- 1Chỉ thị 21/2005/CT-TTg thực hiện Nghị quyết về công tác đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà nước và chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 308/2005/QĐ-TTg về quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 4Thông tư 54/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân, dân cư do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 21/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện qui chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ do Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 147/1999/QĐ-TTg quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 8Luật xây dựng 2003
- 9Quyết định 32/2004/QĐ-BTC quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc của các cơ quan nhà nước tại xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Quyết định 192/2004/QĐ-TTg ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp NSNN, các đơn vị dự toán NS, các tổ chức được NSNN hỗ trợ, các dự án đầu tư XDCB có sử dụng vốn NSNN, các DNNN, các quỹ có nguồn từ NSNN và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Thông tư 03/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước và Chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính do Bộ Tài chính ban hành
- 12Thông tư 10/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 13Nghị quyết số 36/2004/NQ-QH11 về công tác đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà nước do Quốc hội ban hành
- 1Quyết định 25/2006/QĐ-TTg về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 68/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 3Nghị định 84/2006/NĐ-CP về việc bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2007/QĐ-UBND | Bạc Liêu, ngày 25 tháng 01 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 68/2006/NĐ-CP ngày 18/7/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị định số 84/2006/NĐ-CP ngày 18/8/2006 của Chính phủ quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật và xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 25/2006/QĐ-TTg ngày 26/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Xét đề nghị của Sở Tài chính (văn bản số 470/BC-STC ngày 03/10/2006),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày đăng Công báo tỉnh Bạc Liêu.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02 /2007/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2007 của UBND tỉnh Bạc Liêu)
Để tổ chức thực hiện tốt Quyết định số 25/2006/QĐ - TTg ngày 26/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Chương trình của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIII) thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí;
UBND tỉnh xây dựng chương trình hành động thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí với những nội dung cơ bản sau:
I. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ THỜI GIAN QUA
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, được đông đảo quần chúng nhân dân đồng tình. Trong những năm qua, dưới sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã tổ chức, điều hành thực hiện đạt được một số kết quả cơ bản như sau:
- Về mặt chủ trương: UBND tỉnh đã ban hành các quyết định, chỉ thị, văn bản cụ thể hóa các chính sách, quy định của Trung ương, của Tỉnh ủy về thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Nghiêm cấm cán bộ, công chức tổ chức đám tiệc, cưới hỏi, ma chay... mang tính vụ lợi;
- Về cơ chế điều hành: Tăng cường phân cấp quản lý ngân sách, mở rộng việc giao quyền tự chủ tài chính cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, từ đó đã phát huy được sự chủ động và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc quản lý, sử dụng ngân sách tiết kiệm, có hiệu quả;
- Việc sử dụng ngân sách để trang bị, mua sắm tài sản và một số khoản chi tiêu theo quy định chung của Nhà nước như: Về trang bị và sử dụng xe ô tô công của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh thực hiện đúng quy định của Trung ương về tiêu chuẩn, giá mua, riêng số lượng cụ thể của từng đơn vị phần lớn là thấp hơn định mức chung; về trang bị và thanh toán cước phí điện thoại công vụ (gồm điện thoại di động và điện thoại cố định tại nhà riêng) được thực hiện đúng đối tượng, định mức thanh toán..., các nội dung chi hoạt động thường xuyên khác như: Công tác phí, hội nghị, việc tổ chức lễ tân, tiếp khách... phần lớn đã được các cơ quan, đơn vị thực hiện nghiêm túc, tiết kiệm;
- Về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong tiêu dùng của nhân dân: Do thường xuyên tập trung làm tốt công tác tuyên truyền, vận động việc tổ chức lễ tang, cưới hỏi, lễ hội... theo hướng văn minh, tiết kiệm; tiết kiệm trong chi tiêu để đầu tư vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tham gia mua công trái, trái phiếu Chính phủ để xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội... nên đã tạo ra được ý thức tự giác, chấp hành ngày càng tốt hơn trong phần lớn quần chúng, nhân dân.
Tuy nhiên bên cạnh cũng còn những tồn tại, hạn chế như:
- Nhiều cơ quan, đơn vị chưa xây dựng được kế hoạch cụ thể về thực hiện thực hành tiết kiệm chống lãng phí ở cơ quan, đơn vị, địa phương mình để làm cơ sở tổ chức triển khai thực hiện, chỉ triển khai một cách chung chung theo các nội dung, quy định của Tỉnh ủy, UBND tỉnh; cá biệt không ít cơ quan đơn vị chỉ thực hiện theo kiểu khẩu hiệu, phong trào khi có ý kiến chỉ đạo của cấp trên;
- Cho đến nay nhiều cơ quan, đơn vị, địa phương chưa triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, thông qua việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ và quy chế sử dụng tài sản công theo quy định; chưa đảm bảo đúng chế độ quy định đối với một số khoản chi về hội nghị, tiếp khách; còn lãng phí trong sử dụng tài sản, điện, nước cơ quan...;
- Vẫn còn tình trạng lãng phí trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, nhất là trong công tác quy hoạch, lập kế hoạch bố trí, quản lý sử dụng vốn, quản lý thực hiện đầu tư và quyết toán công trình;
Nguyên nhân cơ bản của tình trạng trên là do công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí chưa được các cơ quan, đơn vị, các cấp, các ngành và nhân dân quan tâm đúng mức, chưa thường xuyên xây dựng thành các chương trình, kế hoạch cụ thể để tập trung tổ chức triển khai thực hiện tại đơn vị, địa phương mình… nên hiệu quả đạt được chưa tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra.
1. Mục tiêu:
- Nhằm ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng lãng phí đang diễn trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội hiện nay, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực của tỉnh nhà cho phát triển kinh tế - xã hội;
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và của nhân dân về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
- Đề ra các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể nhằm nâng cao ý thức và hành động thiết thực trong việc thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong mọi hoạt động của các cơ quan, đơn vị, địa phương và tiêu dùng của nhân dân trong đời sống xã hội.
2. Yêu cầu:
- Xây dựng chương trình hành động và ban hành đầy đủ, kịp thời các văn bản có liên quan để hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đối với các nội dung thuộc thẩm quyền quy định của địa phương;
- Các ngành, các cấp, đơn vị, địa phương cần cụ thể hóa các nhiệm vụ, biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực thuộc phạm vi được điều chỉnh của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Qua đó làm cho mọi công dân hiểu rõ ý nghĩa thiết thực của việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tạo được ý thức tự giác ở mỗi cá nhân thể hiện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội nhằm góp phần thúc đẩy tiến trình phát triển kinh tế - xã hội;
- Thực hiện ngay và có hiệu quả một số giải pháp, nhiệm vụ, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong năm 2006 làm tiền đề cho những năm tiếp theo.
1. Triển khai, quán triệt, hướng dẫn, tuyên truyền, học tập, nghiên cứu thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
- Tổ chức triển khai Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật và có liên quan đến việc tổ chức thực hiện thực hành tiết kiệm chống lãng phí, tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng dưới mọi hình thức thích hợp;
- Tập trung rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của địa phương đã ban hành trên tất cả các lĩnh vực (tài chính, ngân sách, tài sản, lao động, thời gian lao động và tài nguyên...) có liên quan đến việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí nhằm có sự điều chỉnh, thay đổi, bổ sung hợp lý, đảm bảo phù hợp với pháp luật hiện hành;
- Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng chương trình hành động thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý đồng thời chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc học tập, quán triệt Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đến từng cán bộ, công chức, viên chức, hội viên và quần chúng nhân dân nhằm tăng cường sự hiểu biết pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, tạo sự chuyển biến rõ nét trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ở từng cơ quan, đơn vị, địa phương, xóm, ấp cho đến từng gia đình, cá nhân.
2. Xây dựng hệ thống các chế độ, tiêu chuẩn, định mức làm cơ sở thực hiện thực hành tiết kiệm chống lãng phí:
Các Sở, Ngành cấp tỉnh căn cứ chức năng quản lý Nhà nước được giao, tập trung rà soát các tiêu chuẩn quản lý, định mức kinh tế - kỹ thuật, chế độ chi tiêu tài chính thuộc lĩnh vực ngành mình, tổng hợp trình cấp thẩm quyền điều chỉnh, ban hành bổ sung phù hợp tình hình thực tế của từng đơn vị, địa phương, để làm cơ sở tổ chức hướng dẫn và kiểm tra, giám sát thực hiện;
Trong đó cần đặc biệt tập trung vào các lĩnh vực quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước; đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng và tài sản công khác; khai thác, quản lý, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; quản lý tài chính tại các Doanh nghiệp nhà nước...
3. Thực hiện quy chế công khai tài chính theo quy định làm cơ sở cho việc kiểm tra, giám sát về thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
Cụ thể là thực hiện “Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách Nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được Nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, các Doanh nghiệp Nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách Nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân” ban hành theo Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ, đã được Bộ Tài chính hướng dẫn gồm:
- Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách Nhà nước và chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính theo Thông tư số 03/2005/TT-BTC ngày 06/01/2005 của Bộ Tài chính;
- Quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo Thông tư số 10/2005/TT-BTC ngày 02/02/2005 của Bộ Tài chính;
- Quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách Nhà nước hỗ trợ theo Thông tư số 21/2005/TT-BTC ngày 22/3/2005 của Bộ Tài chính;
- Quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách Nhà nước đối với các cá nhân, dân cư theo Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19/6/2006 của Bộ Tài chính.
4. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
- Kiểm tra, thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là một nội dung của kế hoạch thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành của các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, là biện pháp để phát hiện, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
- Từ năm 2006, tập trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm theo chủ trương của Trung ương và của tỉnh nhằm lập lại trật tự, kỷ cương trong thực hiện các chế độ quy định và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, cụ thể như sau:
+ Tiếp tục thanh tra công tác đầu tư xây dựng: Tập trung các dự án có giá trị lớn, chất lượng kém, hiệu quả không cao, các ban quản lý chưa phát huy hết chức năng, nhiệm vụ, trì trệ trong công việc, gây lãng phí về thời gian, tiền của, đặc biệt là khi có dư luận quan tâm;
+ Thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước như: Kinh phí thực hiện những nhiệm vụ phát sinh đột xuất (như: Khắc phục thiên tai, phòng, chống dịch bệnh…); chương trình mục tiêu quốc gia; các nguồn viện trợ, tài trợ của nước ngoài; kinh phí hoạt động, mua sắm, sửa chữa tài sản, trang thiết bị, phương tiện đi lại hàng năm tại các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp; về quản lý tiền vốn, tài sản và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách tại các Doanh nghiệp Nhà nước, đặc biệt là các đơn vị làm ăn thua lỗ, không hiệu quả;
+ Kiểm tra việc quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng và tài sản công có giá trị lớn khác...
- Thanh tra các Sở, ngành thực hiện công tác thanh tra theo trọng tâm, trọng điểm và định kỳ có tổng kết, báo cáo UBND tỉnh kết quả thanh tra việc thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
- Các đơn vị, địa phương trong phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình có biện pháp chỉ đạo xử lý dứt điểm các vi phạm trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đã phát hiện qua kiểm tra, thanh tra những năm qua;
- Kịp thời xử lý theo quy định của pháp luật, công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí tiền của, tài sản, ngân sách Nhà nước; lao động, thời gian lao động, tài nguyên thiên nhiên.... và việc xử lý các hành vi vi phạm đó. Đối với các trường hợp vi phạm không thuộc thẩm quyền xử lý của cấp mình thì đề xuất với cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời theo quy định;
- Xử lý dứt điểm các sai phạm phát hiện sau thanh tra, nhất là những vụ mang tính nghiêm trọng, bị truy cứu trách nhiệm hình sự...
5. Những nội dung, lĩnh vực chủ yếu thực hiện thực hành tiết kiệm chống lãng phí:
a. Quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước:
- Thực hiện nghiêm các quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện trong tất cả các khâu: lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng, kiểm soát chi và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước;
- Thủ trưởng các đơn vị có sử dụng ngân sách Nhà nước chịu trách nhiệm giải trình việc quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước được giao theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính trong các cơ quan hành chính Nhà nước; đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, tiếp tục chuyển sang thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo quy định của Chính phủ. Mở rộng và đẩy mạnh thực hiện chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa đối với các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập;
- Đối với lĩnh vực khoa học - công nghệ, tập trung bố trí ngân sách Nhà nước cho những nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm cần ưu tiên đã được cấp có thẩm quyền tuyển chọn và phê duyệt (trừ những nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải giao trực tiếp); không bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ chưa đủ thủ tục;
- Thực hiện đình chỉ và chuyển kinh phí của các đề tài, dự án khoa học và công nghệ triển khai không đúng tiến độ, không có hiệu quả cho các đề tài, dự án khoa học và công nghệ khác có hiệu quả, cần đẩy nhanh tiến độ. Đôn đốc quyết toán kinh phí sự nghiệp đã thực hiện chưa thanh toán; thu hồi nộp ngân sách Nhà nước kinh phí sử dụng không đúng mục đích, sai chế độ quy định;
- Thực hiện cơ chế đấu thầu tuyển chọn cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Riêng đối với các đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được Nhà nước hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần kinh phí thì thực hiện theo cơ chế khoán kinh phí đối với phần kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp;
- Tổ chức rà soát, bảo đảm các điều kiện để thực hiện các chương trình mục tiêu theo đúng tiến độ quy định và có hiệu quả; nên tổ chức lồng ghép các chương trình có cùng tính chất, thực hiện trên cùng một địa bàn; giảm chi phí quản lý chương trình, chi phí trung gian, tập trung kinh phí chương trình cho đối tượng được thụ hưởng theo quy định;
- Tiếp tục thực hiện chủ trương tạm dừng sử dụng ngân sách Nhà nước để mua sắm phương tiện đi lại ở các cơ quan, đơn vị, tổ chức. Các cơ quan được Nhà nước giao quản lý, sử dụng xe ô tô phải thực hiện đúng các quy định về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý sử dụng xe ô tô trong các cơ quan hành chính sự nghiệp và công ty nhà nước, tuyệt đối không được sử dụng vào việc riêng, mục đích cá nhân; thực hiện rà soát, bố trí, sắp xếp lại số phương tiện đi lại hiện có thuộc phạm vi quản lý của mình theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ quy định; điều chuyển phương tiện từ nơi thừa sang nơi thiếu;
- Đối với các trường hợp vi phạm do sử dụng phương tiện đi lại không đúng đối tượng và mục đích thì người trực tiếp sử dụng phải bị xử lý kỷ luật hành chính và bồi thường thiệt hại gây ra, nếu đối tượng vi phạm là cán bộ lãnh đạo thì cần phải xử lý nghiêm hơn;
- Từ năm 2006, tất cả các cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng ngân sách Nhà nước khi tổ chức hội nghị, tổng kết, lễ kỷ niệm phải kết hợp các nội dung triển khai công việc liên quan để nâng cao hiệu quả, triệt để tiết kiệm, chống lãng phí. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức không được sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước để chi tiếp khách, quà biếu, quà tặng không đúng chế độ quy định.
b. Quản lý đầu tư xây dựng:
- Chống lãng phí trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản là nội dung trọng tâm, do vậy yêu cầu tất cả các cơ quan, đơn vị, địa phương, các chủ đầu tư phải thực hiện một cách nghiêm túc và có hiệu quả; đối với các cơ quan, đơn vị có chức năng quản lý, phê duyệt, triển khai dự án đầu tư phải thực hiện đúng quy trình, quy chế quản lý đầu tư hiện hành của Nhà nước, đầu tư tập trung, không dàn trải; cần xác định rõ trách nhiệm của mỗi cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân để thất thoát, lãng phí trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư;
Người đứng đầu cơ quan quản lý đầu tư, cơ quan phê duyệt dự án đầu tư, đơn vị thực hiện dự án đầu tư sử dụng ngân sách Nhà nước phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tình trạng lãng phí xảy ra đối với công trình, dự án đầu tư do mình quản lý, phê duyệt và thực hiện;
- Thực hiện việc rà soát lại danh mục dự án đầu tư trong kế hoạch, ra quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ dự án đầu tư không có trong quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chưa xác định rõ hoặc không có hiệu quả đầu tư, chưa cân đối đủ nguồn vốn, không đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật và các quy định của quy chế quản lý đầu tư xây dựng;
- Việc phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phải tập trung, tránh dàn trải và bảo đảm đúng thời gian quy định của pháp luật, bố trí vốn đầu tư cho các cơ quan, đơn vị, địa phương phải bảo đảm theo trình tự ưu tiên sau:
(1) Thanh toán trả nợ khối lượng dự án của các năm trước và các dự án đã hoàn thành quyết toán vốn đầu tư, trả nợ vốn tín dụng ưu đãi, thu hồi những khoản đã ứng thực hiện những năm trước, bảo đảm đến hết năm 2006 xử lý dứt điểm nợ đối với dự án đầu tư theo đúng Nghị quyết số 36/2004/QH11 ngày 03/12/2004 của Quốc hội về công tác đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn Nhà nước;
(2) Vốn đối ứng cho các dự án ODA, các dự án cấp bách phòng, chống thiên tai, dịch bệnh phát sinh bất thường;
(3) Các dự án đầu tư chuyển tiếp theo đúng tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
(4) Các dự án khởi công mới khi có đủ điều kiện thủ tục đầu tư;
Nghiêm cấm chuyển nguồn vốn đầu tư của dự án sử dụng vốn vay thành vốn ngân sách Nhà nước cấp.
Đối với các trường hợp đã bố trí, phân bổ vốn đầu tư nhưng chưa thật sự cần thiết hoặc sử dụng chưa đúng quy định thì cần có biện pháp điều chỉnh, thu hồi, đồng thời có kế hoạch bố trí, sử dụng nguồn vốn đúng mục đích, mang lại hiệu quả hơn.
- Tiếp tục thực hiện tốt Chỉ thị số 21/2005/CT-TTg ngày 15/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về công tác đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn Nhà nước và chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng; tuyên truyền, hướng dẫn và vận động các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng thực hiện tốt các quy định về tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, lễ khánh thành công trình của địa phương, bảo đảm nguyên tắc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; khẩn trương rà soát, sửa đổi, bổ sung quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật trong xây dựng cơ bản theo quy định; rà soát điều kiện năng lực của các chủ thể tham gia xây dựng và nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới kiểm định chất lượng xây dựng trên địa bàn, bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tư xây dựng.
c. Quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ:
- Đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích;
- Các cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã trong phạm vi quản lý của mình thực hiện việc kiểm tra, rà soát diện tích đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ đang quản lý để bố trí sử dụng hợp lý, đúng mục đích, tiêu chuẩn quy định;
- Đối với việc xây dựng trụ sở mới, phải tuân thủ theo quy định về tiêu chuẩn định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp (Quyết định số 147/1999QĐ-TTg ngày 05/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 32/2004/QĐ-BTC ngày 06/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính);
- Tuyệt đối không được dùng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ để cho thuê, sang nhượng, chia cho cán bộ làm nhà ở hoặc chuyển đổi cho đối tượng khác không đúng thẩm quyền;
- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước thực hiện rà soát diện tích sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất để xác định giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị tài sản của đơn vị. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm bảo toàn quỹ đất được giao, bảo đảm sử dụng đất đúng mục đích và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật;
- Đối với đất giao cho công ty Nhà nước sử dụng, trong năm 2006, căn cứ theo các quy định hiện hành, phải xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của công ty Nhà nước và thực hiện việc quản lý đất theo chế độ quản lý tài sản Nhà nước theo quy định;
- Năm 2006, thực hiện bố trí sắp xếp lại nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước trên phạm vi toàn tỉnh theo nguyên tắc: Thu hồi diện tích trụ sở làm việc sử dụng không đúng mục đích được giao, thực hiện điều chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu.
d. Quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên:
- Các Sở, ban ngành được giao quản lý các lĩnh vực liên quan đến tài nguyên thiên nhiên có trách nhiệm kiểm tra, rà soát lại quy hoạch, kế hoạch quản lý, khai thác, sử dụng từng loại tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là các tài nguyên: đất, nước, rừng, khoáng sản..., ban hành các quy chế, quy định về sử dụng, tái tạo, bảo vệ phát triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên;
- Tổ chức công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, huyện đã được cấp thẩm quyền xét duyệt đúng quy định; khẩn trương chỉ đạo việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tài nguyên, khoáng sản chi tiết cho từng xã, phường, thị trấn và hoàn thành trong năm 2006 nhằm tăng cường công tác kiểm tra, quản lý chặt chẽ các nguồn tài nguyên khoán sản trên địa bàn tỉnh;
- Đối với các cơ sở sản xuất, các công ty, xí nghiệp sản xuất công nghiệp cần thay đổi dây chuyền, công nghệ sản xuất cũ kỹ, lỗi thời, lạc hậu, hao tốn nhiều nhiên liệu bằng công nghệ tiên tiến sử dụng ít nhiên liệu và thải ra chất ít ô nhiễm, giảm được chi phí xử lý môi trường, tiết kiệm nhiên liệu. Sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên, phát triển công nghệ sạch, năng lượng có thể tái tạo được, đẩy mạnh tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu ô nhiễm, bảo vệ môi trường sinh thái.
e. Đào tạo, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực Nhà nước:
- Trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức cần thực hiện tốt nội dung: Đào tạo, bồi dưỡng trên cơ sở quy hoạch của các địa phương, đơn vị, gắn liền với việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức trước mắt và lâu dài; khắc phục tình trạng đào tạo tràn lan, gây lãng phí thời gian và ngân sách Nhà nước. Cần kết hợp các hình thức đào tạo chính quy, tại chức và các hình thức khác... sao cho phù hợp với từng loại cán bộ, trên cơ sở đó thực hiện việc bố trí, sử dụng cán bộ đúng chuyên môn, ngành nghề được đào tạo;
- Tiến hành rà soát, xem xét lại các quy định về đào tạo, quản lý, sử dụng lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước nếu chưa phù hợp thực tế thì sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện; không để xảy ra tình trạng mất cân đối giữa đào tạo với sử dụng, tuyển dụng không phù hợp với nhu cầu sử dụng, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức không đúng với chuyên môn, ngành nghề được đào tạo, không phát huy hết năng lực, sở trường, gây lãng phí thời gian, nguồn lực lao động;
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương tiến hành rà soát lại các quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, từ đó sử dụng hợp lý và có hiệu quả đội ngũ lao động hiện có. Thực hiện tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức không đủ năng lực, không đáp ứng yêu cầu chuyên môn và vi phạm pháp luật. phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh phát động phong trào “Tám giờ làm việc có chất lượng, hiệu quả” trong cán bộ, công chức, viên chức; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm kỷ luật, giờ giấc làm việc;
- Từ năm 2006, các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước phải tăng cường việc giám sát thực hiện các quy chế, nội quy về kỷ luật lao động, đặc biệt là các quy định về sử dụng thời gian lao động.
f. Quản lý, sử dụng vốn và tài sản tại công ty Nhà nước:
- Các công ty, doanh nghiệp Nhà nước phải tổ chức quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được Nhà nước giao; tăng cường giám sát việc thực hiện trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu tại công ty Nhà nước;
- Thực hiện kiểm toán bắt buộc và công khai tài chính trong các công ty Nhà nước; phát hiện kịp thời, xử lý theo đúng quy định của pháp luật đối với các hành vi gây lãng phí tiền vốn, tài sản, lao động, tài nguyên thiên nhiên, trong đó đặc biệt lưu ý đối với các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ.
g. Đối với sản xuất và tiêu dùng của nhân dân:
- Cùng với công tác tuyên truyền thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội ở địa phương, các ngành, các cấp cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nội dung Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Qua đó làm cho mọi công dân hiểu rõ ý nghĩa thiết thực của việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên tất cả các lĩnh vực, góp phần phát triển kinh tế - xã hội;
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức về ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng, dành nguồn lực đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh. Khuyến khích nhân dân tích cực hưởng ứng tham gia các cuộc vận động mua công trái xây dựng tổ quốc, trái phiếu xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội; các phong trào đền ơn đáp nghĩa;
- Triển khai cuộc vận động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các đoàn thể, tổ chức quần chúng; các thôn, xóm, ấp, cụm dân cư; tập trung vào việc xây dựng nếp sống mới, phê phán các biểu hiện xa hoa, lãng phí trong xã hội; kịp thời biểu dương, khích lệ và phổ biến rộng rãi những nhân tố mới, nêu gương điển hình tiên tiến trong việc thực hành tiết kiệm trên các mặt sản xuất và đời sống;
- Nội dung thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải được lồng ghép vào nội dung cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, xem đây là một tiêu chí, điều kiện quan trọng cần thiết để xét công nhận các đối tượng đạt tiêu chuẩn văn hóa nhằm nâng cao chất lượng toàn diện phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên từng địa bàn dân cư;
- Các đoàn thể, các hội nghề nghiệp, các tổ chức tích cực tuyên truyền phổ biến khoa học kỹ thuật, khuyến khích và hướng dẫn quần chúng áp dụng các giải pháp tối ưu nhằm giảm thiểu chi phí trong sản xuất và đời sống, nâng cao hiệu quả, hiệu suất trong hoạt động kinh tế - xã hội. Thực hiện nghiêm túc chủ trương của Chính phủ về tiết kiệm trong việc sử dụng các loại nhiên liệu và năng lượng, nhất là điện năng;
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội. Kiên quyết đấu tranh xóa bỏ các hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan, phô trương hình thức gây lãng phí trong tổ chức đám cưới, đám tang và lễ hội;
- Các cơ quan thông tin đại chúng cần có chuyên mục thường xuyên phản ảnh kết quả thực hiện chủ trương thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của chính phủ trong các tầng lớp nhân dân; nêu gương người tốt, việc tốt trong việc thực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kịp thời phê phán, lên án các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí.
h. Thực hiện công khai, minh bạch tạo điều kiện kiểm tra, giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức Nhà nước phải thực hiện việc công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật về: sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước và các nguồn tài chính được giao; mua sắm, sử dụng trang thiết bị làm việc, đi lại; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi và các tài sản khác trong cơ quan, đơn vị;
- Định kỳ các đơn vị có trách nhiệm báo cáo kết quả công khai thuộc phạm vi quản lý và kết quả giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm triển khai quán triệt đầy đủ và thực hiện nghiêm túc chương trình hành động này; tùy theo điều kiện thực tế và chức năng, nhiệm vụ được giao, tiến hành xây dựng chương trình hành động cụ thể của cơ quan, đơn vị mình với mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể để phấn đấu thực hiện tốt việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tạo sự chuyển biến tích cực từ bộ máy Nhà nước đến quần chúng nhân dân. Quy định cụ thể thời gian thực hiện, hoàn thành; phân công người chịu trách nhiệm từng khâu công việc. Đồng thời để những nội dung của chương trình được triển khai đồng bộ, kịp thời nhằm đảm bảo thực hiện thắng lợi chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Chương trình của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIII) thực hiện Nghị quyết trung ương 3 (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí. UBND tỉnh giao trách nhiệm:
1. Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các ngành chức năng tổ chức triển khai Luật và các văn bản về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đến toàn thể cán bộ công chức và nhân dân trong tỉnh bằng nhiều hình thức thích hợp như: Tổ chức hội nghị, phát hành tài liệu hỏi đáp… trong đó chú ý triển khai sâu nội dung 2 văn bản:
- Nghị định số 68/2006/NĐ-CP ngày 18/7/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
- Nghị định số 84/2006/NĐ-CP ngày 18/8/2006 của Chính phủ quy định việc bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức; xử phạt vi phạm hành chính, bồi thường thiệt hại đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện các cơ chế quản lý tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, biên chế; xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ và quy chế quản lý, sử dụng tài sản công đảm bảo tính hiệu quả, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tư giúp UBND tỉnh theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí, thông báo công khai hàng quý để báo cáo HĐND tỉnh, Bộ Tài chính.
3. Sở Xây dựng tham mưu trình UBND tỉnh tổ chức, sắp xếp lại các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản theo hướng tinh giản, gọn nhẹ, đủ năng lực chuyên môn, kinh nghiệm đúng theo quy định của Luật Xây dựng; từng bước thực hiện việc xã hội hóa trong đầu tư xây dựng theo hướng giảm dần danh mục các công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, khuyến khích các thành phần kinh tế khác cùng tham gia với Nhà nước đầu tư xây dựng các công trình mang tính dịch vụ công.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã xây dựng kế hoạch kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn tỉnh. Qua đó báo cáo kết quả và đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; xử lý nghiêm và cương quyết thu hồi đối với những trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích, không hiệu quả.
Xây dựng đề án điều tra quy hoạch trữ lượng, chất lượng nước ngầm và quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng tài nguyên nước một cách hiệu quả, tiết kiệm trình UBND tỉnh phê duyệt.
5. Sở Lao động Thương binh và Xã hội xây dựng chương trình đào tạo, sử dụng đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề cao, nâng cao chất lượng lao động đảm bảo đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động trong và ngoài nước;
6. Sở Công nghiệp chủ trì phối hợp với Điện lực Bạc Liêu xây dựng chương trình nhằm thực hiện các biện pháp tiết kiệm điện để thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
7. Sở Văn hóa Thông tin, Báo Bạc Liêu, Đài Phát thanh và Truyền hình có kế hoạch tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các nội dung về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí bằng nhiều hình thức thích hợp, có hiệu quả.
8. UBND các huyện, thị xã căn cứ chương trình chung, kịp thời xây dựng chương trình hành động cụ thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí cụ thể cho đơn vị, địa phương mình.
Căn cứ những nội dung nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị, địa phương khẩn trương tổ chức triển khai thực hiện, định kỳ có sơ, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm và đề ra kế hoạch thực hiện trong thời gian tới; báo cáo kết quả thực hiện cùng với việc phản ảnh những nhân tố tích cực, phát huy các điển hình tiến tiến, động viên khen thưởng cá nhân, đơn vị; kịp thời chấn chỉnh, kiên quyết xử lý nghiêm minh những sai phạm, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và xem đây là nhiệm vụ thường xuyên phải thực hiện của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
Đưa kết quả thực hành tiết kiệm chống lãng phí thành một tiêu chuẩn để xem xét đánh giá xếp loại cán bộ, công chức, viên chức hàng năm.
Quá trình tổ chức thực hiện, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương thường xuyên phản ảnh những khó khăn vướng mắc để UBND tỉnh có biện pháp phối hợp, xử lý tháo gỡ kịp thời./.
- 1Quyết định 21/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của tỉnh Gia Lai về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 2Quyết định 14/2006/QĐ-UBND-TG ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 3Quyết định 26/2006/QĐ-UBND về chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 1Chỉ thị 21/2005/CT-TTg thực hiện Nghị quyết về công tác đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà nước và chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 308/2005/QĐ-TTg về quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 4Quyết định 25/2006/QĐ-TTg về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 21/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của tỉnh Gia Lai về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 6Quyết định 14/2006/QĐ-UBND-TG ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 7Thông tư 54/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân, dân cư do Bộ Tài chính ban hành
- 8Nghị định 68/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 9Nghị định 84/2006/NĐ-CP về việc bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 10Thông tư 21/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện qui chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ do Bộ Tài chính ban hành
- 11Quyết định 147/1999/QĐ-TTg quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 13Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 14Luật xây dựng 2003
- 15Quyết định 32/2004/QĐ-BTC quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc của các cơ quan nhà nước tại xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 16Quyết định 192/2004/QĐ-TTg ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp NSNN, các đơn vị dự toán NS, các tổ chức được NSNN hỗ trợ, các dự án đầu tư XDCB có sử dụng vốn NSNN, các DNNN, các quỹ có nguồn từ NSNN và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Thông tư 03/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước và Chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính do Bộ Tài chính ban hành
- 18Thông tư 10/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 19Nghị quyết số 36/2004/NQ-QH11 về công tác đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà nước do Quốc hội ban hành
- 20Quyết định 26/2006/QĐ-UBND về chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Quyết định 02/2007/QĐ-UBND chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu
- Số hiệu: 02/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/01/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
- Người ký: Cao Anh Lộc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/02/2007
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết