BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2597/1998/QĐ-BGTVT | Hà nội, ngày 19 tháng 10 năm 1998 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 2597/1998/QĐ-BGTVTVỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH VÀ CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 22/CP ngày 22 tháng 3 năm 1994 của Chính phủ quy định quyền hạn, trách nhiệm quản lý Nhà nước và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải.
Căn cứ Khoản 4 Điều 5 Nghị định 36/CP ngày 29-5-1995 của Chính phủ về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị.
Xét tình hình thực hiện Quyết định số 3359 QĐ/TCCB-LĐ ngày 1-7-1995 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành Điều lệ thi và cấp Bằng lái xe, Quyết định số 909 QĐ/TCCB ngày 2-5-1996 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc quy định hệ thống Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ và tổ chức sát hạch cấp Giấy phép lái xe.
Theo đề nghị của Ông Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam và Ông Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và lao động,
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế quản lý đào tạo, sát hạch và cấp Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ".
Điều 2. Bản Quy chế ban hành theo Quyết định này được áp dụng sau 15 ngày, kể từ ngày ký ban hành; thay thế cho các Quyết định số 3359 QĐ/TCCB ngày 1-7-1995 và Quyết định số 909 QĐ/TCCB ngày 2-5-1996 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều 3. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và lao động, Giám đốc các Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, các cơ sở đào tạo lái xe, các ngành, đơn vị, cá nhân có phương tiện cơ giới đường bộ căn cứ phạm vi trách nhiệm, thi hành Quyết định này.
| Lã Ngọc Khuê (Đã ký) |
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH VÀ CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2597/1998/QĐ-BGTVT ngày 19 tháng 10 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Quy chế này không áp dụng đối với người lái xe cơ giới đường bộ của ngành Công an và Quốc phòng, không tham gia hoạt động kinh doanh vận tải.
Điều 2. Các thuật ngữ trong Quy chế này được hiểu như sau:
2.1. Xe cơ giới đường bộ bao gồm các loại xe di chuyển trên đường bộ bằng sức kéo của động cơ do người điều khiển, bao gồm:
a) Mô tô 2 hoặc 3 bánh, xe máy; xích lô máy, xe lam 3 bánh.
b) Ô tô các loại như: Ô tô con, ô tô tải, ô tô khách, ô tô chuyên dùng; ô tô kéo rơ-moóc, sơ mi rơ-moóc.
c) Máy kéo bánh lốp và các loại cần cẩu bánh lốp tự hành trên đường bộ.
2.2. GPLX là chứng chỉ duy nhất cho phép điều khiển (lái) một loại hay một số loại xe cơ giới đường bộ, có giá trị sử dụng trong thời hạn quy định.
2.3. Thời gian hành nghề là thời han người có GPLX đã trực tiếp lái loại xe được ghi trong GPLX.
2.4. Lái xe chuyên nghiệp là người sinh sống bằng nghề lái xe.
2.5. Lái xe không chuyên nghiệp là người lái xe không sinh sống bằng nghề lái xe.
Điều 4. Cục Đường bộ Việt Nam thực hiện thống nhất quản lý việc tổ chức sát hạch và cấp GPLX cơ giới đường bộ trong phạm vi cả nước.
5.1. Hạng A1: Có hiệu lực điều khiển các loại xe máy, mô tô 2 bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3.
5.2. Hạng A2: Có hiệu lực điều khiển các loại xe máy, mô tô 2 bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, và các loại xe hạng A1.
5.3. Hạng A3: Có hiệu lực điều khiển các loại mô tô 3 bánh (bao gồm cả xe lam), xích lô máy và các loại xe hạng A1.
5.4. Hạng A4: Có hiệu lực điều khiển các loại máy kéo có trọng tải đến 1000kg và xe máy, mô tô có dung tích xi lanh dưới 50 cm3.
5.5. Hạng B1: Cấp cho người lái xe không chuyên nghiệp để điều khiển:
- Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi kể cả ghế lái, không kinh doanh vận tải.
- Ô tô tải không kinh doanh vận tải có trọng tải thiết kế dưới 3500kg.
5.6. Hạng B2: Cấp cho người lái xe không chuyên nghiệp để điều khiển:
- Ô tô kinh doanh vận tải chở người đến 9 chỗ ngồi kể cả ghế lái.
- Ô tô tải kinh doanh vận tải có trọng tải thiết kế dưới 3500kg, bao gồm cả đầu kéo 1 rơ moóc có trọng tải dưới 3500kg.
- Ô tô chuyên dùng (bao gồm cả ô tô cần cẩu bánh lốp) có sức tải hoặc sức nâng dưới 3500kg.
- Các loại xe quy định cho hạng B1.
5.7. Hạng C: Cấp cho người lái xe chuyên nghiệp để điều khiển:
- Ô tô tải có trọng tải thiết kế từ 3500kg trở lên, bao gồm cả đầu kéo kéo 1 rơ-moóc hoặc sơ-mi rơ-moóc có trọng tải từ 3500kg trở lên.
- Ô tô chuyên dùng (bao gồm cả ô tô cần cẩu bánh lốp) có sức tải hoặc sức nâng từ 3.500kg trở lên.
- Các loại xe quy định cho Hạng B1, B2.
5.8. Hạng D: Cấp cho người lái xe chuyên nghiệp để điều khiển:
- Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi kể cả ghế lái.
- Các loại xe quy định cho Hạng B1, B2, C.
5.9. Hạng E: Cấp cho người lái xe chuyên nghiệp để điều khiển:
- Ô tô chở người có từ 31 chỗ ngồi trở lên.
- Các loại xe quy định cho Hạng B1, B2, C, D.
5.10. Hạng F: Là GPLX cấp cho người đã có GPLX Hạng B2, C, D, E khi điều khiển các xe tương ứng có kéo rơ-moóc trọng tải thiết kế lớn hơn 750 kg, được quy định cụ thể như sau:
- Hạng FB2: Dùng cho người điều khiển các ô tô tải được quy định tại Hạng B2 có kéo rơ-moóc và được điều khiển các loại xe Hạng B1, B2.
- Hạng FC: Dùng cho người điều khiển ô tô tải được quy định tại Hạng C có kéo rơ-moóc và được điều khiển các loại xe Hạng B1, B2, C, FB2.
- Hạng FD: Dùng cho người điều khiển ô tô được quy định tại Hạng D có kéo rơ-moóc và được điều khiển các loại xe Hạng B1, B2, C, D, FB2, FC.
- Hạng FE: Dùng cho người điều khiển ô tô quy định tại Hạng E có kéo rơ-moóc và được điều khiển các loại xe Hạng B1, B2, C, D, E, FB2, FC, FD.
5.11. GPLX Hạng B1, B2, C, D, E được kéo thêm 1 rơ-moóc có trọng tải thiết kế không quá 750kg.
5.12. GPLX các Hạng B1, B2, C, D, E và các Hạng F được điều khiển xe máy, mô tô có dung tích xi lanh dưới 50 cm3.
5.13. Giấy chứng nhận đã hoàn thành khoá học về luật lệ giao thông đường bộ là chứng chỉ cấp cho người lái xe máy có dung tích xi lanh dưới 50 cm3.
5.14. Giấy phép cấp cho người điều khiển các loại xe thi công cơ giới bánh lốp có tham gia giao thông trên đường bộ công cộng sẽ có văn bản quy định riêng.
Điều 6. GPLX do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải duyệt mẫu.
Cục Đường bộ Việt Nam là cơ quan duy nhất có quyền in, phát hành, hướng dẫn, quản lý, kiểm tra việc cấp, đổi và sử dụng GPLX trong phạm vi cả nước.
Điều 7. Thời hạn và hiệu lực của các hạng GPLX (kể từ ngày cấp) như sau:
7.1. GPLX hạng A1: Không thời hạn.
7.2. GPLX hạng A2: Không thời hạn.
Khi cấp GPLX hạng A2 cho người điều khiển mô tô 2 bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên phải theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ.
7.3. GPLX hạng B1: 5 năm
7.4. GPLX hạng A3, A4, B2, C, D, E và các hạng F: 3 năm.
8.1. Người có GPLX chỉ được điều khiển xe theo đúng loại xe được quy định trong Quy chế này.
8.2. GPLX phải luôn mang theo người khi điều khiển xe để xuất trình với cơ quan kiểm tra.
8.3. GPLX có thể bị các cơ quan có thẩm quyền thu hồi khi người sử dụng vi phạm những điều quy định về giao thông đường bộ.
8.4. Người có GPLX không chuyên nghiệp muốn lái xe kinh doanh vận tải thì phải dự khoá bổ túc và sát hạch lấy GPLX chuyên nghiệp.
8.5. Trong thời gian 60 ngày trước khi hết hạn, người có GPLX phải làm đơn xin đổi kèm theo giấy chứng nhận sức khoẻ theo quy định, gửi đến cơ quan có thẩm quyền để xin cấp lại.
8.6. Trường hợp đổi hoặc nâng hạng GPLX thì khi trao GPLX mới, cơ quan cấp GPLX mới phải cắt góc GPLX cũ và giao cho người lái xe lưu giữ.
8.7. Trường hợp người có GPLX chuyển vùng từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì cơ quan cấp GPLX nơi người lái xe chuyển đến tiếp nhận hồ sơ, vào sổ để theo dõi quản lý, GPLX chuyển đến được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trên GPLX.
8.8 Người nước ngoài cư trú hoặc làm việc tại Việt Nam có GPLX (hoặc Bằng) Quốc tế hay Quốc gia, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam phải làm thủ tục xin đổi GPLX tương ứng của Việt Nam, hoặc thực hiện theo hiệp định song phương, đa phương về GPLX mà Việt Nam đã ký kết với các nước.
GPLX của người nước ngoài lái xe nước ngoài vào Việt Nam được điều chỉnh theo các Hiệp định Chính phủ về vận tải đường bộ, trường hợp chưa có Hiệp định Chính phủ thì phải làm thủ tục xin đổi GPLX tương ứng của Việt Nam.
Điều 11. Cơ sở đào tạo được cấp Giấy phép hành nghề đào tạo lái xe có nghĩa vụ:
11.1. Tổ chức đào tạo mới và bổ túc chuyển Hạng GPLX đúng các hạng xe được phép đào tạo, theo lưu lượng và thời hạn quy định trong Giấy phép hành nghề đào tạo lái xe.
11.2. Tổ chức giảng dạy các khoá đào tạo mới và bổ túc chuyển Hạng GPLX thống nhất theo chương trình, giáo trình do Bộ trưởng Bộ GTVT ban hành.
11.3. Thủ trưởng cơ sở đào tạo đã được cấp Giấy phép hành nghề đào tạo lái xe chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các công việc tuyển sinh, khai giảng, tổ chức đào tạo, thi cuối khoá, cấp Chứng chỉ tốt nghiệp cho học sinh và lưu trữ hồ sơ tài liệu khoá học theo đúng quy chế quản lý dạy nghề thống nhất của Nhà nước và những quy định của Bộ GTVT về đào tạo lái xe.
11.4. Thường xuyên chăm lo duy trì và tăng cường các điều kiện giảng dạy, học tập của cơ sở để bảo đảm chất lượng đào tạo lái xe đã quy định.
Điều 12. Khi tập lái xe trên đường giao thông công cộng phải có đầy đủ các điều kiện:
- Xe tập lái phải có "Giấy phép xe tập lái" do Sở GTVT, GTCC hoặc Cục Đường bộ Việt Nam cấp, các xe này phải có biển "Tập lái" gắn phía trước và phía sau xe.
- Giáo viên dạy lái xe phải có "Giấy phép Dạy lái xe" do Vụ TCCB Bộ GTVT cấp.
- Học sinh tập lái xe phải có "Giấy phép tập lái xe" do Thủ trưởng cơ sở đào tạo lái xe cấp.
(Mẫu và quy cách các Giấy phép nói trên theo Phụ lục 1 kèm theo Quy chế này).
Điều 13. Quy định về thủ tục báo cáo đăng ký kỳ sát hạch và đề nghị tổ chức sát hạch.
13.1. Đối với GPLX các hạng A1, A2, A3:
- Ngay sau khi khai giảng khoá học, cơ sở đào tạo phải làm báo cáo danh sách học sinh đã vào học và đề nghị tổ chức sát hạch, gửi về Cơ quan quản lý sát hạch và cấp GPLX để xin duyệt danh sách và định ngày sát hạch.
Mẫu báo cáo và Danh sách sát hạch theo Phụ lục 2 kèm theo Quy chế này.
13.2. Đối với GPLX các hạng A4, B1, B2, C, D, E, F:
- Sau khi khai giảng khoá học không quá 7 ngày đối với các hạng GPLX A4, B1 và các lớp bổ túc nâng hạng; không quá 15 ngày đối với Hạng B2; không quá 30 ngày đối với Hạng C, cơ sở đào tạo phải làm báo cáo và danh sách học sinh đã vào học, gửi về Cơ quan quản lý sát hạch và cấp GPLX để đăng ký ngày sát hạch.
Mẫu báo cáo và Danh sách vào học (gọi là Báo cáo số 1) theo Phụ lục 3 kèm theo Quy chế này.
- Trước kỳ sát hạch từ 7 đến 10 ngày, Thủ trưởng cơ sở đào tạo lái xe chịu trách nhiệm xét và lập Danh sách thí sinh dự sát hạch theo đúng các điều kiện quy định tại Điều 16 của Quy chế này và làm công văn đề nghị tổ chức sát hạch gửi Cơ quan quản lý sát hạch - cấp GPLX để xin duyệt tư cách người dự sát hạch và chính thức định ngày sát hạch.
Mẫu công văn đề nghị và Danh sách xin sát hạch (gọi là Báo cáo số 2) theo Phụ lục 4 kèm theo Quy chế này.
14.1. - Cơ sở luôn luôn thực hiện đúng những quy định của Giấy phép đã được cấp, trong quá trình đào tạo không có sai phạm.
- Có đủ cơ sở vật chất và các điều kiện quy định đối với cơ sở đào tạo lái xe.
Những nội dung trên được trình bày trong bản Báo cáo thực hiện quá trình đào tạo theo Giấy phép đã được cấp, có xác nhận và đề nghị của cơ quan chủ quản trực tiếp.
14.2. Có văn bản của Giám đốc Sở GTVT, GTCC đề nghị Bộ GTVT cấp lại Giấy phép hành nghề đào tạo lái xe, hoặc nâng hạng, thay đổi lưu lượng đào tạo cho cơ sở. Riêng những cơ sở đào tạo Bộ GTVT giao cho Cục Đường bộ Việt Nam tổ chức sát hạch sẽ do Cục Đường bộ Việt Nam đề nghị.
Văn bản xin cấp lại Giấy phép hành nghề đào tạo lái xe phải gửi về Bộ GTVT trước 2 tháng, tính đến ngày Giấy phép hết hạn.
(Mẫu văn bản đề nghị Bộ làm theo Phụ lục 5 kèm theo Quy chế này)
Khi cần thiết, Bộ GTVT phối hợp với các cơ quan Nhà nước hữu quan tiến hành kiểm tra việc thực hiện các nội dung quy định về đào tạo và cấp GPLX tại các cơ sở đào tạo đã được cấp Giấy phép hành nghề đào tạo lái xe.
Trường hợp phát hiện cơ sở có sai phạm, các cơ quan quản lý đào tạo và cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ sở đào tạo phải kiểm tra ngay và báo cáo kịp thời về Bộ GTVT; tuỳ theo mức độ sai phạm, Bộ GTVT sẽ xét và xử lý, kể cả việc thu hồi Giấy phép hành nghề đào tạo lái xe.
Điều 17. Quy định về điều kiện để được sát hạch - cấp GPLX
17.1. Người muốn được dự sát hạch để được cấp GPLX phải có các điều kiện quy định chung sau đây:
- Người Việt Nam có nơi cư trú hợp pháp (thường trú, tạm trú bao gồm cả học sinh các trường, cán bộ - chiến sĩ lực lượng vũ trang, cán bộ - công nhân viên được biệt phái...), không ở diện đang bị điều tra hình sự hoặc thi hành án; được Uỷ ban Nhân dân cấp Phường, xã hoặc Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, trường học xác nhận.
Đối với người nước ngoài phải được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.
- Có tuổi đời và sức khoẻ phù hợp với hạng, loại xe theo quy định.
- Đã hoàn thành khoá học theo chương trình quy định tại cơ sở được phép đào tạo lái xe.
- Nộp đủ hồ sơ thủ tục theo quy định của Cục Đường bộ Việt Nam.
17.2. Riêng đối với người lái môtô, xe máy 2 bánh quy định thêm như sau: Khuyến khích người xin sát hạch để được cấp GPLX xe 2 bánh dự khoá đào tạo theo quy định để nâng cao kiến thức và kỹ năng tay lái, bảo đảm lái xe an toàn.
Đối với người đã am hiểu Luật lệ giao thông đường bộ và đã lái môtô, xe máy 2 bánh thành thạo, không có yêu cầu học tập thì có thể làm đơn cam đoan và xin miễn dự khoá học, cùng hồ sơ xin sát hạch nộp cho cơ quan quản lý sát hạch - cấp GPLX để được đưa vào danh sách kỳ sát hạch thích hợp.
17.3. Đối với người dự sát hạch nâng hạng GPLX lái ôtô: ngoài các điều kiện nêu trên còn phải có thời gian hành nghề theo GPLX hiện có. Thời gian hành nghề này (thâm niên) quy định như sau:
- Đối với người dự sát hạch nâng hạng GPLX kế tiếp (từ hạng B1 nâng lên Hạng B2, Hạng B2 lên Hạng C, Hạng C lên Hạng D, Hạng D lên hạng E, và từ các hạng GPLX lên hạng F tương ứng): phải có thâm niên đủ 1 năm.
- Đối với người dự sát hạch nâng hạng GPLX vượt một hạng: (từ Hạng B2 nâng lên Hạng D, Hạng C lên Hạng E): phải có thâm niên đủ 2 năm.
Việc xác nhận thâm niên lái xe quy định như sau:
Thủ trưởng đơn vị sở hữu xe hoặc chủ doanh nghiệp xe tư nhân xác nhận thâm niên cho người lái xe và chịu trách nhiệm về sự xác nhận của mình. Trường hợp người lái xe chính là chủ xe thì Uỷ ban nhân dân Phường, Xã xác nhận. Riêng GPLX hạng B1, xin bổ túc lên hạng B2 do người lái xe tự khai và chịu trách nhiệm, không phải xác nhận thâm niên.
Điều 18. Quy định về Cơ quan quản lý sát hạch - cấp Giấy phép lái xe
18.1. Cơ quan quản lý sát hạch - cấp GPLX là một hệ thống nghiệp vụ chuyên trách và thống nhất từ Cục Đường bộ Việt Nam tới các Sở GTVT, GTCC; giúp Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam và Giám đốc các Sở GTVT, GTCC về việc quản lý, tổ chức công tác sát hạch và cấp GPLX trong cả nước.
18.2. Tại Cục Đường bộ Việt Nam: Cơ quan quản lý sát hạch - cấp GPLX là Ban Quản lý phương tiện & người lái (dưới đây gọi tắt là Ban quản lý sát hạch cấp Cục).
18.3. Tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Cơ quan quản lý sát hạch - cấp GPLX (gọi tắt là Ban quản lý sát hạch cấp Sở) là Phòng Quản lý phương tiện và người lái (QLPT&NL); ở những nơi chưa lập Phòng QLPT&NL thì Ban quản lý sát hạch là một bộ phận chuyên trách thuộc một Phòng nghiệp vụ của Sở, do Giám đốc Sở GTVT, GTCC quyết định. Bộ phận này có ít nhất là 3 cán bộ chuyên trách.
Trước khi quyết định, Giám đốc Sở có văn bản thoả thuận với Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam về người đứng đầu Ban này.
18.4. Ban quản lý sát hạch cấp Sở chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra nghiệp vụ của Ban quản lý sát hạch cấp Cục.
18.5. Ban quản lý sát hạch cấp Sở tổ chức việc sát hạch đối với các thí sinh thường trú, tạm trú tại địa phương hoặc đang học tập, công tác đóng quân ở các cơ sở có trụ sở tại địa phương.
18.6. Ban quản lý sát hạch cấp Cục tổ chức việc sát hạch cho các thí sinh các cơ sở đào tạo và các đối tượng do Bộ GTVT phân công.
Điều 19. Ban quản lý sát hạch cấp Cục có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
19.1. Nghiên cứu xây dựng hệ thống các văn bản pháp quy về sát hạch - cấp GPLX để Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam trình Bộ trưởng Bộ GTVT và các cơ quan Nhà nước ban hành, hoặc để Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam ban hành theo thẩm quyền, đồng thời có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện thống nhất trong cả nước, bao gồm các nội dung như:
- Hệ thống mẫu GPLX.
- Bộ câu hỏi sát hạch và đáp án.
- Quy định về hiện trường thi và hình thi sát hạch.
- Quy trình sát hạch - nội dung sát hạch và các biểu mẫu dùng trong kỳ sát hạch.
- Mẫu hồ sơ cá nhân xin dự sát hạch.
- Tham gia xây dựng mức thu và sử dụng học phí, lệ phí sát hạch - cấp GPLX.
- Các văn bản khác liên quan đến sát hạch - cấp GPLX.
19.2. Nghiên cứu xây dựng quy trình và nghiệp vụ cấp, đổi GPLX để trình Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam ban hành và chỉ đạo áp dụng thống nhất trong cả nước; ứng dụng công nghệ tin học vào nghiệp vụ nói trên, thiết lập hệ mạng tin học nối kết các cơ quan quản lý sát hạch và cấp GPLX của các địa phương với Trung tâm quản lý sát hạch và cấp GPLX của Cục Đường bộ Việt Nam.
19.3. Lập kế hoạch và thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ sát hạch lái xe trong cả nước để Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam cấp Chứng chỉ sát hạch viên.
Trực tiếp quản lý đội ngũ sát hạch viên thuộc Ban sát hạch cấp Cục.
19.4. Tham gia xây dựng tiêu chuẩn và quy chế hoạt động của các Trung tâm sát hạch nói tại Điều 27 dưới đây. Đồng thời có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của các Trung tâm sát hạch này, theo quy định của Bộ GTVT và Cục Đường bộ Việt Nam.
19.5. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra nghiệp vụ của các Ban quản lý sát hạch cấp Sở.
19.6. Thực hiện nhiệm vụ quan hệ quốc tế trong lĩnh vực sát hạch - cấp GPLX do Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam phân công.
Giải quyết các công việc về kiểm tra, sát hạch để Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam xét cấp hoặc đổi GPLX đối với người nước ngoài và các đối tượng khác do Bộ Giao thông vận tải quy định.
19.7. Theo dõi việc thực hiện mục tiêu, chương trình đào tạo - bổ túc nâng hạng GPLX và nghiên cứu đề xuất những vấn đề mới, những điểm cần bổ sung, sửa đổi có liên quan đến Quy chế quản lý đào tạo, sát hạch và cấp GPLX để báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định.
19.8. Điều hành trực tiếp và giải quyết các công việc thường xuyên về tổ chức các kỳ sát hạch đối với các cơ sở đào tạo được Bộ GTVT giao Cục Đường bộ Việt Nam phụ trách sát hạch, theo trình tự các công việc quy định tại Điều 21 của Quy chế này.
Điều 20. Ban quản lý sát hạch cấp Sở có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
20.1. Tổ chức thực hiện các quy định của Bộ và nội dung hướng dẫn nghiệp vụ của Cục Đường bộ Việt Nam về việc sát hạch, cấp GPLX; đặc biệt phải áp dụng đúng quy đình sát hạch, nội quy sát hạch, các bộ câu hỏi sát hạch và đáp án, các biểu mẫu hồ sơ sát hạch - cấp GPLX theo quy định.
20.2. Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và trực tiếp quản lý đội ngũ sát hạch viên thuộc Ban quản lý sát hạch cấp Sở.
20.3. Giúp Giám đốc Sở GTVT, GTCC chỉ đạo việc xây dựng Trung tâm sát hạch (nói tại Điều 27 dưới đây) theo quyết định của Bộ GTVT và tham gia theo dõi, điều hành, quản lý hoạt động của Trung tâm này theo hướng dẫn của Cục Đường bộ Việt Nam.
20.4. Thực hiện các vấn đề liên quan đến việc cấp, đổi, thu hồi, quản lý GPLX ở địa phương và báo cáo định kỳ về Cục Đường bộ Việt Nam theo quy định; tổ chức nối mạng tin học với Trung tâm quản lý sát hạch và cấp GPLX của Cục Đường bộ Việt Nam về nghiệp vụ cấp, đổi và quản lý GPLX.
20.5. Điều hành trực tiếp và giải quyết các công việc thường xuyên về tổ chức các kỳ sát hạch đối với các cơ sở đào tạo ở địa phương, theo trình tự các công việc quy định tại Điều 21 của Quy chế này.
Trường hợp có văn bản của Bộ GTVT quy định việc sát hạch được tổ chức tại Trung tâm sát hạch không thuộc quyền quản lý trực tiếp thì Ban quản lý sát hạch cấp Sở chủ động quan hệ trước với Giám đốc Trung tâm sát hạch để đặt lịch (thuê địa điểm) sát hạch và tổ chức kỳ sát hạch tại Trung tâm sát hạch đó.
Điều 21. Quy định về trình tự tổ chức kỳ sát hạch.
21.1. Đối với kỳ sát hạch lái xe môtô 2 - 3 bánh:
Ban quản lý sát hạch các cấp tiếp nhận báo cáo khai giảng và danh sách học sinh các khoá học lái xe môtô (nói tại mục 13.1 Điều 13) của cơ sở đào tạo, duyệt danh sách thí sinh theo các nội dung hướng dẫn tại Điều 24 dưới dây, trình Giám đốc Sở GTVT, GTCC hoặc Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam quyết định thành lập Tổ sát hạch để tiến hành kỳ sát hạch lái mô tô, không lập Hội đồng sát hạch.
21.2. Đối với kỳ sát hạch lái ôtô các loại: Ban quản lý sát hạch cấp Cục và cấp Sở thực hiện chỉ đạo tổ chức sát hạch lái ôtô theo trình tự các công việc sau đây:
- Tiếp nhận báo cáo khai giảng và danh sách học sinh các khoá học lái xe của cơ sở đào tạo (Báo cáo số 1 nói tại mục 13.2 Điều 13), định lịch sát hạch và thông báo lại cho cơ sở.
- Duyệt danh sách thí sinh sát hạch (Báo cáo số 2 nói tại mục 13.2 Điều 13), theo các nội dung hướng dẫn tại Điều 24 dưới đây.
- Trình Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở GTVT, GTCC thành lập Hội đồng sát hạch và Tổ sát hạch của kỳ sát hạch.
- Theo dõi Hội đồng sát hạch tổ chức kỳ sát hạch theo đúng quy định hiện hành, xử lý các vụ việc vi phạm nội quy, quy trình trong kỳ sát hạch.
21.3. Ban quản lý sát hạch cấp Cục và cấp Sở xét thông qua kết quả kỳ sát hạch do Hội đồng kỳ sát hạch cấp GPLX lái ôtô hoặc của Tổ Sát hạch cấp GPLX lái môtô 2-3 bánh báo cáo để trình Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở GTVT, GTCC quyết định công nhận trúng tuyển và cấp GPLX.
Điều 22. Quy định về Hội đồng kỳ sát hạch cấp GPLX lái ôtô.
22.1. Sau khi duyệt Danh sách thí sinh sát hạch (Báo cáo số 2), Ban quản lý sát hạch làm quyết định trình Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở GTVT, GTCC thành lập "Hội đồng sát hạch" và "Tổ sát hạch" để tổ chức thực hiện kỳ sát hạch.
Thành phần của Hội đồng sát hạch của kỳ sát hạch gồm có:
- Chủ tịch Hội đồng: Đại diện Ban sát hạch cấp GPLX hoặc người được Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở GTVT, GTCC uỷ quyền.
- Phó Chủ tịch Hội đồng: Thủ trưởng cơ sở đào tạo lái xe.
Nếu kỳ sát hạch tổ chức tại Trung tâm sát hạch thì có thêm một Phó Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Trung tâm sát hạch.
- Uỷ viên thường trực kiêm Tổ trưởng Tổ sát hạch.
- Uỷ viên thư ký: Trưởng phòng (Ban) đào tạo của cơ sở đào tạo lái xe.
Hội đồng sát hạch có hiệu lực làm việc khi có mặt từ 3/4 số thành viên trở lên.
22.2. Hội đồng sát hạch có chức năng và nhiệm vụ chính sau đây:
- Kiểm tra và hoàn thiện các điều kiện tổ chức kỳ sát hạch như: đề thi, phòng thi, ô tô để thi tay lái, bãi thi, hiện trường thi, phương án bảo vệ v.v...
- Kiểm tra tư cách các sát hạch viên, phân công và sắp xếp lịch sát hạch.
- Tổ chức phổ biến, hướng dẫn quy chế, nội quy sát hạch và các quy định cần thiết đối với các sát hạch viên.
- Tổ chức kỳ sát hạch theo đúng quy trình và nội quy sát hạch.
- Lập biên bản xử lý các vụ vi phạm quy chế sát hạch theo quyền hạn được quy định và báo cáo Ban quản lý sát hạch.
- Tổng hợp kết quả kỳ sát hạch và ký xác nhận các biên bản báo cáo về Ban quản lý sát hạch; gửi lưu trữ các văn bản, tài liệu của kỳ sát hạch tại cơ sở đào tạo và Ban quản lý sát hạch.
Kết thúc các công việc, Hội đồng sát hạch của kỳ sát hạch tự giải thể.
Điều 23. Quy định về Tổ sát hạch lái xe.
23.1. Đối với mỗi kỳ sát hạch, Tổ sát hạch lái xe được Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở GTVT, GTCC thành lập để làm nhiệm vụ chấm thi sát hạch.
Tổ sát hạch lái ôtô chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Hội đồng sát hạch.
Tổ sát hạch lái môtô chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban quản lý sát hạch (vì các kỳ sát hạch cấp GPLX lái mô tô không lập Hội đồng sát hạch).
23.2. Tổ sát hạch bao gồm các cán bộ có trình độ kỹ thuật chuyên môn, sư phạm, nghiệp vụ lái xe, đang là cán bộ, chuyên viên của Cục Đường bộ Việt Nam, của Sở GTVT, GTCC hoặc đang là giáo viên - cán bộ của các cơ sở đào tạo lái xe, đã được tập huấn về công tác sát hạch, có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
- Có phong cách đạo đức tốt, trung thực.
- Trình độ văn hoá: tốt nghiệp Trường trung học phổ thông.
- Tuổi đời: nam không quá 55 tuổi và nữ không quá 50 tuổi.
- Có Chứng chỉ trình độ sư phạm cấp I trở lên.
- Có Giấy phép lái xe tương ứng với hạng xe của kỳ sát hạch.
- Có chứng chỉ sát hạch viên do Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam cấp, đang có hiệu lực sử dụng.
- Không phải là cán bộ, giáo viên của cơ sở đào tạo có thí sinh dự kỳ sát hạch.
23.3. Tổ sát hạch có chức năng và nhiệm vụ chính sau đây:
- Kiểm tra sự chuẩn bị về phương tiện, dụng cụ, trường thi, bảo đảm đúng quy cách và an toàn mới tiến hành thi sát hạch.
- Phổ biến, kiểm tra và xử lý việc chấp hành quy trình và nội quy sát hạch đối với người dự sát hạch.
- Sát hạch theo đúng quy trình và nội dung do Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam quy định.
- Lập Biên bản xử lý các trường hợp vi phạm nội quy theo quyền hạn của mình hoặc để báo cáo Hội đồng sát hạch giải quyết.
- Chấm thi và tổng hợp kết quả, đánh giá kỳ sát hạch để báo cáo Hội đồng sát hạch (đối với sát hạch lái ôtô) hoặc với Ban quản lý sát hạch (đối với sát hạch lái mô tô).
23.4. Các sát hạch viên chịu trách nhiệm về sự chính xác của các kết quả sát hạch được phân công đảm nhiệm.
Tổ trưởng Tổ sát hạch phải chịu trách nhiệm về sự chính xác của kết quả sát hạch toàn kỳ sát hạch.
23.5. Cán bộ sát hạch khi thi hành nhiệm vụ phải mặc đồng phục theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 24. Quy định về nội dung xét duyệt tư cách thí sinh dự sát hạch
Ban quản lý sát hạch duyệt danh sách thí sinh sát hạch, phải kiểm tra các yêu cầu căn bản sau đây:
24.1. Đối với thí sinh dự sát hạch để lấy GPLX các hạng A1, A2, A3:
- Tuổi và sức khoẻ phải đúng với quy định.
- Thí sinh có dự khoá học và đã hoàn thành khoá học.
Những người xin sát hạch để được cấp GPLX lái xe 2 bánh nhưng không dự khoá học (nói tại Khoản 17.2 Điều 17 kể trên), không có tên ở Danh sách báo cáo học viên vào học, nhưng có đủ tiêu chuẩn về tuổi, sức khoẻ và có đơn cam đoan hiểu biết Luật lệ giao thông đường bộ và thành thạo lái mô tô, cũng được xét duyệt và đưa vào danh sách thí sinh kỳ sát hạch.
24.2. Đối với thí sinh dự sát hạch để lấy GPLX các hạng A4, B1, B2, C, D, E, F:
- Tuổi và sức khoẻ phải đúng với quy định.
- Đối với thí sinh dự sát hạch lần đầu:
+ Phải theo học và đã hoàn thành khoá học, có kết quả điểm tất cả các môn học (ghi ở Báo cáo số 2) đều đạt yêu cầu,
+ Có tên trong Danh sách vào học (trong Báo cáo số 1).
- Đối với thí sinh vắng ở các kỳ sát hạch trước: Phải có Biên bản xác nhận của Hội đồng sát hạch.
- Đối với thí sinh trượt kỳ sát hạch trước liền kề: Phải có Biên bản xác nhận của Hội đồng sát hạch kỳ trước.
- Đối với thí sinh sát hạch để chuyển hàng Giấy phép lái xe: Phải kiểm tra hạng Giấy phép lái xe đã có và thâm niên hành nghề giữ bậc như quy định.
- Đối với thí sinh sát hạch để khôi phục Giấy phép lái xe: Phải có đủ thủ tục theo quy định của Cục Đường bộ Việt Nam.
24.3. Kết thúc kiểm tra phải có biên bản kiểm tra giữa cơ sở đào tạo và cán bộ được uỷ quyền kiểm tra, sau đó Trưởng Ban quản lý sát hạch ký duyệt Báo cáo số 2.
Thủ trưởng cơ sở đạo tào, Cán bộ kiểm tra và Trưởng Ban quản lý sát hạch là người chịu trách nhiệm về sự chính xác kiểm tra của mình trước các cơ quan Nhà nước.
Điều 25. Quy định về xét công nhận trúng tuyển và cấp GPLX:
- Thí sinh đạt yêu cầu tất cả các môn sát hạch sẽ được xét cấp GPLX theo hạng xe mà thí sinh dự sát hạch. Không xét vớt.
- Căn cứ báo cáo và đề nghị của Ban quản lý sát hạch, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam (đối với các cơ sở đào tạo do Cục quản lý sát hạch), Giám đốc Sở GTVT, GTCC (đối với các cơ sở đào tạo do Sở quản lý sát hạch) ra Quyết định công nhận các thí sinh trúng tuyển và cấp GPLX.
- Sau khi có quyết định công nhận trúng tuyển của cấp có thẩm quyền, những thí sinh trúng tuyển sẽ được cấp GPLX, chậm nhất không quá 15 ngày kể từ ngày trúng tuyển kỳ sát hạch.
- Thí sinh không đạt yêu cầu của kỳ sát hạch thì được quyền sát hạch lại một lần đối với các môn chưa đạt, trong kỳ sát hạch kế tiếp thuộc cùng một Ban quản lý sát hạch. Nếu sát hạch lại vẫn không đạt thì kết quả của lần sát hạch trước bị huỷ bỏ.
Điều 26. Quy định phân cấp về cấp, đổi GPLX
26.1. Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo, quản lý và hướng dẫn toàn bộ các công việc về cấp, đổi và thu hồi GPLX cơ giới đường bộ trong phạm vi toàn quốc và trực tiếp cấp, đổi GPLX cho các đối tượng do Cục tổ chức sát hạch và đổi GPLX cho người lái xe của các cơ quan Trung ương của Đảng, Nhà nước, các Đoàn thể và lái xe là người nước ngoài tại Hà Nội.
26.2. Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính cấp GPLX cho các đối tượng do Sở tổ chức sát hạch và đổi GPLX cho các đối tượng do địa phương quản lý, trừ các đối tượng được quy định tại khoản 26.1. nói trên.
Điều 27. Quy định về Trung tâm sát hạch - cấp GPLX tập trung (gọi tắt là Trung tâm sát hạch)
27.1. Nhằm bảo đảm chất lượng sát hạch để xét cấp GPLX, tạo điều kiện tập trung đầu tư, ứng dụng công nghệ mới vào các khâu sát hạch các Hạng GPLX nói trên, sẽ xây dựng các Trung tâm sát hạch tại các tỉnh, thành phố hoặc các địa điểm sát hạch chung cho khu vực của các tỉnh, thành phố lân cận.
Sau khi xem xét các điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ GTVT, Cục Đường bộ Việt Nam phối hợp với Vụ TCCB-LĐ báo cáo Bộ trưởng Bộ GTVT xét, công bố việc cho phép chuẩn bị đầu tư và xây dựng các Trung tâm sát hạch cho từng địa phương, khu vực, để Cục Đường bộ Việt Nam và các Sở GTVT, GTCC thực hiện.
27.2. Trung tâm sát hạch được thiết kế và xây dựng theo các quy định của Bộ GTVT và được Bộ trưởng Bộ GTVT quyết định thành lập và cho phép hoạt động.
27.3. Trung tâm sát hạch có các trách nhiệm chính sau đây:
- Đảm bảo chất lượng cơ sở vật chất và phương tiện theo quy định để thực hiện các kỳ sát hạch đạt kết quả sát hạch trung thực.
- Phối hợp và tạo mọi điều kiện cho các Hội đồng sát hạch các địa phương đưa học sinh đến và tổ chức sát hạch được thuận tiện, đúng kế hoạch.
- Đảm bảo an toàn mọi mặt cho các kỳ sát hạch.
Điều 28. Quy định chế độ báo cáo về công tác sát hạch - cấp GPLX
Hàng năm, vào tháng 8, các Sở GTVT, GTCC tổng kết công tác sát hạch - cấp GPLX của địa phương và gửi báo cáo về Cục Đường bộ Việt Nam theo nội dung, mẫu biểu Cục quy định. Cục Đường bộ Việt Nam tổng hợp để báo cáo Bộ.
Điều 29. Quy định về thanh tra - kiểm tra công tác sát hạch - cấp GPLX
- Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc các Sở GTVT, GTCC chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức và thường xuyên kiểm tra - kiểm soát các hoạt động sát hạch - cấp GPLX trong phạm vi được phân công.
- Trường hợp phát hiện có sai phạm trong sát hạch và cấp GPLX, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc các Sở GTVT, GTCC phải kịp thời xử lý ngay theo phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của mình, đồng thời báo cáo để Bộ biết.
- Cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm thường xuyên thanh tra - kiểm tra việc tổ chức sát hạch và cấp GPLX trong phạm vi cả nước. Khi cần thiết, Cục Đường bộ Việt Nam có thể phối hợp với các cơ quan Nhà nước hữu quan tiến hành việc thanh tra - kiểm tra này.
Điều 30. Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ - Lao động có trách nhiệm phối hợp hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
MẪU GIẤY PHÉP XE TẬP LÁI, GIẤY PHÉP TẬP LÁI XE, BIỂN TẬP LÁI XE (Ô TÔ)
(Theo quyết định phê duyệt và quy định phân công, phân cấp của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải số 4652 QĐ/TCCB ngày 24-10-1995)
Mặt trước
BỘ GTVT | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:............. Cấp cho xe số................... Loại xe........ Mác xe............................... Mầu sơn ....... Đơn vị quản lý xe.................................. ............................................................... Được phép tập lái xe trên các đường: ............................................................... Ngày... tháng... năm... Có giá trị Từ ngày..... Đến ngày... |
ảnh 3x4 |
(180mm x 120 mm)
GIẤY PHÉP DẠY LÁI XE HẠNG BẰNG Họ và tên:................... Cơ sở đào tạo:............. Hà Nội,ngày...tháng... năm.... T.L. Bộ trưởng Bộ GTVT Có giá trị đến ngày: ..../.../199... |
Kích thước: 100 x 60 mm
- Giấy phép dạy lái xe Vụ TCCB-LĐ cấp
Mặt sau:
TẬP LÁI |
Giấy phép xe tập lái do Cục đường bộ VN hoặc Sở GTVT (GTCC) cấp
GIẤY PHÉP TẬP LÁI XE Số:................ Họ, tên:........................................... Năm sinh:............ Quốc tịch........... Nơi thường trú:............................... ....................................................... Được phép tập lái xe cơ giới đường bộ hạng..... có giáo viên dạy lái ngồi cạnh Tại trường...... Khoá.... Lớp..... Ngày... tháng... năm.... Có giá trị Từ ngày.... Đến ngày... |
ảnh 3x4 |
(100 mm x 60 mm)
|
TẬP LÁI |
Giấy phép tập lái xe do Thủ trưởng cơ sở đào tạo lái xe cấp.
Biển tập lái:
- Phía trước: 100 x 250 mm
- Phía sau: 350 x 350 mm
Mẫu Báo cáo xin sát hạch, cấp GPLX môtô 2 - 3 bánh
| CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BÁO CÁO ĐĂNG KÝ SÁT HẠCH
Cấp Giấy phép lái xe môtô các Hạng A1, A2, A3
Kính gửi: Sở Giao thông.........
Thực hiện Giấy phép hành nghề đào tạo lái xe số................. ngày....... do Bộ GTVT cấp, Trường (Trung tâm)............... đã tổ chức xét tuyển và tổ chức khoá đào tạo để sát hạch cấp Giấy phép lái xe môtô 2, 3 bánh, với danh sách học sinh kèm theo.
Kính đề nghị Quý Sở chấp thuận và tổ chức sát hạch, cấp Giấy phép lái xe cho các học sinh tốt nghiệp khoá đào tạo.
Danh sách học sinh:
Số TT | Họ và tên | Ngày tháng năm sinh | Quê quán huyện tỉnh | Nơi cư trú hoặc công tác | Hạng GPLX | Ngày khai giảng | Ngày bế giảng | Ngày sát hạch |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 |
| Xếp tên theo vần A, B, C |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THỦ TRƯỞNG CƠ SỞ ĐÀO TẠO
Sau khi khai giảng phải gửi ngay báo cáo và danh sách học sinh về Sở GTVT (GTCC) để đăng ký ngày sát hạch, cấp Giấy phép lái xe.
Mẫu Báo cáo xin đăng ký sát hạch, cấp Giấy phép lái xe ôtô
Số....../. | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
......., ngày.... tháng.... năm....
BÁO CÁO ĐĂNG KÝ SÁT HẠCH LÁI XE
(Kèm theo Bảng trích ngang Báo cáo số 1)
Kính gửi: Sở Giao thông.......
(hoặc Cục Đường bộ Việt Nam)
Thực hiện Giấy phép đào tạo lái xe số....... ngày............... do Bộ GTVT cấp
Trường (Trung tâm)......... đã tổ chức xét tuyển học sinh học lái xe và khai giảng các lớp như sau:
Số TT | Khoá - Lớp | Hạng GPLX | Số lượng học sinh | Ngày khai giảng | Ngày bế giảng | Ngày đăng ký sát hạch | Ghi chú |
| Hệ đào tạo mới |
|
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
2 | ... |
|
|
|
|
|
|
| Hệ bổ túc chuyển hạng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Kèm theo các Báo cáo số 1)
Trường (Trung tâm)....... kính báo cáo quý Sở (Cục) và đề nghị quý Sở (Cục) chấp nhận kế hoạch sát hạch cho học sinh các lớp như lịch chúng tôi đề nghị.
THỦ TRƯỞNG CƠ SỞ ĐÀO TẠO
Mẫu báo cáo và danh sách sát hạch, cấp giấy phép lái ôtô
Số....../. | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
......., ngày.... tháng.... năm....
BÁO CÁO ĐỀ NGHỊ TỔ CHỨC SÁT HẠCH LÁI XE
(Kèm theo Bảng trích ngang Báo cáo số 2)
Kính gửi: Sở Giao thông.......
(hoặc Cục Đường bộ Việt Nam)
Tiếp theo công văn số ngày
Trường (Trung tâm)....... đã báo cáo quý Sở (Cục) khai giảng và đăng ký sát hạch các lớp đào tạo lái xe Khoá....... Nay Khoá học đã hoàn thành chương trình học tập và xin tổ chức sát hạch, bao gồm:
Số TT | Khoá - Lớp | Hạng GPLX | Số HS vào học | Số HS dự sát hạch | Ngày khai giảng | Ngày bế giảng | Ngày sát hạch | Ghi chú |
| Hệ đào tạo mới |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | ... |
|
|
|
|
|
|
|
| Hệ bổ túc chuyển hạng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Kèm theo các Báo cáo số 2)
Trường (Trung tâm).......... kính đề nghị Quý Sở (Cục) xét duyệt và tổ chức kỳ sát hạch cho học sinh các lớp trên.
THỦ TRƯỞNG CƠ SỞ ĐÀO TẠO
- 1Quyết định 4353/2001/QĐ-BGTVT về Quy chế quản lý đào tạo lái xe cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 2Quyết định 4352/2001/QĐ-BGTVT về Quy chế quản lý sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 3Chỉ thị 23/2001/CT-BGTVT về tăng cường công tác quản lý đào tạo, sát hạch và cấp giấy phép lái xe do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 4Chỉ thị 20/2002/CT-BGTVT về việc tiếp tục nâng cao trách nhiệm quản lý đào tạo sát hạch và cấp giấy phép lái xe do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 1Nghị định 22-CP năm 1994 về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản lý Nhà nước và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Giao thông vận tải
- 2Nghị định 36-CP năm 1995 về việc bảo đảm an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị
- 3Quyết định 3359-QĐ/TCCB-LĐ năm 1995 ban hành Điều lệ Thi và Cấp bằng lái xe do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 4Chỉ thị 23/2001/CT-BGTVT về tăng cường công tác quản lý đào tạo, sát hạch và cấp giấy phép lái xe do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 5Chỉ thị 20/2002/CT-BGTVT về việc tiếp tục nâng cao trách nhiệm quản lý đào tạo sát hạch và cấp giấy phép lái xe do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Quyết định 2597/1998/QĐ-BGTVT về Quy chế quản lý đào tạo, sát hạch và cấp giấy phép lái xe do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 2597/1998/QĐ-BGTVT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/10/1998
- Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải
- Người ký: Lã Ngọc Khuê
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/11/1998
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2002
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực