- 1Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001
- 2Nghị định 143/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 115/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 143/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi
- 5Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 6Thông tư 36/2009/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 115/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 143/2003/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi do Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 65/2009/TT-BNNPTNT hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân cấp quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2011/QĐ-UBND | Hà Nam, ngày 09 tháng 9 năm 2011 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi ngày 04 tháng 4 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;
Căn cứ Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 36/2009/TT-BTC ngày 26 tháng 02 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 115/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;
Căn cứ Thông tư số 65/2009/TT-BNNPTNT ngày 12 tháng 10 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Quy định này phân cấp quản lý, khai thác các hệ thống công trình thủy lợi được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách, nguồn vốn tập thể được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc từ các nguồn vốn khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, đã được đưa vào khai thác sử dụng phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác công trình thủy lợi (gọi tắt là Công ty thủy nông), tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi theo Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi quy định.
1. “Hệ thống công trình thủy lợi bơm chuyển tiếp” gồm: trạm bơm, kênh và công trình trên kênh của các Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp (HTXDVNN) làm nhiệm vụ bơm chuyển tiếp từ tưới, tiêu tạo nguồn của các Công ty thủy nông trong hệ thống đến chủ động cho tổ chức hợp tác dùng nước.
Hệ thống công trình thủy lợi chuyển tiếp chỉ có trong vùng quy hoạch tưới, tiêu của các Công ty thủy nông.
2. “Cống đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước” là công trình phân chia ranh giới giữa hệ thống thủy nông mặt ruộng (dùng phí dịch vụ lấy nước để quản lý vận hành) và hệ thống công trình thủy lợi do các đơn vị thủy nông quản lý làm nhiệm vụ tưới, tiêu để tính thu, được cấp bù do miễn Thủy lợi phí.
3. “Sau cống đầu kênh”, “Sau bể xả trạm bơm” là vị trí đến hết phần xây đúc về phía hạ lưu của cống, bể xả trạm bơm tính theo chiều nước chảy.
“Trước cống đầu kênh”, “Trước bể hút trạm bơm” là vị trí đến hết phần xây đúc về phía thượng lưu của cống, bể hút trạm bơm tính theo chiều nước chảy.
1. Mỗi hệ thống công trình thủy lợi phải có một chủ thể chịu trách nhiệm quản lý, vận hành đồng thời đảm bảo chủ động trong tu bổ, sửa chữa để phát huy năng lực và kéo dài tuổi thọ công trình, phục vụ tốt sản xuất nông nghiệp và dân sinh trong khu vực.
2. Tuân thủ theo quy trình vận hành chung trong hệ thống quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Lấy diện tích phục vụ của công trình làm tiêu chuẩn phân cấp quản lý kênh mương. Lấy mức độ phục vụ theo các biện pháp công trình làm tiêu chuẩn phân cấp quản lý hệ thống công trình thủy lợi trong khu vực.
Điều 5. Xác định quy mô cống đầu kênh.
Cống đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước được xác định là cống có diện tích phụ trách tưới, tiêu chủ động cho một tổ chức hợp tác dùng nước từ 25 ha trở xuống.
Điều 6. Phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi.
1. Trong vùng tưới, tiêu chủ động của các công ty thủy nông.
Các Công ty thủy nông: Nam Hà Nam, Duy Tiên, Kim Bảng và công ty cổ phần môi trường và công trình đô thị Hà Nam quản lý từ công trình đầu mối đến sau cống đầu kênh tưới và trước cống đầu kênh tiêu của tổ chức hợp tác dùng nước (trừ các công trình do Công ty thủy nông Bắc Nam Hà, Sông Nhuệ đã được cấp có thẩm quyền giao quản lý).
Đối với các cống đầu kênh có diện tích phụ trách tưới, tiêu từ 25ha đến 35ha của một tổ chức hợp tác dùng nước, Công ty thuỷ nông ký hợp đồng giao công trình cho tổ chức hợp tác dùng nước quản lý. Phần công trình tương ứng với diện tích tăng thêm trên 25ha được công ty hỗ trợ kinh phí bằng 25% mức cấp bù thuỷ lợi phí cho mỗi hécta của Công ty để sửa chữa công trình.
2. Trong vùng các Công ty thủy nông tưới, tiêu tạo nguồn và chủ động một phần:
a) Các Công ty thủy nông quản lý từ công trình đầu mối đến trước bể hút trạm bơm tưới hoặc sau bể xả trạm bơm tiêu của các HTXDVNN.
b) Các HTXDVNN làm nhiệm vụ bơm chuyển tiếp, quản lý từ trước bể hút trạm bơm tưới, sau bể xả trạm bơm tiêu của HTXDVNN và hệ thống kênh mương từ trạm bơm đến sau cống đầu kênh tưới, trước cống đầu kênh tiêu của tổ chức hợp tác dùng nước.
3. Các Tổ chức hợp tác dùng nước quản lý các công trình thủy lợi từ sau cống đầu kênh tưới, trước cống đầu kênh tiêu đến mặt ruộng.
4. Các HTXDVNN quản lý hệ thống công trình thủy lợi ngoài vùng các Công ty thủy nông quản lý, căn cứ quy định này để xác định vị trí cống đầu kênh làm cơ sở phân rõ nguồn vốn sửa chữa công trình cho phù hợp.
Điều 7. Quy định về bàn giao công trình quản lý.
Các công trình, kênh mương trước đây do các HTXDVNN xây dựng, nay bàn giao lại cho Công ty thủy nông quản lý để phù hợp với quy định này được thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện, tổ chức bàn giao hiện trạng để quản lý sử dụng.
Việc bàn giao công trình thực hiện theo địa bàn huyện, thành phố vị trí ranh giới quản lý được xác định tại hiện trường một cách cụ thể và được lập danh sách của từng tuyến kênh theo từng hệ thống, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt để giao nhiệm vụ trong quản lý vận hành công trình. Danh sách thống kê bàn giao công trình được lập thành 03 (ba) bộ gửi các đơn vị: Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn 01 bộ; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố 01 bộ; Đơn vị được giao quản lý 01 bộ. Thời gian bàn giao sau 30 ngày kể từ ngày ký Quyết định ban hành Quy định này.
Hàng năm, sau mùa lũ, bão các Công ty thủy nông, các HTXDVNN tiến hành kiểm tra, đánh giá chất lượng hệ thống công trình thủy lợi do mình quản lý để lập kế hoạch tu bổ, sửa chữa công trình theo quy định. Đơn vị trực tiếp quản lý công trình làm chủ đầu tư theo quy định.
1. Đối với các Công ty thủy nông.
a) Lập và Hiệp y kế hoạch.
Kế hoạch tu bổ, sửa chữa của năm kế hoạch được lập trong dự toán tổng hợp của đơn vị, kế hoạch phải khái toán cho từng hạng mục công trình sửa chữa (có Hiệp y của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý trên địa bàn về danh mục công trình). Chậm nhất đến ngày 15 tháng 11 năm trước năm kế hoạch gửi về Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chuẩn y làm căn cứ để thực hiện. Căn cứ vào kết quả hiệp y, các Công ty thủy nông triển khai lập Báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật (BCKTKT) hoặc dự án theo quy định hiện hành.
b) Thẩm định:
Các BCKTKT có giá trị dự toán từ 150.000.000 đồng trở lên phải được Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn thẩm định.
Các BCKTKT có giá trị dự toán dưới 150.000.000 đồng Công ty tự tổ chức thẩm định.
c) Phê duyệt:
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn phê duyệt các BCKTKT có giá trị dự toán trên 300.000.000 đồng.
Các Công ty thủy nông phê duyệt các BCKTKT có giá trị dự toán còn lại.
Trong quá trình thực hiện, nếu có sự thay đổi về hạng mục công trình, các đơn vị phải có Tờ trình nêu rõ lý do xin điều chỉnh, thay đổi, bổ sung hạng mục trước khi thực hiện gửi Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định. Hết năm, các Công ty thủy nông phải lập báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sửa chữa công trình cùng với báo cáo kết quả thực hiện hợp đồng tưới, tiêu theo quy định.
2. Đối với các HTXDVNN quản lý công trình thủy lợi.
a) Lập và Hiệp y kế hoạch:
Hàng năm, HTXDVNN lập kế hoạch tu bổ, sửa chữa công trình (Các HTXDVNN tưới, tiêu chuyển tiếp có ý kiến của Công ty thuỷ nông) cùng với dự toán thu, chi đề nghị cấp bù thuỷ lợi phí của đơn vị xong trước ngày 10 tháng 11 của năm trước năm kế hoạch, hiệp y với Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện, thành phố trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chuẩn y.
Các HTXDVNN làm nhiệm vụ tưới, tiêu chuyển tiếp trong vùng quy hoạch của các Công ty thủy nông gửi danh mục đã được ủy ban nhân dân huyện, thành phố chuẩn y cho Công ty thủy nông quản lý trên địa bàn.
b) Thẩm định:
Các hạng mục sửa chữa có giá trị dự toán từ 30.000.000 đồng trở lên phải lập BCKTKT. Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện, thành phố thẩm định các BCKTKT có giá trị dự toán toán từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, trên 200.000.000 đồng Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn thẩm định.
Các hạng mục công trình có giá trị dự toán dưới 30.000.000 đồng các HTXDVNN tự tổ chức lập bản vẽ thi công và dự toán, tự tổ chức thẩm định.
c) Phê duyệt:
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt các BCKTKT có giá trị dự toán trên 200.000.000 đồng.
Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn phê duyệt các BCKTKT có giá trị dự toán từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.
Các HTXDVNN tự phê duyệt các hạng mục công trình có giá trị dự toán còn lại.
Điều 9. Sử dụng phí dịch vụ lấy nước để tu bổ, sửa chữa các công trình thủy nông mặt ruộng.
Kế hoạch tu bổ, sửa chữa công trình thủy nông mặt ruộng bằng nguồn phí dịch vụ lấy nước, do tổ chức hợp tác dùng nước tự tổ chức thực hiện theo quy định.
1. Các Công ty thủy nông và các HTXDVNN có trách nhiệm phối kết hợp với phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tổ chức xác định vị trí cống đầu kênh, định rõ ranh giới quản lý các hệ thống công trình chuyển tiếp giữa 2 đơn vị, lập danh sách thống kê bàn giao các công trình thủy lợi theo tuyến, trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trên địa bàn phê duyệt.
Các đơn vị được giao quản lý công trình thủy lợi, có trách nhiệm thực hiện đúng theo các văn bản Pháp luật đã quy định.
2. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các phòng, ban chức năng đôn đốc các đơn vị thủy nông và các HTXDVNN tổ chức giao nhận công trình thủy nông trên địa bàn; hướng dẫn các HTXDVNN thực hiện từ khâu hiệp y hạng mục công trình, lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc lập bản vẽ thi công và dự toán công trình; thẩm định, phê duyệt, tổ chức thực hiện đúng theo quy định này.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương, đơn vị thực hiện quy định này và các quy định khác có liên quan đến phân cấp và quản lý công trình thủy lợi.
4. Các Sở, ngành có liên quan theo chức năng nhiệm vụ quy định, có trách nhiệm hướng dẫn các địa phương, các Công ty thủy nông, các HTXDVNN thực hiện theo quy định này.
1. Các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị và cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 05/2012/QĐ-UBND phê duyệt Quy định phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 2Quyết định 05/2013/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 3Quyết định 1159/2003/QĐ-UB ban hành quy định quản lý điện nông thôn tỉnh Hà Nam
- 4Quyết định 41/2019/QĐ-UBND về quy định phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 1Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001
- 2Nghị định 143/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 115/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 143/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi
- 5Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 6Thông tư 36/2009/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 115/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 143/2003/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi do Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 65/2009/TT-BNNPTNT hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân cấp quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8Quyết định 05/2012/QĐ-UBND phê duyệt Quy định phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 9Quyết định 05/2013/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 10Quyết định 1159/2003/QĐ-UB ban hành quy định quản lý điện nông thôn tỉnh Hà Nam
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- Số hiệu: 26/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/09/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam
- Người ký: Mai Tiến Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/09/2011
- Ngày hết hiệu lực: 05/11/2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực