Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 26/2003/QĐ-UBBT

Phan Thiết, ngày 06 tháng 5 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 12-NQ/TU, NGÀY 05/11/2002 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH (KHOÁ X) THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ NĂM BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA IX) VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ TẬP THỂ ĐẾN NĂM 2010.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

- Căn cứ luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) đã được Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 21/6/1994;
Xét đề nghị của Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân Tỉnh thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU, ngày 05/11/2002 của Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh (khoá X).

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3: Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Trưởng Ban chỉ đạo đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Huyện, Thành phố và Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3
- Bộ Tư pháp (báo cáo)
- T/T Tỉnh ủy
- T/T HĐND Tỉnh
- Chủ tịch và các PCT.UBND Tỉnh
- T/T UBMTTQVN Tỉnh
- Sở Tư pháp
- Báo Bình Thuận
- Đài PTTH Tỉnh
- Lưu:
+ VP/UB
+ NLN
+ TH

TM. UBND TỈNH BÌNH THUẬN
CHỦ TỊCH




Huỳnh Tấn Thành

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

CỦA UBND TỈNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 12-NQ/TU, NGÀY 05/11/2002 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH (KHOÁ X) VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ TẬP THỂ ĐẾN NĂM 2010.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 26/2003/QĐ-UBBT, ngày 06 tháng 5 năm 2003 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh)

A. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU CỦA CHƯƠNG TRÌNH

Mục tiêu của Chương trình hành động (Chương trình) là nhằm tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết 12-NQ/TU: Về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể đến năm 2010. Bảo đảm đạt các mục tiêu:

+ Đưa kinh tế tập thể thoát khỏi tình trạng yếu kém như hiện nay.

+ Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 20% và chiếm tỷ trọng 5% trong GDP toàn Tỉnh.

+ Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống, tăng tích luỹ và góp phần ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng, trật tự xã hội ở địa phương.

Yêu cầu của Chương trình là trên cơ sở quán triệt đầy đủ quan điểm, mục tiêu và nội dung các Nghị quyết của Đảng để cụ thể hóa thành các chương trình, kế hoạch và giải pháp một cách đồng bộ, kịp thời, nhằm tạo môi trường thể chế thuận lợi và tâm lý xã hội cho sự phát triển của kinh tế tập thể; tiếp tục hoàn thiện, tăng cường quản lý Nhà nước và tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 12-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh (khóa X).

B. NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH CỦA CHƯƠNG TRÌNH

Đồng thời với việc thực hiện các chương trình hành động và các cơ chế chính sách hiện hành, các Sở, Ban, Ngành, chính quyền địa phương cần chủ động tổ chức triển khai thực hiện những công việc cụ thể sau đây:

I. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể, tạo môi trường và thể chế thuận lợi cho kinh tế tập thể phát triển:

1. Hội đồng Liên minh các Hợp tác xã (HTX) chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể có liên quan và Uỷ ban nhân dân các Huyện, Thành phố xây dựng kế hoạch, phân công trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục sâu rộng những chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đối với kinh tế tập thể, Luật Hợp tác xã (sửa đổi, bổ sung) từ nay đến năm 2005; làm cho cán bộ, viên chức Nhà nước và nhân dân quán triệt, thống nhất nhận thức về các quan điểm phát triển kinh tế tập thể. Làm rõ sự khác biệt giữa mô hình HTX kiểu củ và mô hình HTX kiểu mới; chọn mô hình để giới thiệu và chứng minh tính hiệu quả, vai trò, xu thế khách quan của kinh tế tập thể trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, từng bước khắc phục tâm lý hoài nghi, thiếu tin tưởng, mặc cảm đối với HTX kiểu củ, làm cho cán bộ, đảng viên và nhân dân hiểu. Phấn đấu thực hiện tốt công tác vận động thành lập và đăng ký kinh doanh HTX; trong việc hăng hái tham gia HTX; phân định rõ chức năng quản lý của Ban Quản trị với chức năng điều hành của Chủ nhiệm (Chủ nhiệm có thể là người Ban Quản trị thuê); trong việc tự chủ, tự chịu trách nhiệm về việc lựa chọn ngành, nghề kinh doanh, chuyển dịch cơ cấu, đa dạng hoá lĩnh vực hoạt động, phù hợp với nhu cầu thị trường của HTX.

Nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành đối với kinh tế tập thể. Khắc phục tình trạng lúng túng, buông lỏng tổ chức chỉ đạo, quản lý kinh tế tập thể trong thời gian qua.

2. Hội đồng Liên minh các HTX chủ trì phối hợp với Sở Văn hoá - Thông tin; Đài Phát thanh - Truyền hình Tỉnh; Báo Bình Thuận và các Sở, Ngành xây dựng kế hoạch tuyên truyền, giới thiệu chuyên đề về kinh tế tập thể trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh cho ý kiến vào cuối quý II năm 2003, nhằm tăng thời lượng công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về chủ trương, chính sách và hoạt động của kinh tế tập thể, tổ chức tham quan, học tập nhân các điển hình tiên tiến, biểu dương khen thưởng những cá nhân, tập thể có thành tích đóng góp cho kinh tế tập thể.

II. Tập trung củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX hiện có, bảo đảm theo đúng nguyên tắc, các quy định của Luật Hợp tác xã (sửa đổi, bổ sung). Tích cực vận động phát triển kinh tế tập thể đa dạng và hoạt động có hiệu quả trong tất cả các ngành, lĩnh vực.

1. Cũng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX hiện có:

Hội đồng Liên minh các HTX chủ trì phối hợp cùng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, Ngành liên quan và cấp ủy, chính quyền địa phương rà soát và xử lý dứt điểm trong quý II/2003 các HTX thuộc diện không đủ điều kiện chuyển đổi phải giải thể (27 HTX); đồng thời từ nay đến năm 2005, có kế hoạch hỗ trợ, giúp đỡ các HTX từng bước vượt qua được các yếu kém hiện nay, tập trung vào các vấn đề trọng tâm sau:

- Chấn chỉnh tổ chức cho phù hợp với các quy định của Luật Hợp tác xã, bảo đảm tính chất và nguyên tắc của HTX đích thực; khắc phục những biểu hiện hình thức, thiếu dân chủ và không đảm bảo các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX và Qũy Tín dụng nhân dân.

- Nâng cao năng lực nội tại trong các HTX trên cơ sở giải quyết hai vấn đề bức xúc hiện nay của các HTX là về vốn và đội ngũ cán bộ quản lý HTX:

+ Có chương trình, kế hoạch xử lý, thu hồi nợ trong xã viên và giải quyết dứt điểm nợ của HTX với Nhà nước và các thành phần kinh tế khác; hỗ trợ cho các HTX được vay các nguồn vốn tín dụng và khai thác khả năng góp vốn, lao động và tham gia dịch vụ của xã viên đối với HTX bằng các phương án hoạt động khả thi và hiệu quả.

+ Trong năm 2003, cần rà soát đội ngũ cán bộ quản lý HTX, nhất là đối với các HTX trung bình, yếu kém và có kế hoạch đào tạo, thay đổi hoặc thuê Chủ nhiệm để từng bước nâng cao chất lượng của đội ngủ cán bộ trong HTX đủ sức điều hành sản xuất, kinh doanh dịch vụ có hiệu quả. Đồng thời các cấp ủy Đảng và Chính quyền địa phương cần chấm dứt ngay việc sử dụng cán bộ, nhất là Chủ nhiệm các HTX, Giám đốc các Qũy tín dụng nhân dân kiêm nhiệm các chức vụ chủ chốt khác trong hệ thống chính trị.

+ Trong năm 2003, Hội đồng Liên minh các HTX phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, với các Sở, Ngành liên quan và địa phương tiến hành phân loại HTX, Qũy Tín dụng nhân dân để hướng dẫn nội dung hoạt động cụ thể đối với từng loại HTX.

· Đối với các HTX thuộc loại khá, giỏi cần phát triển theo hướng kinh doanh dịch vụ tổng hợp, thực hiện dịch vụ đầu vào, đầu ra cho kinh tế hộ thông qua phương thức đại lý mua bán và hợp đồng hai chiều giữa nông dân (hoặc đại diện nhóm hộ) với HTX. Trên cơ sở, thực hiện có kết quả Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp đồng. Mở rộng hợp tác, liên kết với các doanh nghiệp Nhà nước, các đơn vị, cơ quan khoa học trong việc chuyển giao tiến bộ kỹ thuật. Đồng thời đổi mới cơ chế góp vốn, cơ chế quản lý, cơ chế phân phối lợi nhuận giữa HTX với các đối tác phù hợp với cơ chế thị trường. Phát huy tốt hơn vị thế, vai trò của HTX, đặc biệt là vai trò của HTX trong việc tham gia xoá đói, giảm nghèo, tạo việc làm, tăng thu nhập cho xã viên và tạo mối quan hệ của HTX với các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế khác, ngày càng gắn bó bền vững.

· Đối với HTX thuộc loại trung bình, trên cơ sở giải quyết khó khăn về vốn và nâng chất lượng đội ngũ cán bộ để từng bước mở rộng quy mô các dịch vụ đã có và tổ chức thêm dịch vụ mới đảm bảo hoạt động có hiệu quả và đem lại lợi ích thiết thực cho thành viên, sử dụng hợp lý và có hiệu quả lợi nhuận vào việc cải thiện điều kiện làm việc và thu nhập của cán bộ, nhân viên HTX, tăng cường vốn tích lũy trong HTX, thúc đẩy kinh tế hộ tăng thu nhập và cải thiện đời sống xã viên.

· Đối với các HTX thuộc diện yếu kém.

Các HTX đã chuyển đổi, nhưng đến nay ngưng hoạt động hoặc chỉ tồn tại hình thức, cần có kế hoạch tập trung củng cố lại trong một thời gian nhất định (6 tháng, năm) mà vẫn không chuyển biến thì kiên quyết cho giải thể.

Các HTX đang hoạt động thuộc diện khó khăn, yếu kém nhưng có khả năng củng cố, chấn chỉnh được thì tập trung củng cố và trợ giúp hữu hiệu của các Sở, Ngành, địa phương để các HTX này vượt qua khó khăn, hoạt động có hiệu qủa hơn. Phấn đấu chậm nhất đến cuối 2004, không còn HTX thuộc diện yếu kém và tồn tại hình thức.

· Riêng đối với Qũy Tín dụng nhân dân thuộc diện khá giỏi cần được khuyến khích và trợ giúp để tăng quy mô, mở rộng địa bàn hoạt động (đối với những Xã chưa có điều kiện thành lập Qũy Tín dụng nhân dân) trên cơ sở cải tiến, nâng cao năng lực chuyên môn, phù hợp với yêu cầu quản lý của ngành Ngân hàng.

2. Vận động thành lập mới HTX, Qũy Tín dụng nhân dân:

- Từ nay đến năm 2010, Hội đồng Liên minh các HTX chủ trì phối hợp với Uỷ ban nhân dân các địa phương và các Sở, Ngành liên quan đẩy mạnh vận động và hướng dẫn phát triển mới các hình thức kinh tế tập thể với quy mô và trình độ thích hợp trong tất cả các ngành, lĩnh vực và địa bàn có điều kiện phát triển, lấy trọng tâm phát triển các hình thức kinh tế tập thể, kinh tế HTX ở nông thôn và chú ý xây dựng ở các xã miền núi trên cơ sở đảm bảo quyền tự chủ của kinh tế hộ, kinh tế trang trại; hỗ trợ đắc lực cho kinh tế hộ, kinh tế trang trại phát triển đạt hiệu quả hơn. Gắn quá trình phát triển kinh tế tập thể mà nòng cốt là kinh tế HTX với việc triển khai thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình mục tiêu của địa phương. Vận động, hướng dẩn và tạo điều kiện để phát triển các loại hình kinh tế hợp tác giản đơn, tạo tiền đề và cơ sở để tổ chức thành HTX khi điều kiện cho phép. Chú trọng những mô hình mới và HTX ở những ngành chưa có như: các HTX trang trại, thủy sản, kinh doanh tổng hợp, thương mại ở nông thôn và miền núi có quy mô, số lượng thành viên phù hợp. Đa dạng hoá hình thức sở hữu trong HTX theo hướng xây dựng HTX trên cơ sở liên kết, tổ chức lại các hình thức hợp tác giản đơn và các doanh nghiệp khác với nhiều đối tượng tham gia khác nhau như HTX thương mại dịch vụ cổ phần. Hướng dẫn và thúc đẩy hình thành Liên hiệp HTX theo lĩnh vực và địa bàn khi có điều kiện, như Liên hiệp HTX muối, Liên hiệp HTX dịch vụ nông nghiệp. Phấn đấu số HTX tăng hàng năm từ 5 - 7% đến năm 2005 và 8 - 10 % đến năm 2010, Số HTX khá giỏi đạt 30 - 40% đến năm 2005, và 40 - 50% đến năm 2010.

- Trong năm 2003, mỗi ngành thành lập ít nhất 1 HTX theo mô hình mới để rút kinh nghiệm và nhân rộng trong những năm sau. Ngành Nông nghiệp có thể chọn từ 1 đến 2 HTX có điều kiện hoặc xây dựng mới 1 HTX theo mô hình kinh doanh tổng hợp để thực hiện dịch vụ đầu vào, đầu ra cho kinh tế hộ. Đồng thời chú trọng xây dựng mô hình HTX trang trại. Ngành thủy sản phải xây dựng cho được HTX dịch vụ khai thác, nuôi trồng thủy sản. Ngành Thương mại - Du lịch xây dựng HTX theo mô hình thương mại dịch vụ cổ phần ở nông thôn, miền núi. Ngành Ngân hàng chủ trì phối hợp với các địa phương thành lập mới một số Qũy Tín dụng nhân dân đối với những nơi có điều kiện, trong đó chú ý những Huyện còn quá ít Qũy Tín dụng nhân dân.

III. Vận dụng và thực hiện tốt các chính sách khuyến khích phát triển kinh tế tập thể:

1. Chính sách cán bộ và đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực:

- Trong quý III/2003, Ban Tổ chức chính quyền chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hội đồng Liên minh các HTX, các Sở, Ngành và địa phương tiến hành khảo sát, đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý và trình độ nghiệp vụ thời gian qua cho đội ngũ cán bộ HTX, tập trung chủ yếu 3 chức danh; lập kế hoạch để thống nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính - Vật giá và các Sở, Ngành liên quan trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh kế hoạch về nhu cầu đào tạo, nội dung, hình thức đào tạo và phân bổ kinh phí thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho HTX theo hướng Nhà nước hỗ trợ kinh phí, đào tạo chuyên sâu theo chuyên đề phù hợp với nhu cầu phát triển ngày càng cao của kinh tế tập thể với hình thức ngắn hạn. Đồng thời nghiên cứu, triển khai kế hoạch đào tạo trình độ trung cấp cho một số chức danh của HTX theo quy định của pháp luật với hình thức liên kết với các Trường Trung ương mở lớp tại chức, phù hợp với điều kiện và yêu cầu của sản xuất, kinh doanh dịch vụ của cơ sở. Nghiên cứu xây dựng Trường Trung học kinh tế - kỹ thuật tổng hợp của Tỉnh để đảm nhận đào tạo cán bộ quản lý và đào tạo nghề trong các lĩnh vực.

- Trong năm 2003, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá và các Sở, Ngành liên quan nghiên cứu, triển khai thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động làm việc tại HTX theo quy định của Chính phủ

- Trong năm 2003, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp Hội đồng Liên minh các HTX và các Sở, Ngành liên quan trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh đề án thực hiện chính sách đào tạo nghề cho khu vực kinh tế tập thể gắn với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên từng địa bàn, gắn với việc xây dựng các làng nghề, ngành nghề truyền thống của địa phương.

2. Củng cố tổ chức, bổ sung đủ cán bộ chuyên trách để theo dõi, tham mưu công tác đổi mới, phát triển kinh tế tập thể:

Ban Tổ chức chính quyền phối hợp với Giám đốc các Sở, Ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các Huyện, Thành phố rà soát đội ngũ cán bộ hiện có, xác định nhu cầu bồ sung, đề xuất Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét quyết định vào cuối Quý III năm 2003, theo hướng tăng thêm biên chế để lập Phòng Kinh tế hợp tác có khoảng 03 cán bộ ở một số ngành chủ yếu, có nhiều HTX, ở các ngành khác và các Huyện, Thành phố có đủ cán bộ hình thành bộ phận từ 1-2 biên chế, đủ sức tham mưu cho lãnh đạo về lĩnh vực này.

3. Chính sách đất đai:

- Từ nay đến năm 2005, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Địa chính, Sở Tài chính - Vật giá, ủy ban nhân dân các Huyện, Thành phố hướng dẫn việc "đổi điền dồn thửa" trên nguyên tắc tự nguyện, tự thoả thuận và các bên cùng có lợi, kết hợp tổ chức quy hoạch lại đồng ruộng, tập trung ruộng đất để phát triển sản xuất hàng hoá, mở mang ngành, nghề theo chủ trương của Chính phủ.

- Trong năm 2003, Sở Địa chính chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hội đồng Liên minh các HTX, Sở Tài chính - Vật giá và các cấp chính quyền địa phương triển khai thực hiện các chính sách, chủ trương của Chính phủ và pháp luật của Nhà nước về đất đai như: giao đất không thu tiền và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các HTX nông nghiệp; thực hiện chế độ miễn, giảm tiền thuê đất và chậm nộp tiền thuê đất đối với các HTX phi nông nghiệp.

- Sở Tài chính - Vật giá chủ trì phối hợp với Sở Địa chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Hội đồng Liên minh các HTX, nghiên cứu trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh thực hiện chủ trương hoàn trả cho hợp tác xã các khoản chi phí đầu tư tôn tạo mặt bằng sản xuất kinh doanh khi phải thu hồi chuyển sang thuê đất theo trình tự và thủ tục của Chính phủ.

- ủy ban nhân dân các cấp căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương mình, căn cứ vào thẩm quyền theo Luật định, trong các năm 2003 - 2005, tổ chức thu hồi những diện tích đất đã giao hoặc cho thuê trước đây, hiện chưa sử dụng hoặc sử dụng sai mục đích để tạo quỹ đất cho phát triển công nghiệp và hạ tầng; Đối với những diện tích đất thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Sở Địa chính chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành liên quan, trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh phương án thu hồi và đấu thầu sử dụng sau khi thu hồi.

- Trong năm 2003, Sở Công nghiệp chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Địa chính trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh chính sách khuyến khích phát triển làng nghề theo hướng tạo điều kiện thuận lợi để các HTX thuê mặt bằng kinh doanh với giá thuê hợp lý và thủ tục đầu tư vào cụm công nghiệp, làng nghề dễ dàng, khuyến khích các HTX, các doanh nghiệp cùng tham gia xây dựng các cụm công nghiệp, làng nghề.

4. Chính sách tài chính - tín dụng:

- Trong quý III năm 2003, Sở Tài chính - Vật giá chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Tỉnh, Quỹ Hỗ trợ phát triển, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Hội đồng Liên minh các HTX, trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh kế hoạch triển khai, thực hiện các Chính sách của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo các quy định của Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước và Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung các danh mục A, B và C ban hành kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ.

- Từ nay đến năm 2005, Sở Tài chính - Vật giá chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hội đồng Liên minh các HTX xây dựng kế hoạch và thực hiện chế độ kế toán cho phù hợp với trình độ của kinh tế tập thể, tạo điều kiện cho kinh tế tập thể thực hiện công khai tình hình tài chính hàng năm.

- Từ nay đến năm 2005, Sở Tài chính - Vật giá chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hội đồng Liên minh các HTX; Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, Ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất và tham mưu cho Uỷ ban nhân dân Tỉnh về việc thành lập các Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 tháng 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa và Thông tư số 42/2002/TT-BTC , ngày 7 tháng 5 tháng 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

- Từ nay đến năm 2005, Sở Tài chính - Vật giá chủ trì phối hợp với Hội đồng Liên minh các HTX và các Sở, Ngành liên quan nghiên cứu, trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh đề án thành lập Qũy hỗ trợ phát triển HTX (theo tinh thần Nghị quyết 12-NQ/TU)

- Đến cuối quý III năm 2003, Sở Tài chính - Vật giá chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hội đồng Liên minh các HTX và các Sở, Ngành liên quan triển khai thực hiện việc miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp trong hạn điền đến năm 2010 cho hộ nông dân; miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong một thời gian nhất định đối với HTX nông, lâm, diêm, ngư nghiệp mới chuyển đổi hoặc mới thành lập theo quy định của pháp luật.

- Trong năm 2003, Sở Tài chính - Vật giá chủ trì phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Tỉnh; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ủy ban nhân dân các Huyện, Thành phố chỉ đạo xử lý dứt điểm nợ tồn đọng của các HTX nông nghiệp theo Quyết định số 146/2001/QĐ-TTg ngày 02 tháng 10 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 31/2002/TT-BTC ngày 29 tháng 03 năm 2002 của Bộ Tài chính.

5. Chính sách hỗ trợ về khoa học - công nghệ:

- Trong năm 2003, Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hội đồng Liên minh các HTX và các Sở, Ngành liên quan, trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh đề án khuyến khích các tổ chức, đơn vị sự nghiệp liên kết với HTX, chuyển giao các thành tựu khoa học-công nghệ mới cho HTX, nghiên cứu sản xuất sản phẩm mới, khai thác và sử dụng nguồn nguyên liệu sẵn có ở địa phương.

- Hàng năm, Ban Thi đua khen thưởng chủ trì phối hợp với Hội đồng Liên minh các HTX; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, xem xét và đề nghị Uỷ ban nhân dân Tỉnh khen thưởng các HTX áp dụng có hiệu quả công nghệ tiên tiến, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm.

6. Chính sách hỗ trợ tiếp thị và mở rộng thị trường:

- Trong năm 2003, Sở Thương mại và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hội đồng Liên minh các HTX và các Sở, Ngành liên quan xây dựng đề án, trình ủy ban nhân dân Tỉnh cơ chế, chính sách sử dụng nguồn hỗ trợ của ngân sách địa phương, kết hợp với nguồn lực của các tổ chức, doanh nghiệp cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng, bến bãi, các trung tâm thương mại giới thiệu sản phẩm, tư vấn thương mại, đầu tư và cung cấp thông tin thị trường trong nước và ngoài nước. Hoạt động của các trung tâm thương mại này được tổ chức theo nguyên tắc tự đảm bảo kinh phí hoạt động.

- Từ nay đến cuối năm 2003, các Sở, Ngành, Uỷ ban nhân dân các Huyện, Thành phố xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình trợ giúp HTX trong khởi sự kinh doanh, đào tạo nghề và đào tạo doanh nhân, chuyển giao và áp dụng công nghệ, xúc tiến thương mại và hỗ trợ xuất khẩu bằng các phương thức và hình thức đa dạng, thích hợp, hiệu quả.

- Các Sở, Ngành và Uỷ ban nhân dân các Huyện, Thành phố có hoạt động liên quan đến HTX phải cập nhật các thông tin trên trang web của đơn vị và Tỉnh về chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, thông tin về thị trường trong nước và ngoài nước, các hoạt động hội chợ, trưng bày, triển lãm giới thiệu sản phẩm, dự báo trung, dài hạn về xu hướng phát triển của các ngành, các sản phẩm ở trong nước và nước ngoài, các chương trình, dự án quốc gia, các dự án phát triển khác có nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn đầu tư nước ngoài để bất cứ ai có nhu cầu đều có thể tiếp cận được với các thông tin đó.

- Từ nay đến cuối năm 2003, Sở Thương mại và Du lịch chủ trì phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá nghiên cứu, đề xuất và tham mưu cho Uỷ ban nhân dân Tỉnh thành lập Quỹ Hỗ trợ xúc tiến thương mại trên cơ sở ngân sách địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác để thực hiện việc hỗ trợ doanh nghiệp, các Hợp tác xã trong việc phát triển thị trường, hỗ trợ các dịch vụ phát triển kinh doanh.

7. Chính sách đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng:

Nhà nước đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, điện, nước, công trình thuỷ lợi... phục vụ phát triển sản xuất hàng hoá lớn. Trước hết, thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tạo điều kiện hình thành và phát triển kinh tế tập thể.

C. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN:

1. Sở Văn hóa - Thông tin chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hội đồng Liên minh các HTX, các Sở, Ngành và các địa phương triển khai việc tổ chức tuyên truyền, giới thiệu Nghị quyết 12 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh (khoá X) Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể đến năm 2010, thường xuyên tuyên truyền, phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng về chủ trương, chính sách cuả Đảng, pháp luật của Nhà nước, giới thiệu hoạt động của kinh tế tập thể, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới, mô hình kinh tế tập thể có hiệu quả; tuyên truyền và phát động trong toàn xã hội, toàn dân phong trào tôn vinh, khuyến khích thành lập các HTX, phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ, nâng cao hiệu quả hoạt động

2. Trong quý III năm 2003, Ban Tổ chức chính quyền có trách nhiệm cụ thể hoá Nghị định 02/CP ngày 02 tháng 11 năm 1997 về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước các cấp đối với HTX. Xây dựng đề án tổ chức hình thành bộ máy quản lý chuyên trách ở các ngành và cấp Huyện, Thành phố để theo dõi, hướng dẫn, thực hiện các chính sách, nghiệp vụ bảo đảm cho công tác quản lý Nhà nước được thông suốt ở khu vực kinh tế này.

3. Ngay sau khi Chương trình hành động này được ban hành, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hội đồng Liên minh các HTX, các Sở, Ngành liên quan, ủy ban nhân dân các Huyện, Thành phố chủ động tổ chức tuyên truyền, phổ biến và giáo dục trong bộ máy chính quyền Nhà nước các cấp, các tổ chức đoàn thể, các hiệp hội, tổ chức quần chúng và các tầng lớp nhân dân, nhất là cộng đồng các nhà kinh doanh quán triệt Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể (Nghị quyết 13 - NQ/TW của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 5 (khoá IX) và Nghị quyết 12 - NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh (khoá X)); Chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân Tỉnh; hướng dẫn các ngành, các cấp xây dựng chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 12-NQ/TU và Chương trình hành động này.

4. Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể xây dựng Quy chế làm việc, kế hoạch công tác, xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban và từng thành viên, phân công trách nhiệm cụ thể để theo dõi, chỉ đạo thực hiện Chương trình ở ngành và từng địa bàn. Định kỳ 6 tháng 01 lần có sinh hoạt, kiểm điểm, đánh giá việc làm vừa qua, đề ra kế hoạch công tác, chỉ đạo thực hiện Chương trình trong thời gian tới, theo hướng ở Tỉnh chọn 03 HTX và 01 ngành, ở Huyện, Thành phố chọn từ 1-2 HTX chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm cho chỉ đạo chung.

5. Các Sở, Ban, Ngành, uỷ ban nhân dân các Huyện, Thành phố căn cứ Chương trình hành động này để cụ thể hóa chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 12-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh (khoá X) của cơ quan, địa phương mình./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 26/2003/QĐ-UBBT về Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết 12-NQ/TU thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể đến năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành

  • Số hiệu: 26/2003/QĐ-UBBT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 06/05/2003
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
  • Người ký: Huỳnh Tấn Thành
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 06/05/2003
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản