- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Quyết định 21/2007/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ thời kỳ 2006 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật phòng cháy và chữa cháy 2001
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 6Nghị định 84/2009/NĐ-CP về kinh doanh xăng dầu
- 7Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 8Thông tư 17/2010/TT-BCT quy định về nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch phát triển ngành thương mại do Bộ Công thương ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2579/QĐ-UBND | Cần Thơ, ngày 24 tháng 10 năm 2011 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Phòng cháy chữa cháy ngày 26 tháng 9 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 84/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 17/2010/TT-BCT ngày 05 tháng 5 năm 2010 của Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch phát triển ngành thương mại;
Căn cứ Quyết định số 21/2007/QĐ-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ thời kỳ 2006 - 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 68/TTr-SCT ngày 05 tháng 10 năm 2011 và Công văn số 1133/QLTM-SCT ngày 18 tháng 10 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt dự án: “Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển mạng lưới cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025”, với những nội dung chủ yếu sau:
- Phát triển mạng lưới kinh doanh xăng dầu phải đảm bảo thống nhất và phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Cần Thơ, của các quận, huyện và các quy hoạch ngành liên quan;
- Xăng dầu là mặt hàng chiến lược do Nhà nước thống nhất quản lý, điều tiết thị trường và tạo sự thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh;
- Phát triển mạng lưới cửa hàng kinh doanh xăng dầu nhằm đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu sản xuất và đời sống nhân dân phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Đảm bảo cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội: người kinh doanh có lãi, quyền lợi của người tiêu dùng được tôn trọng, mua bán thuận tiện và dễ dàng;
- Phát triển mạng lưới cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên địa bàn thành phố mang tính khoa học, kế thừa chọn lọc, khắc phục các tồn tại về mật độ phân bố cửa hàng, an toàn phòng cháy chữa cháy, hành lang giao thông và vệ sinh môi trường. Cải tạo, nâng cấp các cửa hàng hiện có; điều chỉnh một số cửa hàng chưa đúng với quy định hiện hành; phát triển mới hợp lý một số cửa hàng xăng dầu đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu thụ về xăng dầu cho sản xuất và đời sống nhân dân;
- Phát triển mạng lưới cửa hàng kinh doanh xăng dầu theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với quá trình hội nhập kinh tế, từng bước xây dựng các cửa hàng hiện đại.
a) Mục tiêu tổng quát:
Quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu trên địa bàn thành phố Cần Thơ nhằm mục đích điều chỉnh mạng lưới cửa hàng xăng dầu hiện có, định hướng xây dựng một số cửa hàng xăng dầu mới khang trang, hiện đại, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh doanh xăng dầu, tăng hiệu quả đầu tư, khai thác tốt cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có của các doanh nghiệp, thu hút vốn đầu tư của các thành phần kinh tế. Quy hoạch cũng đảm bảo độ an toàn về đáp ứng nhu cầu xăng dầu, mặt hàng thiết yếu cho phát triển kinh tế - xã hội của thành phố đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Tốc độ tăng trưởng khối lượng tiêu thụ xăng dầu qua mạng lưới đạt bình quân 9,5 - 11,5%/năm thời kỳ 2011 - 2020;
- Sản lượng tiêu thụ bình quân của các cửa hàng xăng dầu đến năm 2020 bằng 1,3 - 1,5 lần so với năm 2010;
- Đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn phòng chống cháy nổ tại các điểm kinh doanh xăng dầu; 100% điểm kinh doanh đạt tiêu chuẩn về điều kiện kinh doanh xăng dầu;
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn.
- Phát triển hệ thống kinh doanh xăng dầu gắn kết phát triển đồng bộ, đa dạng hóa các hoạt động dịch vụ, sản phẩm theo hướng tiện lợi, văn minh hiện đại; tập trung khắc phục, thay dần tập quán kinh doanh nhỏ lẻ, phân tán làm ảnh hưởng đến mỹ quan văn minh đô thị và các hệ quả tồn tại khác nhằm đáp ứng yêu cầu kinh doanh theo cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế;
- Phát triển hệ thống cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên địa bàn bao gồm đường bộ, đường thủy, các trung tâm phát triển sản xuất, khu dân cư, nhất là các tuyến giao thông quan trọng. Quy hoạch các địa điểm kinh doanh xăng dầu neo đậu cố định trên sông (giới hạn trên các tuyến sông: Sông Hậu và sông Cần Thơ);
- Đầu tư phát triển hệ thống cửa hàng kinh doanh xăng dầu mới trên các tuyến giao thông dự mở trong trương lai, các khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu dân cư, bến xe, bến tàu, bến cảng....; đồng thời, xem xét giải quyết tồn tại một số cửa hàng kinh doanh xăng dầu đã đầu tư xây dựng trước đây không còn phù hợp hiện đang hoạt động kinh doanh nhưng chưa đảm bảo đủ các điều kiện theo quy định, phải cải tạo nâng cấp và hoàn thành các thủ tục theo quy định để được tồn tại và phát triển theo quy định;
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn.
a) Các tiêu chí xây dựng cửa hàng:
- Về diện tích, quy mô:
+ Cửa hàng loại I: cửa hàng dịch vụ tổng hợp bao gồm: mua/bán xăng dầu, các loại dầu mỡ nhờn, khí dầu mỏ hóa lỏng đóng trong chai, rửa xe, sửa chữa nhỏ và bảo dưỡng xe, bách hoá, ăn uống, nghỉ qua đêm và bãi đỗ xe. Có dung tích bể chứa từ 151m3 đến 210m3. Có tối thiểu 6 trụ bơm (loại 1-2 họng). Diện tích đất tối thiểu đạt 3.000m2 (trong nội đô: tối thiểu 1.000m2), có chiều rộng mặt tiền tối thiểu 70m. Cửa hàng loại I thường bố trí trên các tuyến đường quốc lộ, đường liên tỉnh, đường sông lớn, các nơi xa khu vực dân cư, thích hợp cho các loại xe tải lớn dừng qua đêm.
+ Cửa hàng loại II: Cửa hàng dịch vụ tổng hợp bao gồm: mua/bán xăng dầu, các loại dầu mỡ nhờn, khí dầu mỏ hóa lỏng đóng trong chai, rửa xe, sửa chữa nhỏ và bảo dưỡng xe, có thể thêm bách hóa, ăn uống. Có dung tích bể chứa từ 101-150m3. Có tối thiểu 4 trụ bơm (loại 1-2 họng). Diện tích đất tối thiểu đạt 2.000m2 (trong nội đô: tối thiểu 500m2), có chiều rộng mặt tiền tối thiểu 60m. Cửa hàng loại II thường bố trí trên các tuyến đường quốc lộ, đường tỉnh, cửa ngỏ thành phố, thị trấn, khu công nghiệp, đường sông chính.
+ Cửa hàng loại III: Cửa hàng chỉ mua/bán xăng dầu, các loại dầu mỡ nhờn, khí dầu mỏ hóa lỏng đóng trong chai, có thể có thêm rửa xe. Có dung tích bể chứa nhỏ hơn hoặc bằng 100m3. Có tối thiểu 2 trụ bơm (loại 1 - 2 họng). Diện tích đất tối thiểu đạt 1.000m2 (trong nội đô: tối thiểu 300m2), có chiều rộng mặt tiền tối thiểu 30m. Cửa hàng loại III thường bố trí trên các tuyến đường tỉnh, cửa ngỏ thành phố, thị trấn, đường huyện, đường liên xã, đường giao thông nông thôn.
- Tiêu chí về khoảng cách: Khoảng cách tối thiểu giữa các cửa hàng xăng dầu xây dựng mới:
+ Ngoài khu vực nội thành:
. Quốc lộ: Khoảng cách tối thiểu giữa hai cửa hàng xăng dầu liền kề đấu nối đường dẫn ra, vào với quốc lộ dọc theo mỗi bên đường không nhỏ hơn 12km.
. Khoảng cách giữa các cửa hàng liền kề nhau trên cùng một tuyến đường tỉnh, đường huyện, đường liên xã và đường giao thông nông thôn khác tối thiểu là 3km.
. Khoảng cách giữa các cửa hàng liền kề nhau trên cùng một tuyến đường, tại các đoạn tiếp giáp với các khu - cụm công nghiệp tối thiểu là 1km.
. Khoảng cách giữa 02 cửa hàng đối diện nhau trên cùng một tuyến đường tối thiểu là 0,3 km (có dãy phân cách hoặc không có dãy phân cách ở giữa).
+ Trong nội thành:
. Quốc lộ: khoảng cách tối thiểu giữa hai cửa hàng xăng dầu liền kề đấu nối đường dẫn ra, vào với quốc lộ dọc theo mỗi bên đường không nhỏ hơn 2km. Khoảng cách giữa 02 cửa hàng đối diện nhau trên cùng một tuyến đường tối thiểu là 0,3 km.
. Khoảng cách giữa các cửa hàng liền kề nhau trên cùng một tuyến đường hoặc đối diện nhau trên cùng một tuyến đường tỉnh, đường huyện, đường liên phường và đường giao thông khác tối thiểu là 0,3km (có dãy phân cách hoặc không có dãy phân cách ở giữa).
- Tiêu chí về địa điểm: Địa điểm xây dựng các cửa hàng xăng dầu trên địa bàn thành phố Cần Thơ cần tuân thủ các tiêu chí cơ bản sau:
+ Phù hợp quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch chung đô thị, quy hoạch phát triển giao thông và quy hoạch phát triển các ngành sản xuất.
+ Thuận lợi cho phương tiện ra vào mua hàng và có khả năng đạt sản lượng bán hàng cao để bảo đảm hiệu quả kinh doanh.
+ Thuận lợi về mặt nối kết với các công trình hạ tầng: giao thông, cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc để giảm thiểu chi phí đầu tư.
+ Đảm bảo phải nằm ngoài hành lang an toàn lộ giới. Đối với quốc lộ, phải có đường gom nối từ cửa hàng vào các đường nhánh; trường hợp không có đường nhánh, được đấu nối trực tiếp đường gom vào quốc lộ, nhưng phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối vào quốc lộ.
+ Vị trí xây dựng cửa hàng xăng dầu phải đảm bảo khoảng cách an toàn từ tường rào cửa hàng đến chân các công trình công cộng tụ họp đông người (trường học, công trình thể thao, nhà hát, chợ và các công trình công cộng tương tự), di tích lịch sử - văn hóa tối thiểu là 100m, đến chân các công trình công cộng khác tối thiểu là 50m. Cửa hàng xăng dầu không nằm ở khu vực đường cong, đường dốc, đầu cầu, nút giao thông có mật độ phương tiện lưu thông lớn, phức tạp.
+ Đối với trường hợp xây dựng cửa hàng xăng dầu trên đường thủy nội địa phải thỏa mãn các điều kiện sau:
. Phù hợp với tổng thể quy hoạch chi tiết phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa của địa phương đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
. Không nằm trong khu vực cấm xây dựng theo quy định của pháp luật, có địa hình, thủy văn ổn định, bảo đảm cho phương tiện ra, vào an toàn thuận lợi.
. Vùng nước bến không chồng lấn với luồng chạy tàu.
. Cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên mặt nước phải có đủ phương tiện chống tràn dầu ra sông theo quy định; phương tiện nổi dùng làm cửa hàng bán lẻ xăng dầu phải bảo đảm các tiêu chuẩn để vận chuyển xăng dầu, làm kho chứa xăng dầu, được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, cho phép lưu hành theo quy định của pháp luật.
+ Đảm bảo các yêu cầu vệ sinh môi trường và an toàn phòng cháy chữa cháy (TCVN 2622, TCVN 4530:2011), QCVN 07:2010/BXD về các công trình hạ tầng đô thị và các tiêu chuẩn khác liên quan.
+ Ưu tiên phát triển cửa hàng xăng dầu ở các vùng nông thôn, vùng sâu, xa và trên các tuyến đường giao thông quan trọng mới xây dựng.
+ Quy hoạch xây dựng cửa hàng xăng dầu là quy hoạch mở, không áp đặt tọa độ cố định cho các vị trí quy hoạch. Việc xác định địa điểm quy hoạch là lựa chọn địa điểm thoả mãn tiêu chí. Vị trí xây dựng cụ thể do chủ doanh nghiệp lựa chọn trong phạm vi quy hoạch và được chính quyền địa phương chấp thuận. Trong trường hợp thực sự cần thiết bổ sung thêm điểm kinh doanh mới ngoài quy hoạch đã được phê duyệt thì phải có sự thống nhất giữa Ủy ban nhân dân quận, huyện có liên quan và Sở Công Thương; Sở Công Thương trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định điều chỉnh bổ sung quy hoạch.
+ Khoảng cách giữa các cửa hàng phải hợp lý và phục vụ tốt cho các nhu cầu. Do vị trí quy hoạch có tính linh động nên khi phê duyệt địa điểm xây dựng cửa hàng mới sẽ tuân thủ theo nguyên tắc ưu tiên theo thứ tự thời gian: trước, sau; nếu cùng thời điểm sẽ ưu tiên theo quy mô: lớn, nhỏ.
b) Quy hoạch các cửa hàng xăng dầu:
- Giai đoạn 2011 - 2020:
+ Cải tạo và nâng cấp 31 cửa hàng do chưa đảm bảo các điều kiện theo quy định của Nghị định số 84/2009/NĐ-CP về kinh doanh xăng dầu với các hạng mục chủ yếu thuộc các dạng: mở rộng mặt bằng, hoặc điều chỉnh vị trí đặt trang thiết bị do vi phạm lộ giới,… (kèm theo Phụ lục số 01).
+ Tạm ngừng hoạt động 09 cửa hàng do không đảm bảo các điều kiện theo quy định: Vi phạm hành lang an toàn đường thủy, không có các thủ tục theo quy định; những bè gỗ không đảm bảo an toàn,… Yêu cầu doanh nghiệp hoàn thành các thủ tục hoặc di dời đến địa điểm mới theo quy định mới được tiếp tục hoạt động kinh doanh (kèm theo Phụ lục số 02).
+ Phát triển mới 213 cửa hàng (kèm theo Phụ lục số 03).
- Giai đoạn 2021 - 2025: Khuyến khích các cửa hàng kinh doanh xăng dầu đầu tư nâng cấp theo hướng hiện đại. Chỉ mở mới cửa hàng xăng dầu ở những nơi thực sự cần thiết.
c) Quy hoạch hệ thống xây dựng kho xăng dầu:
- Nâng cấp, mở rộng kho xăng dầu:
Giai đoạn 2011 - 2020: Nâng cấp, mở rộng kho đầu mối (Kho xăng dầu SaiGon-Petro) có sức chứa 30.000 m3, 02 kho trung chuyển (Kho xăng dầu Công ty TNHH một thành viên Điện Hiền có sức chứa 1.000m3, Kho xăng dầu Công ty dầu khí Đông Nam có sức chứa 500m3).
- Xây dựng mới kho xăng dầu:
+ Giai đoạn 2011 - 2015: xây dựng mới kho xăng dầu trung chuyển ở quận Cái Răng có sức chứa 3.000m3.
+ Giai đoạn 2015 - 2020: xây dựng mới kho xăng dầu trung chuyển ở huyện Phong Điền có sức chứa 1.500m3.
d) Nhu cầu vốn đầu tư:
- Tổng nhu cầu vốn đầu tư : 825.649 triệu đồng; trong đó:
+ Giai đoạn 2011 - 2015 là 571.240 triệu đồng;
+ Giai đoạn 2016 - 2020 là 254.409 triệu đồng.
- Nguồn vốn theo hướng xã hội hóa.
đ) Nhu cầu sử dụng đất:
Tổng nhu cầu tối thiểu về quỹ đất để xây dựng hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên địa bàn: 282.900 m2.
5. Giải pháp và chính sách chủ yếu:
a) Các giải pháp chủ yếu:
- Giải pháp về vốn đầu tư: Vốn đầu tư xây dựng cửa hàng xăng dầu do các chủ đầu tư tự huy động và bố trí sử dụng. Đất để xây dựng cửa hàng trên từng địa bàn sẽ do chủ đầu tư tự thỏa thuận.
- Giải pháp về bố trí bổ sung địa điểm xây dựng cửa hàng xăng dầu mới: Địa điểm dự kiến xây dựng mới cửa hàng xăng dầu phải phù hợp với quy hoạch được phê duyệt. Vì vậy, khi thương nhân có nhu cầu xin mở cửa hàng trong khu vực quy hoạch thì đơn vị có thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu vị trí thương nhân xin mở cửa hàng nếu phù hợp với quy hoạch và đảm bảo khoảng cách tối thiểu cho phép theo quy định thì chấp thuận cho thương nhân được mở cửa hàng xăng dầu theo quy hoạch. Trong trường hợp có nhiều người cùng xin mở cửa hàng xăng dầu tại một địa chỉ quy hoạch thì ưu tiên theo thứ tự sau:
+ Khoảng cách đến cửa hàng đã có lớn nhất.
+ Người có đơn xin trước.
+ Nhà đầu tư có đủ năng lực về tài chính, kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, quy mô dự án lớn, triển khai thực hiện dự án ngay.
+ Ưu tiên cho doanh nghiệp có cửa hàng kinh doanh xăng dầu thuộc diện di dời, giải tỏa hoàn toàn hoặc có diện tích mặt bằng chật hẹp không đủ đất để cải tạo nâng cấp, sửa chữa.
+ Nhà nước khuyến khích thương nhân mở cửa hàng kinh doanh xăng dầu tại các xã vùng nông thôn, vùng sâu nhằm phục vụ tốt hơn cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân.
- Giải pháp xử lý đối với những cửa hàng phải di dời; nâng cấp cải tạo:
+ Đối với những cửa hàng phải nâng cấp, cải tạo hoặc di dời, giải tỏa hoàn toàn do không đảm bảo các điều kiện theo quy định, cơ quan có thẩm quyền đã chấp thuận cho cam kết có thời hạn để thực hiện, nhằm tạo điều kiện cho họ ổn định kinh doanh và thực hiện nghiêm quy định của pháp luật, UBND quận, huyện phối hợp với Sở Công Thương và các sở, ngành liên quan rà soát, xử lý dứt điểm chậm nhất đến cuối năm 2015.
+ Giao Sở Công Thương chủ trì thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành bao gồm: các sở, ngành, đơn vị liên quan để kiểm tra định kỳ và đề xuất biện pháp xử lý đối với những cửa hàng vi phạm các điều kiện kinh doanh xăng dầu theo quy định.
- Giải pháp về công nghệ, môi trường và đảm bảo an toàn kho, cửa hàng kinh doanh xăng dầu: Xăng dầu là mặt hàng kinh doanh có điều kiện, vì vậy các cửa hàng phải được xây dựng dựa trên thiết kế kỹ thuật chuyên ngành xăng dầu theo từng loại hình và quy mô đã được chuẩn hóa tại các bộ tiêu chuẩn quốc gia. Từ quầy hàng, trụ bơm, bồn chứa, hệ thống phòng cháy, hệ thống cấp thoát nước, đường ra vào cho phương tiện và khu vệ sinh.; Phải tuân thủ các quy định nghiêm ngặt về mặt kỹ thuật đối với cửa hàng xăng dầu, trong đó vấn đề an toàn con người và môi trường là hết sức quan trọng, cần phải đặt lên hàng đầu.
- Giải pháp xây dựng: Tuân thủ nghiêm ngặt tiêu chuẩn phòng cháy cho nhà và công trình: TCVN 2622-1995; yêu cầu thiết kế cửa hàng TCVN 4530:2011.
+ Cửa hàng xăng dầu loại I: Có đầy đủ các chức năng của một trạm dịch vụ xăng dầu tổng hợp và được phát triển trên cơ sở quy mô của cửa hàng xăng dầu loại II, các hoạt động dịch vụ được quản lý như một đơn vị độc lập.
+ Cửa hàng xăng dầu loại II: Có chức năng là cung cấp các sản phẩm dầu khí, hàng hóa nhu yếu phẩm và dịch vụ bảo dưỡng sửa chữa xe. Trên cơ sở quy mô và bố trí tổng mặt bằng của cửa hàng xăng dầu loại III.
+ Cửa hàng xăng dầu loại III: Có chức năng cung cấp các sản phẩm dầu mỏ là chủ yếu. Mái che trụ bơm được bố trí ở vị trí trung tâm của khu đất, tạo các luồng đường ra vào cửa hàng thoáng rộng.
- Giải pháp thoát nước và vệ sinh môi trường: Nước nhiễm xăng dầu bao gồm: nước vệ sinh mặt bằng, bãi đậu, rửa xe. Toàn bộ nước nhiễm xăng dầu phải được thu gom theo hệ thống rãnh thoát riêng có nắp đậy bằng tấm đan bê tông cốt thép có lỗ thoát khí hoặc tấm đan nan thép để tránh tích tụ hơi xăng dầu. Phải bố trí hố bịt trước khi đấu nối hệ thống rảnh thoát nước nhiễm xăng dầu vào hệ thống thoát nước chung. Nước thải nhiễm xăng dầu của cửa hàng kinh doanh xăng dầu phải xử lý đáp ứng các quy định tại bảng 5 của TCVN 4530:2011 trước khi xả ra môi trường bên ngoài; sử dụng phao chống tràn dầu đối với trường hợp cửa hàng kinh doanh xăng dầu và sử dụng poton (bè nổi) trên đường thủy nội địa.
- Giải pháp an toàn phòng cháy chữa cháy:
+ Tại các cửa hàng kinh doanh xăng dầu phải niêm yết nội quy phòng cháy chữa cháy ở nơi dễ thấy, có biển cấm lửa và hiệu lệnh báo cháy. Bố trí phương tiện dụng cụ chữa cháy phải đảm bảo chất lượng và phải dễ thấy; dễ lấy sử dụng; không cản trở lối thoát nạn, lối đi và các hoạt động khác; và tránh mưa, nắng và sự phá hủy môi trường. Số lượng phương tiện, dụng cụ chữa cháy ban đầu được quy định trong bảng 6 của TCVN 4530:2011.
+ Tại các gian hàng bán khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) của cửa hàng kinh doanh xăng dầu phải trang bị phương tiện, dụng cụ chữa cháy theo quy định trong TCVN 6223.
b) Giải pháp nâng cao vai trò quản lý nhà nước về kinh doanh xăng dầu:
- Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động đầu tư và hoạt động kinh doanh xăng dầu. Kiên quyết ngừng hoạt động kinh doanh các cửa hàng không phù hợp với quy hoạch, không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu, vi phạm lộ giới, không bảo đảm các tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam, không bảo đảm an toàn phòng cháy chữa cháy và môi trường, ảnh hưởng đến trật tự xã hội,. Xử lý nghiêm các trường hợp kinh doanh hàng kém chất lượng, đầu cơ, găm hàng, bán phá giá, cạnh tranh không lành mạnh, gây ô nhiễm môi trường.
- Đối với các cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên đất liền, có sử dụng vùng nước để bán xăng dầu cho các phương tiện đường thủy phải thực hiện đúng các quy định theo giấy phép xây dựng các hạng mục: Bồn chứa xăng dầu, nhà bán hàng và các hạng mục khác có liên quan. Riêng các trụ bơm và mái che trụ bơm, tạm thời được đặt trên phần đất hành lang an toàn đường thủy hoặc đặt trên poton sắt (đảm bảo an toàn) cố định dưới mé sông tại vị trí cấp giấy phép (với điều kiện không được che chắn cản trở tầm nhìn giao thông, đồng thời phải có giấy phép chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền được hoạt động bến thủy nội địa), doanh nghiệp phải cam kết: khi Nhà nước yêu cầu giải tỏa, doanh nghiệp phải chấp hành nghiêm chỉnh và không bồi thường thiệt hại (trừ các tuyến sông đã có quy hoạch bờ kè).
- Tăng cường phối hợp và đề cao trách nhiệm giữa các sở, ngành chức năng và các địa phương trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu từ khâu chọn địa điểm, cấp đất, thiết kế, thẩm định, cấp phép xây dựng cửa hàng xăng dầu đến công tác kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các quy định của pháp luật đối với các cơ sở kinh doanh xăng dầu. Đồng thời, trang bị các phương tiện kỹ thuật cần thiết cho lực lượng làm nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra kinh doanh xăng dầu, nhất là kiểm tra đo lường, chất lượng xăng dầu,....
- Phối hợp giữa các ngành, các cấp để kiểm tra, đôn đốc thực hiện lộ trình xóa bỏ, cải tạo nâng cấp các cửa hàng xăng dầu chưa đảm bảo các điều kiện đã được xác định trong quy hoạch. Đối với các cửa hàng nằm trong diện xóa bỏ; Ủy ban nhân các quận, huyện xây dựng kế hoạch cụ thể, thông báo thời gian xóa bỏ đến từng doanh nghiệp để các doanh nghiệp có thời gian chuẩn bị thực hiện. Đôn đốc, kiểm tra các cửa hàng cải tạo nâng cấp đảm bảo tiêu chuẩn, thực hiện đúng lộ trình.
- Các địa điểm được cấp giấy phép xây dựng cửa hàng kinh doanh xăng dầu phải đảm bảo phù hợp với Quy hoạch được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt và phù hợp với các quy định khác có liên quan. Riêng các cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên mặt nước (phương tiện dùng làm neo đậu cố định trên sông Hậu và sông Cần Thơ) phù hợp với quy hoạch được phê duyệt không phải cấp giấy phép xây dựng, nhưng phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân quận, huyện và được cơ quan quản lý đường sông có thẩm quyền chấp thuận cho cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên mặt nước neo đậu cố định trên sông thì chủ đầu tư mới được xây dựng cửa hàng kinh doanh xăng dầu theo quy định.
- Phổ biến, hướng dẫn kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động kinh doanh xăng dầu và tăng cường chỉ đạo, giám sát việc chấp hành của các doanh nghiệp; yêu cầu doanh nghiệp phải thông tin đến khách hàng về các quy định có liên quan đến giá cả, chất lượng xăng dầu và các quy định khác có liên quan đến lợi ích của người tiêu dùng.
- Thường xuyên thực hiện công tác chống gian lận trong kinh doanh xăng dầu (phá niêm phong, kẹp chì để điều chỉnh làm sai lệch đồng hồ đo, sử dụng trụ bơm không qua kiểm định hoặc quá thời hạn kiểm định; gắn chíp điện tử vào các bơm và điều khiển từ xa; pha trộn lẫn xăng có cấp chất lượng thấp vào xăng chất lượng cao và bán theo giá chất lượng cao....). Quy định trách nhiệm liên đới của các chủ thể kinh doanh trong cả hệ thống từ doanh nghiệp đầu mối - tổng đại lý - các đại lý bán lẻ. Tăng cường hoạt động kiểm tra xử lý nghiêm các vi phạm, kể cả việc truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Phát hiện và kiên quyết xử lý kịp thời việc đầu tư xây dựng cửa hàng xăng dầu không nằm trong quy hoạch, hoặc chưa đủ các thủ tục, điều kiện quy định đã triển khai xây dựng.
a) Các sở, ban ngành thành phố:
- Sở Công Thương phối hợp chặt chẽ với các sở, ban ngành thành phố có liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện trong quá trình quản lý tổ chức thực hiện việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch. Sự phối hợp này nhằm đảm bảo tính pháp lý và đồng bộ hóa trong quá trình thực hiện quy hoạch.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn, thẩm định các thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh xăng dầu cho các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu phải dựa trên cơ sở quy hoạch được phê duyệt và các qui định của pháp luật.
- Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với chính quyền các địa phương trong thành phố điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để dành quỹ đất xây dựng cửa hàng kinh doanh xăng dầu; chủ trì phối hợp các đơn vị lập kế hoạch ứng cứu sự cố tràn dầu; Thẩm định đánh giá tác động môi trường trước và trong quá trình hoạt động của cơ sở kinh doanh xăng dầu.
- Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng (theo thẩm quyền được phân cấp quản lý) cho các cửa hàng kinh doanh xăng dầu theo đúng quy hoạch đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt và các văn bản quy phạm pháp luật quy định cấp giấy phép xây dựng. Thẩm định thiết kế các hạng mục công trình theo tiêu chuẩn nhà nước quy định.
- Sở Giao thông vận tải xem xét, cấp phép thi công trong trường hợp các cửa hàng xăng dầu triển khai xây mới, nâng cấp cải tạo trong phạm vi đất dành cho đường bộ trên các tuyến đường bộ quản lý theo phân cấp được quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
- Cảng vụ Hàng hải Cần Thơ và Cảng vụ Đường thủy nội địa khu vực IV tại Cần Thơ: Tham gia ý kiến khi các cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên mặt nước neo đậu cố định (thuộc tuyến sông do đơn vị quản lý).
- Sở Khoa học và Công nghệ: Kiểm định hệ thống đo lường, phối hợp với các ngành thường xuyên kiểm tra chất lượng, đo lường trong kinh doanh xăng dầu.
- Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy thỏa thuận thiết kế xây dựng, nghiệm thu thiết kế hệ thống phòng cháy chữa cháy đối với các cửa hàng xăng dầu xây dựng phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt. Phối hợp với các ngành có liên quan kiểm tra an toàn phòng cháy chữa cháy đối với các cửa hàng kinh doanh xăng dầu.
b) Ủy ban nhân dân quận, huyện:
- Xem xét, thẩm định hồ sơ cấp Giấy phép xây dựng mới và cải tạo, nâng cấp (theo thẩm quyền phân cấp quản lý) theo đúng quy hoạch được duyệt, theo dõi, quản lý tình hình phát triển cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên địa bàn. Giao cho phòng chức năng thường xuyên báo cáo về Sở Công Thương tình hình hoạt động kinh doanh xăng dầu và thực hiện quy hoạch trên địa bàn quản lý.
- Triển khai quy hoạch chi tiết cửa hàng xăng dầu trên địa bàn quận, huyện trên cơ sở quy hoạch hệ thống cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên địa bàn đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt. Không được vượt quá số điểm bán lẻ xăng dầu mà quy hoạch đã quy định, nhằm góp phần quản lý tốt mạng lưới kinh doanh xăng dầu trên địa bàn các địa phương nói riêng và toàn thành phố nói chung.
- Phối hợp với Sở Công Thương và các ngành chức năng của thành phố xử lý hoặc đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố các biện pháp xử lý đối với những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện và quản lý quy hoạch.
- Tăng cường sự phối hợp giữa chính quyền địa phương và cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân thành phố trong công tác quản lý nhà nước về kinh doanh xăng dầu; trong đó phải xác định chính quyền địa phương xã, phường giữ vai trò chủ yếu vì các cửa hàng kinh doanh xăng dầu hoạt động ngay trên địa bàn quản lý hành chính của xã, phường.
c) Các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh xăng dầu:
- Nghiêm chỉnh chấp hành các qui định của pháp luật về đầu tư xây dựng, hoạt động kinh doanh xăng dầu và các qui định trong Quyết định phê duyệt quy hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Chủ động xây dựng kế hoạch di dời các cơ sở không phù hợp quy hoạch; cải tạo, nâng cấp mở rộng hoặc đầu tư phát triển cơ sở kinh doanh xăng dầu của đơn vị một cách kịp thời theo yêu cầu mới, theo đúng tiến độ trong dự án quy hoạch.
Điều 2. Sở Công Thương có trách nhiệm công bố và giám sát thực hiện Quy hoạch sau khi được phê duyệt.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2853/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2006 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc phê duyệt dự án Quy hoạch phát triển hệ thống cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
Điều 4. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Công Thương, giám đốc sở, thủ trưởng cơ quan ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân quận, huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết đình này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
DANH SÁCH CÁC CỬA HÀNG KINH DOANH XĂNG DẦU CẢI TẠO, NÂNG CẤP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định 2579/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
STT | Tên cửa hàng | Địa chỉ | Nội dung cải tạo, nâng cấp |
I | QUẬN NINH KIỀU |
|
|
1 | DNTN Toàn Phát | 66 đường 3/2, phường Xuân Khánh | Các trụ bơm nằm trên phần lộ giới đường 3/2 (lộ giới 40m). |
II | QUẬN Ô MÔN |
|
|
2 | DNTN Duy Khoa | Khu vực Thới Phong, phường Thới An | Cửa hàng vi phạm Hành lang an toàn (HLAT) đường bộ, HLAT đường sông (sông Ô Môn) phải di dời. |
3 | DNTN Thiết Xuân | 149/2 Khu vực 13, phường Châu Văn Liêm | Cửa hàng xăng dầu (CHXD) vi phạm HLAT đường sông (Sông Ô Môn). |
4 | DNTN Thiều Mỹ | 19/A, Khu vực Bắc Vàng, phường Thới Long | Công trình xây dựng trên phần đất bãi bồi, CHXD vi phạm HLAT đường sông (sông Hậu), phải di dời đến địa điểm mới. |
III | QUẬN THỐT NỐT |
|
|
5 | DNTN Hồng Nhựt | 248/15 Khu vực Thới Hòa, phường Thới Thuận | Các trụ bơm, nhà bán hàng, bồn chứa vi phạm HLAT đường bộ (Quốc lộ 91). |
6 | DNTN xăng dầu Xuân Phương | Khu vực Thới Hòa, phường Thới Thuận | CHXD vi phạm HLAT đường bộ (Quốc lộ 80), HLAT đường sông (sông Cái Sắn). |
7 | DNTN Tam Hữu | Khu vực Thới Bình A, phường Thới Thuận | Toàn bộ công trình nhà bán hàng, bồn chứa, trụ bơm vi phạm HLAT đường bộ, HLAT đường sông (sông Bò Ót) |
8 | DNTN xăng dầu Thới Bình | Khu vực Thới Bình A, phường Thới Thạnh | Toàn bộ công trình nhà bán hàng, bồn chứa, trụ bơm vi phạm HLAT đường bộ, HLAT đường sông (sông Bò Ót). |
9 | DNTN Ngọc Đẹp | Khu vực Thới An, phường Thới Thuận | Doanh nghiệp có giấy phép xây dựng nhưng xây dựng đặt bồn chứa xăng dầu chưa đúng theo giấy phép, có 04 trụ bơm đặt trên sà lan trên sông (Sông Hậu). |
10 | Cty TNHH KDXD Cam Thủy (CHXD Cam Thủy 4) | Khu vực Tân Phước 2, phường Thuận Hưng | Các trụ bơm, nhà bán hàng vi phạm HLAT đường bộ (QL 91), phải di dời đúng qui định. |
11 | Cty TNHH KDXD Cam Thủy (CHXD Cam Thủy 2) | Khu vực Quy Thạnh 1, phường Trung Kiên | Các trụ bơm, nhà bán hàng vi phạm HLAT đường sông (Sông Hậu), phải di dời đúng qui định. |
12 | DNTN Thành Đạt | Phúc Lộc 1, Trung Nhứt | Trụ bơm, nhà bán hàng vi phạm HLAT đường bộ (Tỉnh lộ 921), HLAT đường sông. |
IV | HUYỆN PHONG ĐIỀN |
|
|
13 | DNTN Nam Thạnh | Ấp Tân Lợi, xã Tân Thới | Trụ bơm, mái che (trên lộ - lộ 923): vi phạm HLAT đường bộ; trụ bơm, mái che (dưới sông - sông Cầu Nhiếm): vi phạm HLAT đường sông. |
V | HUYỆN CỜ ĐỎ |
|
|
14 | CHXD Tỷ Thủy | Ấp Thới Hòa, thị trấn Cờ Đỏ | Nằm trong dự án đầu tư trung tâm thị trấn Cờ Đỏ, CH phải di dời, UBND huyện có Công văn số 07/UBND-PCT ngày 07/01/2010 về việc cho phép cửa hàng KDXD của DNTN Tỷ Thủy được tồn tại theo hiện trạng. |
15 | CHXD Hữu Tâm | 176 ấp Đông Phước, xã Đông Hiệp | Các trụ bơm, mái che vi phạm HLAT đường sông (Kinh Thị Đội); có giấy phép xây dựng nhưng đến thời điểm kiểm tra chỉ mới di dời bồn chứa theo giấy phép xây dựng. |
16 | CH xăng dầu Năm Oai | Ấp Thới Bình 1, thị trấn Cờ Đỏ | Nhà bán hàng, trụ bơm, bồn chứa vi phạm HLAT đường bộ (lộ nông thôn), HLAT đường sông. Thuộc diện phải di dời chỗ khác. |
17 | CHXD Cao Đàng | Ấp Thạnh Hưng, thị trấn Cờ Đỏ | Các trụ bơm, mái che vi phạm HLAT đường bộ. |
18 | DNTN Út Hiền | Ấp Thạnh Hưng, xã Thạnh Phú | CHXD nằm trong HLAT đường sông, thuộc diện cải tạo, di dời.. |
VI | HUYỆN THỚI LAI |
|
|
19 | DNTN Trần Hoài Nam | Ấp Thới Phong, thị trấn Thới Lai | Cửa hàng nằm sát mé sông, có 01 trụ bơm đã hư, đang sử dụng bơm tay để bán lẻ dầu D.O, dầu trắng và xăng A83; bồn chứa năm cách mé sông khoảng 30 mét (sông Ô Môn). |
20 | DNTN Hồng Huệ | Ấp Thới Thuận B, thị trấn Thới Lai | Các trụ bơm, mái che vi phạm HLAT đường bộ (Tỉnh lộ 922). Thuê mặt bằng kinh doanh 10 năm (08/3/2004 - 08/3/2014). |
21 | DNTN Mười Kiệt | Ấp Thới Hiệp, thị trấn Thới Lai | Các trụ bơm, mái che, nhà bán hàng vi phạm HLAT đường sông (sông Ô Môn). |
22 | DNTN Trúc Đăng | Ấp Thới Hòa A, thị trấn Thới Lai | Toàn bộ trụ bơm, mái che, nhà bán hàng vi phạm HLAT đường sông (sông Ô Môn). |
23 | DNTN Thanh Thảo | Ấp Thới Hòa A, thị trấn Thới Lai | Toàn bộ trụ bơm, mái che, nhà bán hàng vi phạm HLAT đường sông (sông Ô Môn). |
24 | DNTN Thiên Phát | Ấp Trường Thạnh, xã Trường Thành | Toàn bộ trụ bơm, mái che vi phạm HLAT đường sông (sông Ba Mít). |
25 | DNTN Hữu Mai | Ấp Thới Ninh, xã Trường Xuân | Trụ bơm, mái che nằm trong hành lang bảo vệ bờ sông (sông Ô Môn). |
26 | DNTN Hồng Nương (Đức Lập cũ) | Ấp Trung Thành, xã Trường Xuân A | Toàn bộ trụ bơm, nhà bán hàng, bồn vi phạm HLAT đường sông (sông Ô Môn). |
27 | DNTN Hoàng Thắm | Ấp Trung Thành, xã Trường Xuân A | Toàn bộ trụ bơm, nhà bán hàng, bồn vi phạm HLAT đường sông (sông Ô Môn). |
28 | DNTN Danh Hà | Ấp Trường Thạnh, xã Trường Thành | Toàn bộ trụ bơm, nhà bán hàng, bồn chứa vi phạm HLAT đường sông (sông Ba Mít). Đất thuê của UBND huyện Thới Lai, không đủ điều kiện xây dựng cửa hàng tại vị trí nầy. |
29 | DNTN Nguyễn Thanh Vũ | Ấp Đông Hòa, xã Đông Thuận | Toàn bộ trụ bơm, nhà bán hàng vi phạm HLAT đường sông (sông Thị Đội). |
IX | HUYỆN VĨNH THẠNH |
|
|
30 | CN DNTN XD số 97 Việt Nga | Ấp Vĩnh Lân, xã Vĩnh Trinh | Nhà bán hàng, trụ bơm, bồn chứa vi phạm HLAT đường sông (kinh Cái Sắn), chưa thực hiện theo giấy phép xây dựng. |
31 | DNTN XD Bờ Ao | Ấp Vĩnh Lân, xã Vĩnh Trinh | Nhà bán hàng, trụ bơm, bồn chứa vi phạm HLAT đường sông (kinh Cái Sắn). |
DANH SÁCH CÁC CỬA HÀNG KINH DOANH XĂNG DẦU KHÔNG ĐẢM BẢO CÁC ĐIỀU KIỆN KINH DOANH TẠM NGỪNG HOẠT ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Quyết định 2579/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
STT | Tên cửa hàng | Địa chỉ | Vi phạm |
I | QUẬN THỐT NỐT |
|
|
1 | DNTN Hoàng Chi | Khu vực Phụng Thạnh 1, phường Thốt Nốt | Bè gỗ, có 2 trụ bơm, 2 cò bơm dầu DO, nằm cách bờ sông Hậu khoảng 10 mét, 02 bồn chứa 15 m3 nằm sát mé sông Hậu, vi phạm HLAT đường thủy. |
2 | DNTN Ba Trà | Khu vực Phụng Thạnh 1, phường Thốt Nốt | Bè gỗ, nằm cách bờ sông Hậu 40 mét, có 02 trụ bơm, 2 cò bơm dầu DO, 1 bồn dầu DO (2m3) đặt trên bè gỗ. |
3 | CHXD Lý Sơn | Khu vực Thạnh Phước 1, phường Thạnh Hòa | 1 trụ bơm, 1 cò bơm dầu DO đặt trên sàn gỗ nằm sát mé sông Thốt Nốt, vi phạm HLAT đường sông. |
4 | Cửa hàng xăng dầu (Võ Thị Bỉ) | Khu vực Trường Thọ, phường Tân Lộc | 1 trụ bơm, 1 cò bơm nằm sát lộ, vi phạm HLAT đường bộ. Vào thời điểm kiểm tra cửa hàng ngưng hoạt động. |
5 | Cửa hàng xăng dầu (Võ Văn Minh) | Khu vực Tân Thạnh, phường Tân Lộc | 01 trụ bơm, 1 cò bơm nằm cách mé lộ khoảng 3 mét, vi phạm HLAT đường bộ. |
6 | Cửa hàng xăng dầu (Nguyễn Phục Hưng) | Khu vực Trường Thọ, phường Tân Lộc | 01 trụ bơm, 1 cò bơm xăng 92 nằm sát lộ, vi phạm HLAT đường bộ, 01 bồn chứa dầu 5 m3, nằm cách lộ khoảng 15 mét (nằm sát rạch Thầy Tư). |
7 | Doanh nghiệp tư nhân Bảy Xiếu | Khu vực Lân Thạnh,phườngTân Lộc | 01 trụ bơm, 1 cò bơm dầu Diesel đặt trên sàn gỗ, bè nằm sát mé sông Hậu |
II | QUẬN Ô MÔN |
|
|
8 | DNTN Cẩm Tới | Khu vực Thới Trinh A, khu vực Thới An | Qua kiểm tra thực tế doanh nghiệp không cung cấp các loại giấy tờ theo quy định, mặt bằng chật hẹp, công trình nằm trong khu dân cư, vi phạm hành lang an toàn đường thủy (sông Ô Môn). |
III | HUYỆN THỚI LAI |
|
|
9 | DNTN Hoàng Ngọc Hoàn | ấp Thới Ninh, xã Trường Xuân | Bị giải tỏa hoàn toàn bởi dự án cầu Bốn Tổng Một Ngàn. |
DANH SÁCH CÁC ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG MỚI CỬA HÀNG KINH DOANH XĂNG DẦU GIAI ĐOẠN 2011 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định 2579/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
STT | Địa chỉ |
I | QUẬN NINH KIỀU |
Điểm số 1 | Đường Võ Văn Kiệt (phường An Hòa) |
Điểm số 2 | Đường Hoàng Quốc Việt (Phường An Khánh và An Bình) |
Điểm số 3 | Đường Nguyễn Văn Cừ nối dài đoạn từ QL 91B đến giáp ranh quận Bình Thủy (phường An Bình) |
Điểm số 4 | Quốc lộ 91B đoạn từ 3/2 đến đường Nguyễn Văn Cừ nối dài thuộc phường Hưng Lợi và An Khánh bố trí cửa hàng phía bên trái từ đường 3/2 vào (bên trái) |
Điểm số 5 | Quốc lộ 91B đoạn từ đường Nguyễn Văn Cừ nối dài đến cầu Bà Bộ (bên phải) (phường An Khánh) |
Điểm số 6 | Đường Nguyễn Văn Cừ nối dài, phường An Khánh, đoạn từ Mậu Thân đến giáp đường Nguyễn Văn Linh (Quốc lộ 91B) bên trái |
Điểm số 7 | Khu vực 1, phường Cái Khế |
II | QUẬN Ô MÔN |
Điểm số 1 | Hương lộ Bằng Tăng, phường Long Hưng |
Điểm số 2 | Đường tỉnh 920B, phường Thới Hòa |
Điểm số 3 | Sông Hậu (neo đậu cố định trên sông), phường Thới An |
Điểm số 4 | Đường số 2, phường Phước Thới |
Điểm số 5 | Quốc lộ 91B, phường Phước Thới |
Điểm số 6 | Đường tỉnh 923, phường Phước Thới |
Điểm số 7 | Đường tỉnh 923, phường Trường Lạc |
Điểm số 8 | Đường tỉnh 920C, phường Phước Thới |
Điểm số 9 | Đường tỉnh 922C, phường Long Hưng |
Điểm số 10 | Đường tỉnh 920, phường Thới Long |
Điểm số 11 | Đường Thới Long đến Sông Hậu, phường Thới Long |
Điểm số 12 | Đường tỉnh 922 (dự kiến mở mới) |
Điểm số 13 | Quốc lộ 91 - Đường tỉnh 920 (đường A), phường Thới An |
Điểm số 14 | Quốc lộ 91 - Đường tỉnh 920 (đường B), phường Thới An |
Điểm số 15 | Vàm Thới An (neo đậu cố định trên sông), phường Thới An |
Điểm số 16 | Phường Trường Lạc |
Điểm số 17 | Đường tỉnh 920B, phường Thới An |
Điểm số 18 | Đường Ba Rích - Thới Long, phường Thới Hòa |
Điểm số 19 | Phường Châu Văn Liêm |
III | QUẬN BÌNH THỦY |
Điểm số 1 | Đường Võ Văn Kiệt |
Điểm số 2 | Đường Võ Văn Kiệt |
Điểm số 3 | Đường Võ Văn Kiệt |
Điểm số 4 | Quốc lộ 91B, khu vực Thới Thạnh, phường Thới An Đông |
Điểm số 5 | Tỉnh lộ 917, phường Trà Nóc |
Điểm số 6 | Đường Nguyễn Văn Trường, phường Long Tuyền |
Điểm số 7 | Hẻm 91, Cách Mạng Tháng Tám, đường tỉnh 918 |
Điểm số 8 | Đường Huỳnh Phan Hộ |
Điểm số 9 | Đường Thới An Đông - Lộ Bức |
Điểm số 10 | Sông Trà Nóc |
Điểm số 11 | Sông Bình Thủy |
Điểm số 12 | Quốc lộ 91B đi Ô Môn, phường Long Hoà |
Điểm số 13 | Đường Lê Hồng Phong |
Điểm số 14 | Quốc lộ 91B, phường Thới An Đông |
Điểm số 15 | Quốc lộ 91B, phường Thới An Đông (Trong dự án sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Vật tư Hậu Giang) |
Điểm số 16 | Sông Hậu |
IV | QUẬN CÁI RĂNG |
Điểm số 1 | Phường Ba Láng |
Điểm số 2 | Giao Quốc lộ 91C - Trục Thạnh Mỹ Phú An |
Điểm số 3 | Giao Quốc lộ 91C - Trục 2B nối dài |
Điểm số 4 | Giao Quốc lộ 91C - Trục dọc Khu công nghiệp |
Điểm số 5 | Gần giao lộ Bùng Binh Ngã 6 |
Điểm số 6 | Trong khuôn viên Quy hoạch bến xe khu đô thị mới Nam sông Cần Thơ, phường Hưng Thạnh |
Điểm số 7 | Phường Hưng Thạnh |
Điểm số 8 | Cảng Cái Cui |
Điểm số 9 | Giao Quốc lộ Nam Sông Hậu - Trục 1A nối dài |
Điểm số 10 | Gần điểm giao Quốc lộ Nam Sông Hậu - Thạnh Mỹ Phú An |
Điểm số 11 | Khu dân cư Hưng Phú |
Điểm số 12 | Điểm giữa Quốc lộ 91C - Quốc lộ Nam sông Hậu (trục Thạnh Mỹ - Phú An) |
Điểm số 13 | Giao trục 1A nối dài - Trục dọc Khu công nghiệp |
Điểm số 14 | Phường Phú Thứ |
Điểm số 15 | Phường Phú Thứ |
Điểm số 16 | Phường Tân Phú |
Điểm số 17 | Đường Trần Hưng đạo nối dài, phường Thường Thạnh |
Điểm số 18 | Quốc lộ 1A, phường Ba Láng |
Điểm số 19 | Giao lộ Quốc lộ 1A và đường dẫn cầu Cần Thơ, phường Ba Láng |
Điểm số 20 | Đường dẫn cầu Cần Thơ giao với đường Quang Trung (vị trí vòng xoay), phường Hưng Thạnh |
Điểm số 21 | Khu công nghiệp Hưng Phú |
Điểm số 22 | Cụm công nghiệp tại phường Ba Láng |
Điểm số 23 | Vàm tại Cồn Ấu (neo đậu cố định trên sông), phường Hưng Thạnh |
Điểm số 24 | Phường Thường Thạnh |
Điểm số 25 | Phường Thường Thạnh |
Điểm số 26 | Giao Quốc lộ 91C - Quốc lộ Nam Sông Hậu |
V | QUẬN THỐT NỐT |
Điểm số 1 | Khu công nghiệp Thốt Nốt dự kiến Quy hoạch, phường Thới Thuận |
Điểm số 2 | Đường Quốc lộ 80 hiện hữu, phường Thới Thuận |
Điểm số 3 | Sông Hậu (neo đậu cố định trên sông), phường Thới Thuận |
Điểm số 4 | Quốc lộ 91, phường Thuận An |
Điểm số 5 | Đường tránh Quốc lộ 91 dự kiến mở, phường Thuận An |
Điểm số 6 | Đường tránh Quốc lộ 91 dự kiến mở, phường Thuận An |
Điểm số 7 | Đường tránh Quốc lộ 91 dự kiến mở, phường Thốt Nốt |
Điểm số 8 | Cặp Sông Hậu, phường Thốt Nốt |
Điểm số 9 | Đường Trung Kiên - Trung Thạnh, phường Trung Kiên |
Điểm số 10 | Đường Trung Kiên - Trung Thạnh, phường Trung Kiên |
Điểm số 11 | Cặp sông Thốt Nốt, phường Trung Kiên |
Điểm số 12 | Cặp sông Thốt Nốt, phường Trung Kiên |
Điểm số 13 | Cặp kênh Cần Thơ Bé, phường Trung Kiên |
Điểm số 14 | Cặp Sông Hậu, phường Trung Kiên |
Điểm số 15 | Cặp Sông Hậu, phường Trung Kiên |
Điểm số 16 | Quốc lộ 91 dự kiến mở, phường Trung Kiên |
Điểm số 17 | Quốc lộ 91, phường Thuận Hưng |
Điểm số 18 | Lộ Tẻ Thuận Hưng, phường Thuận Hưng |
Điểm số 19 | Cặp Sông Hậu, phường Thuận Hưng |
Điểm số 20 | Sông Hậu (neo đậu cố định trên sông), phường Thuận Hưng |
Điểm số 21 | Cặp sông Cần Thơ Bé, phường Thuận Hưng |
Điểm số 22 | Quốc lộ 91, phường Tân Hưng |
Điểm số 23 | Đường hiện hữu, phường Tân Lộc |
Điểm số 24 | Cặp Sông Hậu, phường Tân Lộc |
Điểm số 25 | Cặp Sông Hậu, phường Tân Lộc |
Điểm số 26 | Cặp sông Thốt Nốt, phường Trung Nhứt |
Điểm số 27 | Đường tỉnh 921 dự kiến mở, phường Trung Nhứt |
Điểm số 28 | Đường tỉnh 921 hiện hữu, phường Thạnh Hòa |
Điểm số 29 | Cặp sông Thốt Nốt, phường Thạnh Hòa |
Điểm số 30 | Đường tỉnh 921 dự kiến mở, phường Thạnh Hòa |
Điểm số 31 | Phường Tân Lộc |
Điểm số 32 | Phường Tân Lộc |
Điểm số 33 | Phường Tân Lộc |
Điểm số 34 | Cặp sông Bò Ót, phường Thới Thuận |
VI | HUYỆN CỜ ĐỎ |
Điểm số 1 | Ấp Đông Lợi, xã Đông Hiệp, huyện Cờ Đỏ |
Điểm số 2 | Ấp Thới Hữu, xã Đông Hiệp, huyện Cờ Đỏ (số 10) |
Điểm số 3 | Ấp Thới Trung A, xã Thới Xuân, huyện Cờ Đỏ |
Điểm số 4 | Xã Thới Xuân |
Điểm số 5 | Xã Thới Xuân |
Điểm số 6 | Ấp Thới Bình, thị trấn Cờ Đỏ, huyện Cờ Đỏ |
Điểm số 7 | Bốn Tổng - Một Ngàn (thị trấn Cờ Đỏ) |
Điểm số 8 | Bốn Tổng - Một Ngàn (thị trấn Cờ Đỏ) |
Điểm số 9 | Ấp 3, xã Thới Hưng, huyện Cờ Đỏ |
Điểm số 10 | Xã Thới Hưng |
Điểm số 11 | Xã Thới Đông, huyện Cờ Đỏ |
Điểm số 12 | Xã Trung Thạnh |
Điểm số 13 | Khu vực dự kiến mở cụm công nghiệp |
Điểm số 14 | Xã Thới Xuân |
Điểm số 15 | Đường tỉnh 922, xã Đông Hiệp |
Điểm số 16 | Xã Thới Hưng |
Điểm số 17 | Đường tỉnh 922, xã Trung Hưng |
Điểm số 18 | Đường tỉnh 922, xã Trung Hưng |
Điểm số 19 | Đường Cờ Đỏ - Giồng Riềng, xã Thới Đông |
Điểm số 20 | Đường Cờ Đỏ - Giồng Riềng, xã Thới Đông |
Điểm số 21 | Xã Trung An |
Điểm số 22 | Xã Trung Thạnh |
Điểm số 23 | Đường tỉnh 922 (dự kiến mở mới) |
Điểm số 24 | Đường tỉnh 922 (dự kiến mở mới) |
Điểm số 25 | Đường tỉnh 922 (dự kiến mở mới) |
Điểm số 26 | Đường Bốn Tổng - Một Ngàn (gần khu hành chính UBND huyện) |
Điểm số 27 | Tuyến kênh Thom Rom (cầu Ba Đá) |
VII | HUYỆN PHONG ĐIỀN |
Điểm số 1 | Tuyến đường 61B đi Vị Thanh, xã Nhơn Nghĩa |
Điểm số 2 | Tuyến đường 61B đi Vị Thanh, xã Nhơn Nghĩa |
Điểm số 3 | Tuyến đường 61B đi Vị Thanh, xã Nhơn Nghĩa |
Điểm số 4 | Tuyến đường 61B đi Vị Thanh, xã Nhơn Nghĩa |
Điểm số 5 | Tuyến đường 61B đi Vị Thanh, ấp Nhơn Thuận |
Điểm số 6 | Ấp Mỹ Ái, xã Mỹ Khánh |
Điểm số 7 | Nguyễn Văn Cừ nối dài, xã Mỹ Khánh |
Điểm số 8 | Nguyễn Văn Cừ nối dài (Ranh thị trấn Phong Điền -cầu Rạch Chuối), thị trấn Phong Điền |
Điểm số 9 | Nguyễn Văn Cừ nối dài (cầu Rạch Chuối - Trung tâm Thương mại), thị trấn Phong Điền |
Điểm số 10 | Nguyễn Văn Cừ nối dài (Trung tâm Thương mại - Tân Thới), thị trấn Phong Điền |
Điểm số 11 | Sông Cần Thơ (neo đậu cố định trên sông), xã Mỹ Khánh |
Điểm số 12 | Trung tâm thương mại huyện |
Điểm số 13 | Tuyến Lộ Bức - Thới An Đông, xã Giai Xuân |
Điểm số 14 | Đường Trường Tiền - Bông Vang, xã Mỹ Khánh |
Điểm số 15 | Đường tỉnh 932, xã Nhơn Nghĩa |
Điểm số 16 | Tuyến thị trấn Phong Điền - xã Giai Xuân, thị trấn Phong Điền |
Điểm số 17 | Ấp Nhơn Phú 1, xã Nhơn Nghĩa (Đường tỉnh 932) |
Điểm số 18 | Ấp Trường Thọ 2, Trường Long (Đường tỉnh 926) |
Điểm số 19 | Ấp Trường Trung A, Tân Thới (Đường Tân Thới - Trường Thành) |
Điểm số 20 | Ấp Trường Trung B, Tân Thới |
Điểm số 21 | Ấp Nhơn Thọ 2, Nhơn Ái (Đường Nhơn Ái - Trường Long) |
Điểm số 22 | Ấp Trường Thuận A, Trường Long (UBND xã Trường Long - Vàm Bi) |
Điểm số 23 | Đường Càng Đước - Vàm Bi, xã Trường Long |
Điểm số 24 | Đường Trà Ếch - Một Ngàn, xã Trường Long |
Điểm số 25 | Đường Vàm Bi - Trường Hòa, xã Trường Long |
Điểm số 26 | Đường tỉnh 926 (huyện đội), xã Nhơn Ái |
Điểm số 27 | Nguyễn Văn Cừ nối dài, xã Mỹ Khánh |
Điểm số 28 | Đường tỉnh 923, thị trấn Phong Điền |
VIII | HUYỆN VĨNH THẠNH |
Điểm số 1 | Ấp E1, xã Thạnh An |
Điểm số 2 | Ấp E1, xã Thạnh An |
Điểm số 3 | Ấp F1, xã Thạnh An |
Điểm số 4 | Ấp E2, xã Thạnh Lợi |
Điểm số 5 | C1, xã Thạnh Thắng |
Điểm số 6 | Thị trấn Thạnh An |
Điểm số 7 | Xã Vĩnh Trinh |
Điểm số 8 | Xã Vĩnh Bình |
Điểm số 9 | Xã Thạnh Lộc |
Điểm số 10 | Xã Thạnh Mỹ |
Điểm số 11 | Ấp Vĩnh Tiến - thị trấn Vĩnh Thạnh |
Điểm số 12 | Ấp Lân Quới 2 - xã Thạnh Quới |
Điểm số 13 | Xã Thạnh Quới |
Điểm số 14 | Trung tâm xã Thạnh Lợi, xã Thạnh Lợi |
Điểm số 15 | Tỉnh lộ 919, xã Thạnh Quới |
Điểm số 16 | Ấp Thầy Ký, thị trấn Thạnh An |
Điểm số 17 | Xã Thạnh Tiến |
Điểm số 18 | Đường Thốt Nốt - Thạnh Lộc, xã Thạnh Lộc |
Điểm số 19 | Đường Đội Tự - Lá Sáu, xã Thạnh Lộc |
Điểm số 20 | Đường Thạnh Lợi nối dài, xã Thạnh Lợi |
Điểm số 21 | Đường Đòn Dong, xã Thạnh Thắng |
Điểm số 22 | Đường tỉnh 922, ấp Lân Quới, xã Thạnh Quới |
Điểm số 23 | Quốc lộ 80 hiện hữu, ấp Vĩnh Qui, xã Vĩnh Trinh |
Điểm số 24 | Quốc lộ 80 dự kiến mở mới, xã Vĩnh Trinh |
Điểm số 25 | Quốc lộ 80 dự kiến mở mới, thị trấn Vĩnh Thạnh |
Điểm số 26 | Quốc lộ 80 dự kiến mở mới, xã Thạnh Tiến |
Điểm số 27 | Quốc lộ 80 dự kiến mở mới, thị trấn Thạnh An |
IX | HUYỆN THỚI LAI |
Điểm số 1 | Đường 922 dự kiến, Thới Phong A, thị trấn Thới Lai |
Điểm số 2 | Đường 922, Thới Bình B, xã Thới Thạnh |
Điểm số 3 | Đường 922 (dự kiến mở), Thới Bình B, xã Thới Thạnh |
Điểm số 4 | Đường 922 (dự kiến mở), Thới Bình A2, xã Thới Thạnh |
Điểm số 5 | Đường 922, Thới Bình B, xã Thới Thạnh |
Điểm số 6 | Đường về Trung tâm xã Tân Thạnh (dự kiến mở), xã Thới Thạnh |
Điểm số 7 | Ấp Thới Khánh, xã Tân Thạnh |
Điểm số 8 | Đường về Trung tâm xã Định Môn, xã Định Môn |
Điểm số 9 | Ấp Trường Trung, xã Trường Thành |
Điểm số 10 | Ấp Trường Đông, xã Trường Thành |
Điểm số 11 | Lộ Thới Lai - Trường Xuân, xã Trường Thắng |
Điểm số 12 | Đường về Trung tâm xã Trường Thắng, xã Trường Thắng |
Điểm số 13 | Ấp Thới Phong B, xã Xuân Thắng |
Điểm số 14 | Lộ thị trấn Thới Lai - Đông Bình, xã Thới Tân |
Điểm số 15 | Ấp Đông Hòa, xã Đông Thuận |
Điểm số 16 | Ấp Đông Lợi, xã Đông Bình |
Điểm số 17 | Ấp Đông Lợi, xã Đông Bình |
Điểm số 18 | Ấp Thới Thanh, xã Trường Xuân |
Điểm số 19 | Lộ Bốn Tổng - Một Ngàn, ấp Trường Thọ 1, xã Trường Xuân |
Điểm số 20 | Ấp Trường Thọ 1, xã Trường Xuân |
Điểm số 21 | Ấp Thới Thanh, xã Trường Xuân |
Điểm số 22 | Lộ Bốn Tổng - Một Ngàn, ấp Trường Thọ, xã Trường Xuân |
Điểm số 23 | Lộ thị trấn Thới Lai - Trường Xuân, xã Trường Xuân |
Điểm số 24 | Lộ Trường Xuân - Trường Xuân A, xã Trường Xuân |
Điểm số 25 | Kinh KH8, ấp Trường Thuận, xã Trường Xuân B |
Điểm số 26 | Ấp Trường Ninh 1, xã Trường Xuân A |
Điểm số 27 | Ấp Thới Phong A, thị trấn Thới Lai |
Điểm số 28 | Ấp Thới Thanh, xã Trường Xuân |
Điểm số 29 | Lộ Trường Xuân - Trường Xuân A, xã Trường Xuân A |
- 1Quyết định 570/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt đề án Quy hoạch phát triển hệ thống kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020, xét đến 2025
- 2Quyết định 2853/QĐ-UBND năm 2006 phê duyệt Dự án Quy hoạch phát triển hệ thống cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2015, định hướng đến năm 2020
- 3Quyết định 2044/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án Quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh xăng dầu thành phố Hải Phòng đến năm 2020
- 4Quyết định 195/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh xăng, dầu tỉnh Hưng Yên đến năm 2020 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 5Quyết định 62/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 6Quyết định 1208/QĐ-UBND năm 2013 Phê duyệt Đề án điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch mạng lưới kinh doanh xăng dầu và Quy hoạch định hướng phát triển mạng lưới kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020
- 7Quyết định 516/QĐ-UBND năm 2018 bãi bỏ văn bản hành chính do thành phố Cần Thơ ban hành
- 1Quyết định 2853/QĐ-UBND năm 2006 phê duyệt Dự án Quy hoạch phát triển hệ thống cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2015, định hướng đến năm 2020
- 2Quyết định 2116/QĐ-UBND năm 2016 sửa đổi Điều 1 Quyết định 2579/QĐ-UBND phê duyệt dự án "Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển mạng lưới cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2020 và định hướng đến 2025"
- 3Quyết định 516/QĐ-UBND năm 2018 bãi bỏ văn bản hành chính do thành phố Cần Thơ ban hành
- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Quyết định 21/2007/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ thời kỳ 2006 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật phòng cháy và chữa cháy 2001
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 6Nghị định 84/2009/NĐ-CP về kinh doanh xăng dầu
- 7Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 8Thông tư 17/2010/TT-BCT quy định về nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch phát triển ngành thương mại do Bộ Công thương ban hành
- 9Quyết định 570/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt đề án Quy hoạch phát triển hệ thống kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020, xét đến 2025
- 10Quyết định 2044/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án Quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh xăng dầu thành phố Hải Phòng đến năm 2020
- 11Quyết định 195/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh xăng, dầu tỉnh Hưng Yên đến năm 2020 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 12Quyết định 62/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 13Quyết định 1208/QĐ-UBND năm 2013 Phê duyệt Đề án điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch mạng lưới kinh doanh xăng dầu và Quy hoạch định hướng phát triển mạng lưới kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020
Quyết định 2579/QĐ-UBND năm 2011 về điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển mạng lưới cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025
- Số hiệu: 2579/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/10/2011
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Võ Thành Thống
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/10/2011
- Ngày hết hiệu lực: 01/03/2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực