- 1Chỉ thị 21/2005/CT-TTg thực hiện Nghị quyết về công tác đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà nước và chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 3Quyết định 308/2005/QĐ-TTg về quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 10/2002/NĐ-CP về Chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu
- 5Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 6Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao do Chính Phủ ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2006/QĐ-UBND | Đồng Hới, ngày 2 tháng 6 năm 2006 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 29/11/2005;
Căn cứ Quyết định số 25/2006/QĐ-TTg ngày 26/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính Quảng Bình tại Tờ trình số 272/TC-HCSN ngày 15/3/2006 và ý kiến của Sở Tư pháp tại Công văn số 271/STP-VB ngày 15/3/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của UBND tỉnh Quảng Bình về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các đơn vị trong tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM/ UỶ BAN NHÂN DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH
VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2006/QĐ-UBND ngày 2 tháng 6 năm 2006 của UBND tỉnh)
1. Mục tiêu:
- Ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng lãng phí đang diễn ra trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội hiện nay, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực của địa phương phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà;
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và của công dân về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
- Làm căn cứ để các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị xây dựng Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý; đưa thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thành nhiệm vụ thường xuyên của từng địa phương, đơn vị.
2. Yêu cầu:
- Hướng dẫn đầy đủ, kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
- Cụ thể hoá các nhiệm vụ, biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực thuộc phạm vi cấp mình, ngành mình và đơn vị mình;
- Thực hiện ngay và có hiệu quả một số giải pháp, nhiệm vụ, tạo chuyển biến mạnh mẽ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong năm 2006.
B. NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
I. Hướng dẫn, triển khai thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức học tập, quán triệt Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Chương trình hành động của Chính phủ, Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của UBND tỉnh và của cấp mình, ngành mình, đơn vị mình đến từng cán bộ, công chức, viên chức, hội viên thuộc phạm vi quản lý nhằm tăng cường hiểu biết pháp luật, nâng cao nhận thức và có những hành động, việc làm cụ thể tạo chuyển biến thực sự trong lề lối làm việc, cải cách hành chính và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Sau khi Chính phủ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, quy định chi tiết một số điều của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật và xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; các cơ quan chuyên môn trong phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình giúp ủy ban nhân dân các cấp thực hiện việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến các quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để kịp thời bổ sung, sửa đổi, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành; loại bỏ các quy định không phù hợp với yêu cầu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, các quy định không chặt chẽ, gây lãng phí ngân sách nhà nước, tiền, tài sản, lao động, thời gian lao động và tài nguyên thiên nhiên.
3. Các cơ quan thông tin báo chí, Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức thích hợp và có hiệu quả; nêu gương người tốt, việc tốt trong việc thực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kịp thời phê phán, lên án các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí.
1. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành kiểm tra, rà soát các định mức, tiêu chuẩn, chế độ hiện đang được áp dụng trong các cấp, các ngành, các lĩnh vực. Đặc biệt tập trung vào lĩnh vực:
- Quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước (Trong việc quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, các công trình phúc lợi công cộng, tài sản công; mua sắm, quản lý, sử dụng xe ô tô con; trang bị phương tiện, thiết bị làm việc, sử dụng máy vi tính, điện thoại và việc tổ chức các hội nghị, hội thảo, các hoạt động kỷ niệm ngày truyền thống và đón nhận danh hiệu thi đua, khen thưởng của các cấp, các ngành).
- Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.
- Quản lý, khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên (đất đai, nguồn nước, khoáng sản).
- Quản lý, sử dụng vốn và tài sản tại các công ty Nhà nước.
- Quản lý, huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân.
Trên cơ sở lập danh mục các định mức, tiêu chuẩn, chế độ hiện còn thiếu hoặc không còn phù hợp với Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí cũng như các quy định hiện hành của Nhà nước; để có kế hoạch, biện pháp báo cáo đề xuất kiến nghị với cấp có thẩm quyền sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp (những vấn đề vượt quá thẩm quyền của UBND tỉnh). Mặt khác tiếp tục cụ thể hóa theo đúng quy định của pháp luật về các nội dung cần thiết phải được điều chỉnh, bổ sung ban hành theo thẩm quyền của UBND tỉnh để có cơ sở thực hiện thống nhất (hoặc tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua ban hành theo đúng quy định). Đồng thời làm căn cứ để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện thiết kiệm, chống lãng phí trong tổ chức thực hiện các định mức, tiêu chuẩn chế độ đó.
2. Việc cụ thể hóa, điều chỉnh, bổ sung ban hành hướng dẫn thực hiện theo các định mức, tiêu chuẩn, chế độ Nhà nước đã quy định trong các ngành, lĩnh vực, địa phương, cơ sở phải quán triệt tinh thần và nguyên tắc chung là phải bảo đảm phù hợp với yêu cầu thực tiễn, tiến bộ của khoa học - công nghệ, thực tế tình hình khả năng cân đối của Ngân sách địa phương trong từng giai đoạn và không trái với các quy định của Pháp luật; đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
III. Thực hiện công khai tạo điều kiện giám sát, kiểm tra việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị cơ sở thuộc phạm vi quản lý của mình chấp hành nghiêm túc các quy định về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và quy chế công khai công tác quản lý tài chính, ngân sách, huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân; Tạo điều kiện cho công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Đồng thời tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định của Pháp luật về thực hiện dân chủ và công khai tài chính ở cơ sở, đưa công tác công khai về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thành nền nếp trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức đoàn thể và gắn với tiêu chuẩn bình xét các danh hiệu thi đua, khen thưởng của các cá nhân và tập thể.
2. Từng cơ quan, đơn vị phải xây dựng Chương trình hành động hằng năm về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; được cán bộ, đảng viên và từng nhân viên trong cơ quan, đơn vị tham gia góp ý trước lúc triển khai thực hiện. Đặc biệt là các chỉ tiêu và biện pháp phấn đấu cụ thể, thiết thực.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức đoàn thể phải thực hiện công khai theo đúng quy định của pháp luật, trước hết tập trung thực hiện công khai việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước và tài sản công; công khai việc quản lý, mua sắm, sử dụng trang bị phương tiện, thiết bị làm việc, xe ô tô con, điện thoại; công khai trong việc quản lý, huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân.
4. Các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện công khai trong các đơn vị thuộc phạm vi quản lý và kết quả giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo định kỳ hằng quý, hàng năm cho Uỷ ban nhân dân tỉnh.
IV. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
1. Kiểm tra, thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là một nội dung của kế hoạch thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành của các cấp, các ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, là biện pháp để phát hiện, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Năm 2006, công tác kiểm tra, thanh tra thực hành tiết kiệm chống lãng phí của các cơ quan đơn vị, địa phương cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
a) Quản lý, sử dụng đất đai:
- Tập trung vào việc rà soát, kiểm tra các dự án đầu tư đã có quyết định cho thuê đất nhưng đến hết thời hạn quy định chủ dự án vẫn không khởi động thi công công trình mà không có lý do chính đáng; Kiểm tra một số công ty Nhà nước đang quản lý, sử dụng đất Nhà nước cho thuê nhưng sử dụng sai mục đích, kém hiệu quả hoặc có hành vi chuyển nhượng tùy tiện vi phạm Luật Đất đai.
- Giao cho sở Tài nguyên - Môi trường chủ trì cùng sở Xây dựng, sở Tài chính đề xuất danh mục các dự án đầu tư cần thiết phải kiểm tra và phương án thực hiện kiểm tra, thanh tra.
b) Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản:
- Tập trung vào các dự án đầu tư sử dụng vốn từ ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước; mà qua giám sát, kiểm tra và công luận phản ánh có sự lãng phí, xét thấy cần thiết phải kiểm tra, thanh tra.
- Giao cho sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cùng sở Xây dựng, sở Tài chính đề xuất danh mục các công trình cần phải kiểm tra và phương án thực hiện kiểm tra, thanh tra.
c) Quản lý thu, chi ngân sách Nhà nước; quản lý, sử dụng vốn và tài sản tại các công ty Nhà nước:
- Tập trung kiểm tra, thanh tra công tác thu thuế trong các lĩnh vực, ngành kinh tế, hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế đang thất thu thuế đáng kể hoặc có khả năng tăng thu; kiểm tra công tác hoàn thuế đối với các doanh nghiệp có hoàn thuế, nhưng cố tình không thực hiện nghĩa vụ thuế nội địa theo luật định; Kiểm tra việc huy động và sử dụng các các khoản đóng góp của nhân dân ở một số địa phương cơ sở có dấu hiệu vi phạm các quy định của Nhà nước.
- Kiểm tra, thanh tra quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước đối với các cơ quan, đơn vị thụ hưởng ngân sách Nhà nước, các công ty Nhà nước đang quản lý, sử dụng vốn và tài sản Nhà nước nhưng quản lý, sử dụng thiếu chặt chẽ, thiếu công khai, minh bạch; hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý tài chính thua lỗ, thất thoát vốn kéo dài; Mà qua giám sát, kiểm tra quản lý của các cơ quan chức năng, phản ánh của công luận xét thấy có biểu hiện lãng phí, tiêu cực, vi phạm các quy định của Pháp luật.
- Giao cho sở Tài chính chủ trì cùng Cục Thuế, Cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước tỉnh, sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất danh sách các đơn vị, địa phương cần thiết phải kiểm tra và phương án thực hiện kiểm tra, thanh tra.
d) Quản lý, sử dụng tài sản công:
- Tập trung vào kiểm tra, thanh tra quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, công trình phúc lợi công cộng và tài sản công khác; việc quản lý, mua sắm, trang bị sử dụng phương tiện, thiết bị làm việc, sử dụng xe ô tô con đưa đón cán bộ không thuộc đối tượng tiêu chuẩn quy định đi làm việc hàng ngày, sử dụng điện thoại di động... mà qua giám sát, kiểm tra xét thấy có dấu hiệu lãng phí, vi phạm các định mức, tiêu chuẩn, chế độ Nhà nước quy định cần thiết phải kiểm tra, thanh tra.
- Giao cho sở Tài chính chủ trì cùng Kho bạc Nhà nước tỉnh đề xuất danh sách các đơn vị cần thiết phải kiểm tra và phương án thực hiện kiểm tra, thanh tra.
3. Các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các đơn vị trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của mình tập trung xử lý dứt điểm các vi phạm trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đã phát hiện và đã có kết luận chính thức của cấp có thẩm quyền qua kiểm tra, thanh tra và kiểm toán những năm qua;
b) Kịp thời xử lý các trường hợp vi phạm theo đúng quy định của pháp luật; công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây thất thu thuế Nhà nước, lãng phí ngân sách Nhà nước, tài sản Nhà nước; quản lý, sử dụng đất đai, quản lý, sử dụng lao động... vi phạm các quy định của Pháp luật và kết quả của việc xử lý các hành vi đó một cách kịp thời.
c) Đối với trường hợp vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của ủy ban nhân dân tỉnh thì thực hiện theo quy trình đề xuất gửi Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý kịp thời.
d) Thanh tra Nhà nước tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện công tác thanh tra và báo cáo tổng hợp kết quả thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại phiên họp thường kỳ và cuối năm của UBND tỉnh.
V. Tổ chức thực hiện có hiệu quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực:
1. Quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước chi cho các hoạt động sự nghiệp:
Trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị phải:
a) Thực hiện nghiêm các nội dung quy định của Luật Ngân sách nhà nước trong tất cả các khâu: lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng, kiểm soát chi và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước chịu trách nhiệm giải trình việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước được giao theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Đẩy mạnh thực hiện các cơ chế quản lý tài chính mới để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đặc biệt là thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính trong các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định tại Nghị định 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, phải chuyển sang thực hiện cơ chế tự chủ tài chính gắn với tự chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị định 10/2002/NĐ-CP của Chính phủ áp dụng cho đơn vị sự nghiệp hoạt động có thu; đồng thời, mở rộng và đẩy mạnh thực hiện xã hội hoá đối với các lĩnh vực sự nghiệp theo Nghị quyết 05/2005/NQ-CP của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao;
c) Rà soát các nhiệm vụ chi cho sự nghiệp khoa học, văn hóa - thông tin, giáo dục - đào tạo, thể dục - thể thao...; tập trung bố trí ngân sách nhà nước cho những nhiệm vụ trọng điểm. Ưu tiên các đề tài có giá trị thực tiễn được áp dụng tại địa phương; nhất là việc tiếp tục triển khai thực hiện các chương trình phát triển kinh tế, xã hội trọng điểm của tỉnh giai đoạn 2006 - 2010.
Kiên quyết thu hồi nộp ngân sách Nhà nước đối với các khoản kinh phí sử dụng không đúng mục đích, sai chế độ quy định và xử lý nghiêm các cá nhân, tổ chức để xảy ra sai phạm đó.
Rà soát, bảo đảm các điều kiện để thực hiện các chương trình mục tiêu theo đúng tiến độ quy định và có hiệu quả; tổ chức lồng ghép các chương trình có cùng mục tiêu, tính chất, thực hiện trên cùng một địa bàn; giảm chi phí quản lý chương trình, chi phí trung gian, tập trung kinh phí chương trình cho đối tượng được thụ hưởng theo quy định.
d) Năm 2006, tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Trên cơ sở dự toán ngân sách nhà nước năm 2006 đã giao, yêu cầu các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố phân bổ giao cho các cơ sở trực thuộc theo quy định và gửi kết quả phân bổ ngân sách, kế hoạch vốn XDCB về Sở Tài chính và Sở Kế hoạch & Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và HĐND tỉnh, theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
- Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với tất cả các cơ quan hành chính; thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với tất cả các đơn vị sự nghiệp công lập theo đúng quy định của Chính phủ. Trong quý IV/2006 phải hoàn tất các thủ tục để năm 2007 triển khai đồng loạt cho tất cả các đơn vị từ cấp tỉnh đến cấp huyện.
- Trong cuối quý II năm 2006, các sở, ban, ngành các huyện, thành phố phải hoàn thành việc rà soát, bố trí, sắp xếp lại số phương tiện đi lại hiện có thuộc phạm vi quản lý của mình theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ Chính phủ, Bộ Tài chính quy định hiện hành và gửi báo cáo kết quả về Sở Tài chính để tổng hợp chung báo cáo UBND tỉnh. Giao cho Sở Tài chính có đề án tham mưu cho UBND tỉnh trong việc thanh lý tài sản và thực hiện việc điều chuyển phương tiện đi lại từ nơi thừa sang nơi thiếu một cách hợp lý, hiệu quả nhất theo tinh thần thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Tạm dừng việc mua sắm mới phương tiện đi lại ở cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2006. Trường hợp thực sự cần thiết phải mua sắm phục vụ cho công tác, Sở Tài chính đề xuất báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định trên cơ sở các quy định hiện hành của Nhà nước.
- Tất cả các cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước khi tổ chức hội nghị, hội thảo, tổng kết, lễ kỷ niệm phải kết hợp các nội dung nhiệm vụ công tác khác để nâng cao hiệu quả và luôn luôn quán triệt tinh thần, mục tiêu yêu cầu triệt để tiết kiệm, chống lãng phí. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức không được sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước dưới bất cứ hình thức nào để chi tiếp khách, quà biếu, quà tặng không đúng chế độ quy định. Nếu nơi nào để xảy ra thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương, cơ sở đó phải chịu trách nhiệm xử lý theo các quy định của Pháp luật.
2. Quản lý đầu tư xây dựng:
Trong quản lý đầu tư xây dựng, các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các chủ đầu tư phải:
a) Coi chống lãng phí trong đầu tư xây dựng là nội dung trọng tâm yêu cầu tất cả các cấp, các ngành phải thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả. Các cơ quan, đơn vị quản lý, phê duyệt, triển khai dự án đầu tư phải thực hiện đúng quy trình, quy chế quản lý đầu tư hiện hành của nhà nước, thực hiện đầu tư có tập trung, không dàn trải để bảo đảm yêu cầu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xác định rõ trách nhiệm của mỗi cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân gây lãng phí trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư;
Người đứng đầu cơ quan quản lý đầu tư, cơ quan phê duyệt dự án đầu tư, đơn vị thực hiện dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước phải chịu trách nhiệm trước cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và trước pháp luật về tình trạng lãng phí xảy ra đối với công trình, dự án đầu tư do mình quản lý, phê duyệt và thực hiện; b) Thực hiện chủ trương của Chính phủ, các cấp, các ngành chủ động kiểm tra rà soát lại danh mục dự án đầu tư, ra quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ dự án đầu tư nếu có trường hợp dự án đầu tư đó không nằm trong quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chưa xác định rõ hoặc không có hiệu quả đầu tư, chưa cân đối đủ nguồn vốn, không đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật và các quy định của Quy chế quản lý đầu tư xây dựng;
c) Năm 2006, tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Trên cơ sở kế hoạch vốn đầu tư năm 2006 đã giao, yêu cầu Sở Kế hoạch & Đầu tư chủ trì cùng Sở Tài chính kiểm tra rà soát lại các dự án đã phân bổ nếu có trường hợp không đúng quy định, không hiệu quả để đề xuất với UBND tỉnh có kế hoạch cắt giảm, điều chuyển ngay.
- Giao cho Sở Nội vụ phối hợp với các ngành chuyên môn, các địa phương tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện rà soát lại tổ chức, sắp xếp lại các Ban quản lý dự án đầu tư theo hướng tinh giản, gọn nhẹ, đủ năng lực chuyên môn; tách bạch các đơn vị tư vấn đầu tư và xây dựng với chủ đầu tư, chủ dự án để ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, gây lãng phí trong quá trình đầu tư xây dựng.
- Sở Xây dựng có trách nhiệm: Đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 21/2005/CT-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về công tác đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà nước và chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng;
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, lễ khánh thành công trình của địa phương, bảo đảm nguyên tắc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để thực hiện từ ngày 01 tháng 6 năm 2006;
- Khẩn trương rà soát, điều chỉnh, bổ sung cụ thể hóa để hướng dẫn thực hiện thống nhất chung trên cơ sở các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật trong xây dựng mà Nhà nước đã quy định hiện hành; rà soát điều kiện năng lực của các chủ thể tham gia tư vấn thiết kế, giám sát, xây dựng và nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới kiểm định chất lượng xây dựng trên địa bàn tỉnh, bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tư xây dựng.
3. Quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ:
a) Đất đai, trụ sở làm việc, công trình phúc lợi và tài sản công khác giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý đúng chế độ, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm.
Các ngành, các cấp trong phạm vi quản lý của mình thực hiện việc kiểm tra, rà soát diện tích đất đai, trụ sở làm việc, tài sản công đang quản lý để bố trí sử dụng hợp lý, đúng định mức, tiêu chuẩn chế độ quy định bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Không cấp thêm đất, không bố trí xây dựng trụ sở làm việc khi chưa hoàn thành việc sắp xếp sử dụng theo đúng định mức, tiêu chuẩn và diện tích đã có.
b) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước thực hiện rà soát diện tích sử dụng đất được nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất để xác định giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị tài sản của đơn vị. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm bảo toàn quỹ đất được giao, bảo đảm sử dụng đất đúng mục đích và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Đối với đất giao cho công ty nhà nước sử dụng, trong quý IV năm 2006 sẽ xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của công ty Nhà nước và thực hiện việc quản lý đất theo chế độ quản lý tài sản nhà nước trong quý IV năm 2006 (sau khi có văn bản quy định của Chính phủ).
4. Quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên:
Các ngành được giao quản lý các lĩnh vực liên quan đến tài nguyên thiên nhiên có trách nhiệm soát xét lại quy hoạch, kế hoạch và việc quản lý khai thác, sử dụng từng loại tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là các tài nguyên: đất, nước, rừng, khoáng sản để tăng cường quản lý theo tinh thần và yêu cầu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; rà soát, cụ thể hóa ban hành thực hiện thống nhất các quy chế, quy định về tái tạo, bảo vệ phát triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên trên cơ sở các quy định hiện hành của Nhà nước (Bao gồm quản lý, bảo vệ, khoanh nuôi, tái tạo rừng, nhất là rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn; bảo vệ nguồn nước dân sinh, bảo vệ chống sạt lở, xói mòn do khai thác ti tan, cát, sỏi... tùy tiện); Tập trung vào địa bàn thành phố, thị trấn, khu công nghiệp và các địa bàn xung yếu, nhạy cảm môi trường sinh thái.
5. Đào tạo, quản lý, công chức, viên chức và lao động; quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước:
a) Các ngành Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ phải soát xét lại quy mô các trường đào tạo trong tỉnh, nhu cầu về đào tạo, sử dụng lao động..., để tham mưu cho UBND tỉnh, tránh tình trạng mất cân đối giữa đào tạo với sử dụng; tuyển dụng không phù hợp với nhu cầu sử dụng; sử dụng cán bộ, công chức, viên chức không đúng với chuyên môn, ngành nghề được đào tạo, không phát huy hết năng lực, sở trường; lãng phí thời gian, nguồn lực lao động;
b) Sở Nội vụ căn cứ vào các quy định của Nhà nước cụ thể hóa quy định, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, tổ chức Nhà nước xây dựng cơ cấu ngạch công chức, viên chức hợp lý để sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hiện có; thực hiện tinh giản biên chế đối với các cán bộ, công chức, viên chức không đủ năng lực, không đáp ứng được yêu cầu chuyên môn và vi phạm kỷ luật lao động;
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng chương trình đào tạo, sử dụng đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề cao, nâng cao chất lượng lao động để áp ứng yêu cầu của thị trường lao động trong nước và ngoài nước;
d) Năm 2006, các cơ quan, đơn vị, tổ chức Nhà nước phải tăng cường việc giám sát thực hiện các quy chế, nội quy về kỷ luật lao động, đặc biệt là các quy định về sử dụng thời gian lao động; Tạo sự chuyển biến và nâng cao hiệu suất, chất lượng lao động.
đ) Sở Nội vụ phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh và các cơ quan có liên quan phát động phong trào “Tám giờ làm việc có chất lượng, hiệu quả” trong cán bộ, công chức, viên chức; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm kỷ luật giờ giấc làm việc.
6. Quản lý, sử dụng vốn và tài sản tại công ty Nhà nước:
a) Các công ty Nhà nước căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định của Nhà nước để cụ thể hóa việc thực hiện các cơ chế, quy chế, các định mức, tiêu chuẩn, chế độ để quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được Nhà nước giao;
b) Thực hiện kiểm toán bắt buộc và công khai tài chính trong các công ty Nhà nước; phát hiện kịp thời, xử lý theo đúng quy định của pháp luật đối với các hành vi gây lãng phí vốn, tài sản, lao động, tài nguyên thiên nhiên;
c) Năm 2006, thực hiện chủ trương của Chính phủ, các ngành theo chức năng, nhiệm vụ được giao tăng cường công tác quản lý nhà nước, kiểm tra, giám sát đối với công ty Nhà nước trong việc quản lý, sử dụng các nguồn lực được Nhà nước giao theo hướng lành mạnh hóa tài chính và lao động; Kiên quyết xử lý những doanh nghiệp nhà nước sản xuất kinh doanh thua lỗ theo quy định của Pháp luật.
7. Đối với sản xuất và tiêu dùng của nhân dân:
a) Các ngành, các cấp, các cơ quan thông tin phải có trách nhiệm:
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức về ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng, giành nguồn lực ưu tiên cho đầu tư phát triển vào sản xuất, kinh doanh. Khuyến khích nhân dân tích cực tham gia các cuộc vận động mua công trái xây dựng Tổ quốc, trái phiếu xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội; các phong trào đền ơn đáp nghĩa, từ thiện và nhân đạo.
- Triển khai cuộc vận động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các đoàn thể, tổ chức quần chúng; các tiểu khu, thôn, xóm, bản, làng, cụm dân cư; tập trung vào việc xây dựng nếp sống mới, xoá bỏ các hủ tục lạc hậu, gây lãng phí. Phê phán các biểu hiện phô trương, hình thức, lãng phí trong xã hội; gắn với nội dung yêu cầu cuộc vận động xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa, tiểu khu, làng văn hóa; đưa kết quả thực hành tiết kiệm chống lãng phí thành nội dung để xem xét đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và thành viên của mỗi tổ chức kể cả trong công tác thi đua khen thưởng.
b) Sở Văn hoá - Thông tin hướng dẫn việc triển khai quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội theo quy định tại Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ; hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng biểu dương kịp thời các gương tốt và tạo dư luận xã hội, lên án, phê phán các hành vi vi phạm quy chế của Nhà nước về việc cưới, việc tang và lễ hội.
1. Giao cho Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh xem xét, Quyết định thành lập Ban chỉ đạo để thực hiện Chương trình hành động thực hành tiết kiệm chống lãng phí của tỉnh.
2. Việc triển khai thực hiện kiểm tra, thanh tra các vi phạm về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí nêu tại Chương trình hành động này ở các cấp, các ngành, các đơn vị, địa phương cơ sở phải thực hiện theo đúng trình tự thủ tục và yêu cầu kiểm tra, thanh tra Chính phủ đã quy định; bảo đảm không chồng chéo, trùng lặp và không làm ảnh hưởng đến sự hoạt động bình thường của cơ quan, đơn vị, địa phương và doanh nghiệp cơ sở đó.
3. Căn cứ Chương trình hành động này, các cấp, các ngành, các đơn vị xây dựng Chương trình hành động cụ thể của mình; bên cạnh việc triển khai thực hiện tốt Chương trình hành động của UBND tỉnh, cần xác định một số nhiệm vụ cụ thể thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý để tập trung chỉ đạo quyết liệt, tạo chuyển biến ngay trong năm 2006; quy định cụ thể thời hạn thực hiện và hoàn thành; phân công người chịu trách nhiệm từng khâu công việc; hàng tháng, quý tổ chức kiểm điểm, gửi Sở Tài chính báo cáo tình hình thực hiện để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, trên cơ sở đó thông báo công khai kết quả thực hiện Chương trình hành động của các ngành, địa phương; đơn vị và kết quả thực hiện xử lý các trường hợp vi phạm.
4. Các ngành, các cấp, các đơn vị có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện Chương trình hành động của UBND tỉnh và chương trình hành động cụ thể của ngành, địa phương mình gửi Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 9 hàng năm để tổng hợp, trình UBND tỉnh báo cáo HĐND tại kỳ họp cuối năm theo quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
5. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức triển khai Chương trình hành động này./.
- 1Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2012 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh An Giang ban hành
- 2Quyết định 02/2007/QĐ-UBND chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu
- 3Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2013 - 2015
- 1Chỉ thị 21/2005/CT-TTg thực hiện Nghị quyết về công tác đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà nước và chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 3Quyết định 308/2005/QĐ-TTg về quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 5Quyết định 25/2006/QĐ-TTg về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 10/2002/NĐ-CP về Chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu
- 7Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao do Chính Phủ ban hành
- 10Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2012 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh An Giang ban hành
- 11Quyết định 02/2007/QĐ-UBND chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu
Quyết định 26/2006/QĐ-UBND về chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Số hiệu: 26/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/06/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Phan Lâm Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/06/2006
- Ngày hết hiệu lực: 16/05/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực