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra tình hình thi hành pháp luật trong các lĩnh vực do nhiều cơ quan chuyên môn thực hiện có nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh, xây dựng báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Bộ Tư pháp trước ngày 15/10 hàng năm.
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định tại Điều 8 của Quy định này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được phân công.
Điều 10. Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh
1. Triển khai nhiệm vụ theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định tại Nghị định 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật, Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tư pháp Quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi thi hành pháp luật và theo hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Sở Tư pháp
2. Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định tại Điều 8 của Quy định này trong phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn
Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với Phòng Tư pháp thực hiện việc theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn
Điều 12. Tham gia phối hợp của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Công chức Tư pháp - Hộ tịch tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp tiếp nhận sự phối hợp của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể các cấp để cùng theo dõi, giám sát hoạt động thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
Điều 13. Tham gia phối hợp của Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Công chức Tư pháp - Hộ tịch tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp tiếp nhận sự phối hợp của Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh nhằm tạo điều kiện chia sẻ, cung cấp thông tin về tình hình thi hành pháp luật, góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 14. Báo cáo định kỳ tình hình thi hành pháp luật
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, các phòng, đơn vị chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, xây dựng báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi địa phương, lĩnh vực được phân công quản lý gửi về Phòng Tư pháp trước ngày 05 tháng 10 hàng năm.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, xây dựng báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi địa phương, lĩnh vực được phân công quản lý gửi về Sở Tư pháp trước ngày 10 tháng 10 hàng năm.
3. Sở Tư pháp tổng hợp, xây dựng báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Bộ Tư pháp trước ngày 15 tháng 10 hàng năm.
Điều 15. Báo cáo chuyên đề, đột xuất tình hình thi hành pháp luật
Khi có yêu cầu của Bộ Tư pháp hoặc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Công chức Tư pháp - Hộ tịch chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các phòng, đơn vị chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp xây dựng báo cáo tình hình thi hành pháp luật theo chuyên đề hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
Điều 16. Kinh phí thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
Kinh phí thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật của tỉnh Thái Nguyên được sử dụng trong dự toán chi thường xuyên hằng năm theo quy định về phân cấp ngân sách. Việc lập dự toán, phân bổ kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh, các cơ quan có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp, triển khai thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị kịp thời phản ánh về UBND tỉnh để nghiên cứu, giải quyết./.
- 1Quyết định 30/2010/QĐ-UBND về quy định thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 2Quyết định 07/2014/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 3Quyết định 290/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2014 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 4Quyết định 155/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Cà Mau năm 2014
- 5Quyết định 93/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 6Quyết định 1363/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện công tác quản lý nhà nước về theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2015 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 7Kế hoạch 84/KH-UBND năm 2015 triển khai thi hành Nghị định 52/2015/NĐ-CP về cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 8Quyết định 72/QĐ-UBND năm 2023 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần trong năm 2022
- 9Quyết định 20/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 10Quyết định 403/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên trong kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 30/2010/QĐ-UBND về quy định thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 2Quyết định 72/QĐ-UBND năm 2023 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần trong năm 2022
- 3Quyết định 20/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 4Quyết định 403/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên trong kỳ 2019-2023
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Nghị định 59/2012/NĐ-CP theo dõi tình hình thi hành pháp luật
- 5Quyết định 07/2014/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 6Thông tư 14/2014/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 59/2012/NĐ-CP về theo dõi tình hình thi hành pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 7Quyết định 290/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2014 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 8Quyết định 155/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Cà Mau năm 2014
- 9Quyết định 93/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 10Quyết định 1363/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện công tác quản lý nhà nước về theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2015 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 11Kế hoạch 84/KH-UBND năm 2015 triển khai thi hành Nghị định 52/2015/NĐ-CP về cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật do tỉnh Thái Nguyên ban hành
Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về Quy định thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- Số hiệu: 26/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/08/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên
- Người ký: Nhữ Văn Tâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/08/2014
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực