Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2553/2006/QĐ-UBND

Hải Phòng, ngày 28 tháng 11 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân năm 2004;

Căn cứ Nghị định 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;

Căn cứ Nghị định 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Thông tư 01/2004/TT-BTP ngày 16/6/2004 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 135/2003/NĐ-CP của Chính phủ;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp thành phố,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xây dựng, thẩm định, ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyêt định 2456/QĐ-UB ngày 08/10/2003 của Uỷ ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quy chế quản lý thống nhất việc xây dựng, thẩm định, ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở thành phố Hải Phòng.

Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này. /.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH




Trịnh Quang Sử

 

QUY CHẾ

XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2553/2006/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về việc xây dựng, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành; Kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân thành phố.

Các Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành trong tình trạng đột xuất, khẩn cấp được thực hiện theo quy định cụ thể của pháp luật.

Các Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân thành phố có nội dung liên quan tới bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định cụ thể của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

Quy chế này không áp dụng đối với việc ban hành các văn bản áp dụng pháp luật cụ thể, văn bản hành chính thông thường.

Điều 2. Nguyên tắc

Việc xây dựng, thẩm định, ban hành và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

1. Theo chương trình ban hành và kế hoạch kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.

2. Đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

3. Đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của hệ thống pháp luật.

4. Đảm bảo tính công khai, minh bạch, khả thi, hiệu quả.

5. Đúng trình tự, thủ tục và hình thức theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Nội dung quản lý nhà nước.

1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.

2. Thẩm định tính hợp hiến, hợp pháp và bảo đảm tính thống nhất với hệ thống pháp luật của văn bản.

4. Chỉ đạo công tác kiểm tra văn bản trên địa bàn thành phố.

5. Tập hợp, hệ thống hoá, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ các quy phạm pháp luật đã lạc hậu, huỷ bỏ các quy phạm pháp luật trái pháp luật tại thời điểm ban hành văn bản.

6. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ soạn thảo, thẩm định, ban hành và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.

7. Tổng kết, đánh giá công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật; công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.

8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác xây dựng, thẩm định, ban hành và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 4. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước

1. Uỷ ban nhân dân thành phố chỉ đạo thống nhất thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về xây dựng, thẩm định, ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố.

2. Sở Tư pháp thành phố là cơ quan chuyên môn chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành giúp Uỷ ban nhân dân thành phố quản lý thống nhất công tác xây dựng, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành; Kiểm tra và đề xuất xử lý những văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền xử lý của Uỷ ban nhân dân thành phố.

3. Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các Sở, Ban, Ngành có liên quan xây dựng Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật hằng năm và đôn đốc, kiểm tra quá trình tổ chức thực hiện Chương trình; Thực hiện đăng văn bản quy phạm pháp luật trên Công báo thành phố, Báo Hải Phòng, Trang thông tin điện tử của thành phố.

Điều 5. Về hình thức văn bản và thể thức ban hành

1. Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân thành phố phải được đánh số thứ tự và ký hiệu theo quy định tại Điều 7 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân.

2. Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân thành phố phải tuân theo thể thức ban hành quy định tại Thông tư 55/2005/ TTLT-BNV-VPCP ngày 06/5/2005 của Bộ Nội vụ - Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.

Điều 6. Về đăng báo, đăng Công báo

1. Chậm nhất sau 05 ngày kể từ ngày Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố ký ban hành Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân thành phố phải được đăng toàn văn nội dung trên Báo Hải Phòng.

2. Chậm nhất sau 05 ngày kể từ ngày Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố ký ban hành Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân thành phố phải được đăng toàn văn nội dung trên Trang thông tin điện tử của thành phố

3. Chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố ký ban hành Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân thành phố phải được đăng toàn văn nội dung trên Công báo thành phố.

Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố có trách nhiệm thực hiện các khoản 1, 2, 3 Điều này. Sở Tư pháp phối hợp về nghiệp vụ, Sở Tài chính phối hợp đảm bảo kinh phí thực hiện.

Các Sở, Ban, Ngành thực hiện việc đưa toàn văn nội dung trên trang thông tin điện tử của ngành mình đối với những Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân thành phố liên quan đến lĩnh vực quản lý của ngành.

Điều 7. Về hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành

Hiệu lực của từng văn bản quy phạm pháp luật cụ thể do Uỷ ban nhân dân thành phố quy định theo Điều 51 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và Điều 3 Nghị định 91/2006/NĐ-CP.

Điều 8. Gửi và lưu trữ văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố phải được gửi tới: Chính phủ, Hội đồng nhân dân thành phố, Đoàn Đại biểu Quốc hội Hải Phòng (để giám sát), Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp (để kiểm tra), Sở Tư pháp thành phố (để tự kiểm tra) và các cơ quan có liên quan khác ghi tại Mục Nơi nhận của văn bản.

2. Văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố sau khi ban hành được lưu trữ tại Trung tâm lưu trữ thuộc Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố.

Điều 9. Rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố

1. Văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố được rà soát, hệ thống hoá theo quy định của pháp luật.

2. Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành, cụ thể:

a) Định kỳ 06 tháng, hàng năm lập danh mục những văn bản quy phạm pháp luật của thành phố đã ban hành; phát hiện văn bản cần sửa đổi, bổ sung; văn bản cần huỷ bỏ, bãi bỏ và đề xuất những văn bản cần xây dựng mới.

b) Căn cứ vào kết quả rà soát hàng năm, lập Tờ trình đề nghị Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định và công bố danh mục các văn bản quy phạm pháp luật cần huỷ bỏ, bãi bỏ, thay thế, sửa đổi, bổ sung; giúp Uỷ ban nhân dân thành phố tổng kết, đánh giá tình hình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của thành phố.

Điều 10. Về sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố

Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân thành phố chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ bằng văn bản của chính Uỷ ban nhân dân thành phố; hoặc bị đình chỉ việc thi hành, huỷ bỏ hay bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan, cấp trên có thẩm quyền.

Chương II

XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH, CHỈ THỊ CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ

MỤC I. LẬP CHƯƠNG TRÌNH BAN HÀNH VÀ SOẠN THẢO QUYẾT ĐỊNH, CHỈ THỊ

Điều 11. Lập chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật

1. Các Sở, Ban, Ngành gửi đề nghị xây dựng Quyết định, Chỉ thị Uỷ ban nhân dân thành phố cần ban hành trong năm liên quan đến lĩnh vực thuộc quản lý của ngành mình đến Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.

Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các Sở, Ban, Ngành lập dự kiến Chương trình ban hành Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân thành phố căn cứ vào đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nhu cầu thực tế của thành phố.

2. Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố trình Bản dự kiến Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố để Uỷ ban nhân dân thành phố ra quyết định ban hành chậm nhất là ngày 10 tháng 1 hàng năm.

Chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân thành phố phải nêu rõ tên văn bản, sự cần thiết ban hành, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, thời điểm ban hành văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản, cơ quan phối hợp soạn thảo, kinh phí thực hiện và các điều kiện đảm bảo cho việc xây dựng và ban hành văn bản.

3. Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố có thể được Uỷ ban nhân dân thành phố điều chỉnh bổ sung trong những trường hợp cần thiết theo đề nghị của các cơ quan liên quan.

Điều 12. Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật

1. Văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ thuộc lĩnh vực quản lý của ngành nào, ngành đó chịu trách nhiệm chủ trì soạn thảo. Cơ quan chủ trì soạn thảo đồng thời sẽ là cơ quan trình dự thảo lên Uỷ ban nhân dân thành phố.

2. Văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh mối liên hệ liên quan đến nhiều ngành hoặc nhiều lĩnh vực thì Uỷ ban nhân dân thành phố giao Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định thành lập Tổ soạn thảo bao gồm đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo, Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Sở Tư pháp và đại diện các ban, ngành có liên quan.

3. Nhiệm vụ của cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố:

a) Khảo sát tình hình thực tế của thành phố, tổng hợp và nghiên cứu tài liệu liên quan đến nội dung chính của dự thảo; Lập danh mục điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ;

b) Chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo, mời cán bộ chuyên môn có kinh nghiệm tham gia;

c) Mời Sở Tư pháp tham gia vào quá trình soạn thảo;

d) Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức hữu quan và tầng lớp nhân dân là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản;

đ) Gửi hồ sơ dự thảo đến cơ quan thẩm định (Sở Tư pháp), cung cấp các tài liệu cần thiết theo yêu cầu của cơ quan thẩm định về việc ban hành Quyết định hoặc Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân thành phố theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân.

e) Chuẩn bị tài liệu phục vụ cho phiên họp tập thể Uỷ ban nhân dân thành phố thông qua dự thảo Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân thành phố; trình bày dự thảo và báo cáo tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa cơ quan chủ trì soạn thảo và cơ quan thẩm định tại phiên họp của Uỷ ban nhân dân thành phố.

Điều 13. Tổ chức lấy ý kiến tham gia vào Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật

1. Căn cứ tính chất và nội dung của dự thảo Quyết định, Chỉ thị thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định gửi dự thảo tới cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan để lấy ý kiến tham gia.

2. Trong thời hạn 05 ngày đối với cơ quan, tổ chức và 10 ngày đối với đối tượng chịu sự điều chỉnh trực tiếp kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan chủ trì soạn thảo; cơ quan, tổ chức, cá nhân được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản, kể cả trong trường hợp nhất trí với dự thảo.

3. Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu các ý kiến đóng góp để chỉnh lý dự thảo, giải trình những vấn đề góp ý đã được tiếp thu hoặc không được tiếp thu.

Kết quả của việc lấy ý kiến phải được làm thành văn bản đưa vào hồ sơ dự thảo Quyết định, Chỉ thị, gửi Sở Tư pháp thẩm định trước khi trình Uỷ ban nhân dân thành phố.

MỤC II. THẨM ĐỊNH VÀ BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH, CHỈ THỊ CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ

Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thẩm định

1. Dự thảo Quyết định, Chỉ thị phải được cơ quan chủ trì soạn thảo gửi đến Sở Tư pháp thẩm định trước khi trình Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét, thông qua.

Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:

a) Công văn chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân thành phố;

b) Công văn yêu cầu thẩm định của cơ quan chủ trì soạn thảo;

c) Tờ trình và dự thảo Quyết định hoặc Chỉ thị;

d) Bản tổng hợp ý kiến của các cơ quan, tổ chức về nội dung dự thảo Quyết định hoặc Chỉ thị;

đ) Các văn bản tham gia ý kiến của các cơ quan, tổ chức và nhân dân gửi cơ quan soạn thảo.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tư pháp:

a) Được tham gia vào quá trình soạn thảo Quyết định, Chỉ thị;

b) Yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo và cơ quan có liên quan cung cấp các thông tin tài liệu phục vụ cho việc thẩm định; lấy ý kiến các cơ quan liên quan, của các chuyên gia về một hoặc một số nội dung thẩm định;

c) Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều ngành hoặc có tính chất phức tạp, Uỷ ban nhân dân thành phố giao Sở Tư pháp quyết định thành lập Hội đồng thẩm định có sự tham gia của đại diện các ngành liên quan, các chuyên gia chuyên ngành để phối hợp thẩm định.

d) Tổ chức thực hiện thẩm định theo quy định tại Điều 38 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;

đ) Gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan chủ trì soạn thảo đúng thời hạn để cơ quan chủ trì soạn thảo tiếp thu ý kiến thẩm định vào dự thảo văn bản.

Điều 15: Phạm vi thẩm định văn bản quy phạm pháp luật

Phạm vi thẩm định dự thảo Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân thành phố tuân theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, cụ thể là:

1. Sự cần thiết ban hành Quyết định hoặc Chỉ thị.

2. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo Quyết định hoặc Chỉ thị.

3. Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo Quyết định hoặc Chỉ thị.

4. Ngôn ngữ kĩ thuật soạn thảo văn bản.

5. Tính khả thi, hiệu quả.

Điều 16. Thời hạn thẩm định văn bản quy phạm pháp luật

Chậm nhất 15 ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân thành phố họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến Sở Tư pháp để thẩm định; chậm nhất là 05 ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân thành phố họp Sở Tư pháp phải gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo và Uỷ ban nhân dân thành phố.

Điều 17. Thủ tục thông qua và ban hành văn bản quy phạm pháp luật

1. Cơ quan chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo Quyết định, Chỉ thị đến Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố chậm nhất là 03 ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân thành phố họp;

Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo Quyết định, Chỉ thị đến các thành viên của Uỷ ban nhân dân thành phố chậm nhất là 02 ngày trước khi Uỷ ban nhân dân thành phố họp.

2. Uỷ ban nhân dân thành phố họp tập thể thông qua dự thảo Quyết định hoặc Chỉ thị. Việc thông qua Quyết định, Chỉ thị theo thứ tự sau:

a) Cơ quan chủ trì soạn thảo trình bày dự thảo Quyết định, Chỉ thị và tiếp thu ý kiến thẩm định; giải trình những vấn đề còn có ý kiến khác;

b) Cơ quan thẩm định trình bày báo cáo thẩm định;

c) Uỷ ban nhân dân thành phố cho ý kiến về dự thảo văn bản, quyết định biểu quyết thông qua;

d) Quyết định, Chỉ thị được ban hành khi có quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.

3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố thay mặt Uỷ ban nhân dân thành phố ký ban hành Quyết định, Chỉ thị.

Chương III

KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 18. Thẩm quyền kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật

1. Uỷ ban nhân dân thành phố có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố có trách nhiệm kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành.

2. Sở Tư pháp giúp Uỷ ban nhân dân thành phố và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố tiến hành tự kiểm tra và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp tiến hành kiểm tra theo kế hoạch hàng năm, kiểm tra theo ngành, theo lĩnh vực thì Sở Tư pháp đề xuất Uỷ ban nhân dân thành phố thành lập Hội đồng kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 19. Đối tượng kiểm tra

1. Quyết định, Chỉ thị là văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố.

2. Nghị quyết là văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện; Quyết định, Chỉ thị là văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

3. Các văn bản khác không phải là văn bản quy phạm pháp luật cũng được kiểm tra khi có yêu cầu, kiến nghị, bao gồm;

a) Các loại văn bản hành chính thông thường như: C ông vă n, Thông báo, Kế hoạch, hoặc các văn bản khác... có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân ban hành.

b) Các Quyết định, Chỉ thị có chứa quy phạm pháp luật nhưng không do Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền ban hành.

Điều 20. Phương thức kiểm tra

1. Cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật tiến hành tự kiểm tra.

2. Sở Tư pháp có thẩm quyền kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật tiến hành kiểm tra theo kế hoạch của Uỷ ban nhân dân thành phố.

3. Sở Tư pháp có thẩm quyền chủ động kiểm tra khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức và cá nhân hoặc khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật. Báo cáo kết quả kiểm tra để Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định.

Điều 21. Quy trình tự kiểm tra và kiểm tra theo thẩm quyền

Quy trình tự kiểm tra và kiểm tra theo thẩm quyền tuân theo quy định tại Nghị định 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật và Thông tư 01/2004/TT-BTP ngày 16/6/2004 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 135/NĐ-CP.

Điều 22. Xử lý văn bản quy phạm trái pháp luật

Các hình thức xử lý văn bản:

1. Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản trong trường hợp nội dung sai trái của văn bản có thể gây hậu quả nghiêm trọng, làm ảnh hưởng tới lợi ích của nhà nước, tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.

2. Sửa đổi văn bản quy phạm pháp luật trong trường hợp văn bản ban hành đúng thẩm quyền nhưng một phần nội dung không phù hợp với văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên mới ban hành hoặc chưa phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, chưa đảm bảo tính khả thi.

3. Bãi bỏ hoặc bãi bỏ một phần nội dung văn bản trong trường hợp nội dung đó đã bị văn bản có giá trị pháp lý cao hơn huỷ bỏ.

4. Huỷ bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung của văn bản trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ nội dung của văn bản đó ban hành trái thẩm quyền về nội dung và hình thức; nội dung không phù hợp với văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên ngay từ thời điểm ban hành.

Việc đề xuất hình thức huỷ bỏ cũng được áp dụng đối với văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật và văn bản được ban hành bởi cơ quan không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 23. Thẩm quyền xử lý văn bản

1. Uỷ ban nhân dân thành phố tự xử lý đối với những văn bản do mình ban hành.

2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố có thẩm quyền:

a) Đình chỉ việc thi hành và bãi bỏ văn bản trái pháp luật của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

b) Đình chỉ việc thi hành Nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện và đề nghị Hội đồng nhân dân thành phố bãi bỏ.

3. Sở Tư pháp giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố thực hiện thẩm quyền xử lý văn bản.

4. Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố có trách nhiệm đăng Công báo, đưa lên trang thông tin điện tử của thành phố các Quyết định xử lý văn bản trái luật, đồng thời gửi đến Báo Hải Phòng chậm nhất là sau 03 ngày kể từ ngày có Quyết định xử lý để đăng Báo Hải Phòng.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24. Kinh phí thực hiện việc xây dựng, thẩm định, ban hành, kiểm tra và rà soát văn bản quy phạm pháp luật

Kinh phí xây dựng, thẩm định, ban hành, kiểm tra và rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ngân sách thành phố cấp theo đề nghị của các Cơ quan chủ trì soạn thảo, Cơ quan thẩm định, Hội đồng thẩm định, Hội đồng kiểm tra và Cơ quan rà soát văn bản quy phạm pháp luật. Sở Tài chính bố trí ngân sách đảm bảo thực hiện tốt công tác này ở thành phố.

Điều 25. Tổ chức thực hiện

Giao Giám đốc Sở Tư pháp thành phố hướng dẫn thực hiện Quy chế này và thường xuyên theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Quy chế báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố.

Trong quá trình thực hiện, nếu có nội dung cần sửa đổi, bổ sung các cấp, các ngành báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định. /.

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2553/2006/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, thẩm định, ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng

  • Số hiệu: 2553/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 28/11/2006
  • Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
  • Người ký: Trịnh Quang Sử
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 08/12/2006
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản