- 1Thông tư liên tịch 55/2005/TTLT-BNV-VPCP hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản do Bộ Nội Vụ - Văn Phòng Chính Phủ ban hành
- 2Nghị định 100/2010/NĐ-CP về Công báo
- 3Thông tư 20/2010/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành
- 1Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- 5Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 6Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2045/2011/QĐ-UBND | Hải Phòng, ngày 14 tháng 12 năm 2011 |
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/ 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp thành phố tại Tờ trình số 565/TTr-STP ngày 22/11/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
XÂY DỰNG, SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số2045/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh:
1. Quy chế này quy định việc xây dựng, soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố; Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân thành phố, Uỷ ban nhân dân thành phố; Kiểm tra và xử lý văn bản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố, của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, của Giám đốc Sở Tư pháp.
2. Văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành có nội dung liên quan tới bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Quy chế này không áp dụng đối với việc ban hành các Quyết định, Chỉ thị hành chính, cá biệt và các văn bản hành chính thông thường, trừ trường hợp các văn bản đó có chứa quy phạm pháp luật.
Việc xây dựng, soạn thảo, thẩm định, ban hành, rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
1. Theo Chương trình ban hành và Kế hoạch kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố.
2. Đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật.
4. Đảm bảo tính công khai, minh bạch, khả thi, hiệu quả.
5. Đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước:
1. Uỷ ban nhân dân thành phố chỉ đạo thống nhất thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về xây dựng, soạn thảo, thẩm định, ban hành, rà soát, hệ thống hóa và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố.
2. Sở Tư pháp giúp Uỷ ban nhân dân thành phố thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành giúp Uỷ ban nhân dân thành phố:
a) Quản lý thống nhất công tác xây dựng, soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố;
b) Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân thành phố, Uỷ ban nhân dân thành phố;
c) Kiểm tra và đề xuất xử lý những văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;
d) Báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố: Kết quả tự kiểm tra văn bản của Uỷ ban nhân dân thành phố, kết quả tự kiểm tra văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố, kết quả kiểm tra, xử lý các văn bản thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở Tư pháp.
3. Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính và các Sở, Ban, Ngành trình Uỷ ban nhân dân thành phố về Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật hàng năm và đôn đốc, kiểm tra quá trình tổ chức thực hiện; điều chỉnh bổ sung chương trình;
b) Thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính quy định trong Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định tại Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
c/ Giúp Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức họp thông qua văn bản quy phạm pháp luật.
d) Đăng văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố trên Công báo thành phố theo quy định tại Nghị định số 100/2010/NĐ-CP ngày 28/9/2010 của Chính phủ về Công báo;
e) Phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông đăng văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố trên Báo Hải Phòng, Cổng thông tin điện tử của thành phố.
4. Các Sở, Ban, ngành có trách nhiệm:
a) Đề xuất Chương trình, soạn thảo và trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc trách nhiệm, lĩnh vực quản lý của ngành mình;
b) Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố thuộc trách nhiệm, lĩnh vực quản lý của ngành mình;
c) Kiểm tra và đề xuất xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố thuộc trách nhiệm, lĩnh vực quản lý của ngành mình; phối hợp với Sở Tư pháp báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố kết quả kiểm tra.
d) Phối hợp với Sở Tư pháp kiểm tra và đề xuất xử lý những văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, văn bản thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở Tư pháp có liên quan đến lĩnh vực quản lý của ngành.
e) Thực hiện việc đăng toàn văn nội dung văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố liên quan đến lĩnh vực quản lý của ngành trên trang thông tin điện tử của ngành.
5. Trưởng Phòng pháp chế, Trưởng bộ phận pháp chế ở các Sở, Ban, Ngành có trách nhiệm giúp Thủ trưởng Sở, Ban, Ngành tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Khoản 4 Điều này.
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố phải được đánh số thứ tự và ký hiệu theo quy định tại Điều 7 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố phải tuân theo thể thức quy định tại Thông tư Liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/5/20015của Bộ Nội vụ-Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
Điều 5. Công khai văn bản quy phạm pháp luật:
1. Chậm nhất sau 05 ngày kể từ ngày Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố ký ban hành, văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố phải được đăng toàn văn nội dung trên Báo Hải Phòng hoặc Cổng thông tin điện tử thành phố.
2. Chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố ký ban hành, văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố phải được đăng toàn văn nội dung trên Công báo thành phố.
Điều 6. Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành:
Hiệu lực của từng văn bản quy phạm pháp luật cụ thể do Uỷ ban nhân dân thành phố quy định theo Điều 51 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và Điều 3 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân.
Điều 7. Gửi và lưu trữ văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố:
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành, văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố phải được gửi tới: Chính phủ, Hội đồng nhân dân thành phố, Đoàn Đại biểu Quốc hội Hải Phòng (để giám sát), Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp (để kiểm tra), Sở Tư pháp thành phố (để tự kiểm tra) và các cơ quan có liên quan khác ghi tại Mục “Nơi nhận” của văn bản.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố sau khi ban hành được lưu trữ theo quy định.
Văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ, bằng văn bản của chính Uỷ ban nhân dân thành phố; hoặc bị đình chỉ việc thi hành, huỷ bỏ, bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền.
LẬP CHƯƠNG TRÌNH BAN HÀNH VÀ SOẠN THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Điều 9. Lập chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật:
1. Các Sở, Ban, Ngành gửi yêu cầu, đề xuất danh mục văn bản quy phạm pháp luật đề nghị Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành trong năm tiếp theo liên quan đến lĩnh vực quản lý của ngành đến Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố và Sở Tư pháp trước ngày 01 tháng 12.
2. Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính thống nhất lập dự kiến Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố trên cơ sở đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố và yêu cầu quản lý nhà nước của thành phố.
Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố trình dự kiến Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố chậm nhất là ngày 10 tháng 01 hàng năm.
3. Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố phải nêu rõ tên văn bản, sự cần thiết ban hành, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, thời gian soạn thảo, thời gian trình, thời gian ban hành văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản, cơ quan phối hợp soạn thảo, kinh phí thực hiện và các điều kiện đảm bảo cho việc xây dựng và ban hành văn bản.
4. Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố chỉ có thể được Uỷ ban nhân dân thành phố điều chỉnh bổ sung trong trường hợp cần thiết theo đề nghị của cơ quan chủ trì soạn thảo.
5. Sở Tài chính có trách nhiệm bố trí kinh phí thực hiện Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố.
6. Trưởng Phòng pháp chế, Trưởng Bộ phận pháp chế ở các Sở, Ban, Ngành chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Thủ trưởng Sở, Ban, Ngành thực hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 10. Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật:
1. Văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ thuộc lĩnh vực quản lý của ngành nào, ngành đó chịu trách nhiệm chủ trì soạn thảo và trình Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành.
Trưởng Phòng Pháp chế, Trưởng Bộ phận pháp chế ở các Sở, Ban, Ngành có trách nhiệm giúp Thủ trưởng Sở, Ban, Ngành chủ trì soạn thảo và tổ chức thực hiện việc soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật. Trong trường hợp Thủ trưởng Sở, Ban, Ngành giao cho đơn vị, bộ phận khác soạn thảo thì phải lấy ý kiến của Phòng pháp chế, Bộ phận pháp chế đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trước khi gửi Sở Tư pháp thẩm định.
2. Văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nhiều ngành hoặc nhiều lĩnh vực thì Uỷ ban nhân dân thành phố giao một cơ quan chủ trì soạn thảo. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định thành lập Tổ soạn thảo bao gồm đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo, Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Sở Tư pháp và đại diện các Sở, Ban, Ngành có liên quan.
3. Văn bản quy phạm pháp luật không có trong Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố nhưng cần thiết phải ban hành thì cơ quan chủ trì soạn thảo phải đề xuất với Uỷ ban nhân dân thành phố bổ sung Chương trình để tổ chức thực hiện.
4. Nhiệm vụ của cơ quan chủ trì soạn thảo:
a) Khảo sát tình hình thực tế của thành phố, tổng hợp và nghiên cứu tài liệu liên quan đến nội dung chính của dự thảo; Lập danh mục điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ (nếu có);
b) Chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo;
c) Mời các chuyên gia hoặc những người có chuyên môn nghiệp vụ chuyên sâu tham gia soạn thảo trong trường hợp cần thiết;
d) Mời Sở Tư pháp tham gia vào quá trình soạn thảo;
đ) Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức hữu quan và đối tượng chịu sự điều chỉnh trực tiếp của văn bản đối với Dự thảo;
e) Trường hợp Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính, cơ quan soạn thảo phải có đánh giá tác động của thủ tục hành chính và lấy ý kiến của Phòng kiểm soát thủ tục hành chính (Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố) đối với quy định về thủ tục hành chính;
f) Gửi hồ sơ dự thảo đến cơ quan thẩm định (Sở Tư pháp) trước khi trình Uỷ ban nhân dân thành phố; Cung cấp các tài liệu cần thiết theo yêu cầu của cơ quan thẩm định theo quy định tại Khoản 2 Điều 38 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân; tiếp thu, chỉnh lý dự thảo theo đề nghị của cơ quan thẩm định;
g) Chuẩn bị tài liệu phục vụ cho phiên họp tập thể Uỷ ban nhân dân thành phố thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; Trình bày tóm tắt dự thảo và báo cáo tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa cơ quan chủ trì soạn thảo và cơ quan thẩm định tại phiên họp của Uỷ ban nhân dân thành phố.
5. Các Sở, Ban, Ngành có trách nhiệm cử cán bộ tham gia Tổ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật theo đề nghị của cơ quan chủ trì soạn thảo.
Điều 11. Tổ chức lấy ý kiến tham gia vào Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật:
1. Căn cứ tính chất và nội dung của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định gửi dự thảo tới cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan để lấy ý kiến tham gia.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc (đối với cơ quan, tổ chức) và 10 ngày làm việc (đối với đối tượng chịu sự điều chỉnh trực tiếp) kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan chủ trì soạn thảo; cơ quan, tổ chức, cá nhân được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản, kể cả trong trường hợp nhất trí với dự thảo.
3. Đối với Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi lấy ý kiến của Phòng kiểm soát thủ tục hành chính (Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố) theo quy định tại Điều 9 Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính.
4. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tổng hợp tất cả các ý kiến tham gia để chỉnh lý dự thảo, giải trình việc đã tiếp thu hoặc không tiếp thu ý kiến tham gia.
5. Kết quả của việc lấy ý kiến phải được tổng hợp thành văn bản và là một tài liệu của hồ sơ gửi Sở Tư pháp thẩm định, hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành.
THẨM ĐỊNH VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
1. Hồ sơ gửi Sở Tư pháp thẩm định bao gồm:
a) Công văn chỉ đạo soạn thảo, thẩm định của Uỷ ban nhân dân thành phố (trong trường hợp văn bản không có trong Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố);
b) Công văn đề nghị thẩm định của cơ quan chủ trì soạn thảo (trường hợp văn bản có trong Chương trình);
c) Tờ trình và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
Nội dung tờ trình phải nêu rõ: sự cần thiết phải ban hành văn bản; quá trình soạn thảo và tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan; các nội dung đã thống nhất; các nội dung chưa thống nhất cần xin ý kiến quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố.
d) Bản tổng hợp các ý kiến tham gia đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
đ) Bản chụp các văn bản tham gia ý kiến.
2. Đối với Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính, ngoài các tài liệu theo quy định tại Khoản 1 Điều này, hồ sơ gửi thẩm định còn phải có:
a) Bản đánh giá tác động của thủ tục hành chính trong Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
b) Văn bản tham gia ý kiến của Phòng kiểm soát thủ tục hành chính (Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố);
c) Báo cáo giải trình của cơ quan chủ trì soạn thảo về việc tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thẩm định:
1. Được tham gia vào quá trình soạn thảo.
2. Yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo cung cấp các thông tin tài liệu phục vụ cho việc thẩm định; Lấy ý kiến các cơ quan liên quan, các chuyên gia về một hoặc một số nội dung thẩm định.
3. Yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo lấy ý kiến của cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính đối với quy định về thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
4. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều ngành hoặc có tính chất phức tạp, Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định hoặc Giám đốc Sở Tư pháp quyết định thành lập Hội đồng thẩm định có sự tham gia của đại diện các ngành liên quan, các chuyên gia chuyên ngành để thẩm định.
5. Tổ chức thực hiện thẩm định theo quy định tại Điều 38 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân.
6. Gửi Báo cáo thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đến Ủy ban nhân dân thành phố và cơ quan chủ trì soạn thảo theo thời hạn và nội dung quy định tại Quy chế này.
7. Sở Tư pháp không thẩm định những văn bản không có trong Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố; trừ trường hợp cơ quan chủ trì soạn thảo đã đề nghị bổ sung vào Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật, được Ủy ban nhân dân thành phố đồng ý và chỉ đạo soạn thảo, thẩm định.
9. Sở Tư pháp chưa thẩm định và yêu cầu cơ quan soạn thảo bổ sung hồ sơ gửi thẩm định nếu văn bản có trong Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố nhưng hồ sơ gửi thẩm định không đầy đủ theo quy định tại Điều 12 Quy chế này.
Điều 14. Phạm vi thẩm định văn bản quy phạm pháp luật:
Phạm vi thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố tuân theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, cụ thể là:
1. Sự cần thiết ban hành văn bản.
2. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo văn bản.
3. Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật.
4. Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
5. Cơ quan thẩm định có thể đưa ra ý kiến về tính khả thi của dự thảo.
1. Chậm nhất là 15 ngày làm việc trước ngày Uỷ ban nhân dân thành phố họp thông qua văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi đầy đủ hồ sơ thẩm định đến Sở Tư pháp để thẩm định.
2. Chậm nhất là 07 ngày làm việc trước ngày Uỷ ban nhân dân thành phố họp thông qua văn bản quy phạm pháp luật, Sở Tư pháp phải gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan chủ trì soạn thảo và Uỷ ban nhân dân thành phố.
Điều 16. Thông qua và ban hành văn bản quy phạm pháp luật:
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đến Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố chậm nhất là 03 ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân thành phố họp thông qua văn bản quy phạm pháp luật.
2. Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đến các thành viên của Uỷ ban nhân dân thành phố chậm nhất là 02 ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân thành phố họp thông qua văn bản quy phạm pháp luật.
3. Uỷ ban nhân dân thành phố họp tập thể các thành viên Uỷ ban nhân dân thành phố thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Việc thông qua văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự sau:
a) Cơ quan chủ trì soạn thảo trình bày dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và tiếp thu ý kiến thẩm định; giải trình những vấn đề còn có ý kiến khác;
b) Cơ quan thẩm định trình bày báo cáo thẩm định;
c) Uỷ ban nhân dân thành phố thảo luận và biểu quyết thông qua.
4. Văn bản quy phạm pháp luật được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Uỷ ban nhân dân thành phố biểu quyết tán thành. Kết quả biểu quyết được ghi vào biên bản cuộc họp của Uỷ ban nhân dân thành phố.
5. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố thay mặt Uỷ ban nhân dân thành phố ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật hoặc ủy quyền cho Phó Chủ tịch ký thay từng văn bản quy phạm pháp luật.
RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Điều 17. Rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thành phố:
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thành phố được rà soát hàng năm để kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ.
2. Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm tổ chức rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thành phố.
3. Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành giúp Ủy ban nhân dân thành phố rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thành phố, cụ thể:
a) Định kỳ 6 tháng, hàng năm lập danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thành phố đã ban hành; lập danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thành phố đã hết hiệu lực thi hành trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố công bố hoặc đề nghị Hội đồng nhân dân thành phố công bố;
b) Căn cứ vào kết quả rà soát hàng năm, lập Tờ trình đề nghị Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định hoặc trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định việc công bố danh mục các văn bản quy phạm pháp luật cần bãi bỏ, thay thế, sửa đổi, bổ sung;
c) Giúp Uỷ ban nhân dân thành phố tổng kết, đánh giá tình hình rà soát văn bản quy phạm pháp luật của thành phố.
4. Các Sở, Ban, Ngành có trách nhiệm:
a) Rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành;
b) Báo cáo kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật hàng năm gửi Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
c) Phòng Pháp chế, Bộ phận pháp chế giúp Thủ trưởng Sở, Ban, Ngành thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điểm a, b Khoản này.
Điều 18. Hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thành phố:
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thành phố được hệ thống hoá định kỳ 5 năm theo chuyên đề, lĩnh vực.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành biên soạn, phát hành tài liệu về hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thành phố.
3. Các Sở, Ban, Ngành tổ chức hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành gửi Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
4. Trưởng Phòng Pháp chế, Trưởng Bộ phận pháp chế ở các Sở, Ban, Ngành giúp Thủ trưởng Sở, Ban, Ngành thực hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 19. Xây dựng, quản lý hệ cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật:
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố và các Sở, Ban, Ngành xây dựng, quản lý hệ cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật của thành phố.
2. Các Sở, Ban, Ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm cung cấp văn bản quy phạm pháp luật để xây dựng, quản lý hệ cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật của thành phố.
3. Sở Tài chính bố trí kinh phí đảm bảo xây dựng, duy trì, khai thác hệ cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật của thành phố.
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 20. Văn bản được kiểm tra, xử lý:
1. Tất cả Quyết định, Chỉ thị là văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố.
2. Tất cả Nghị quyết là văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện; Quyết định, Chỉ thị là văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
3. Các văn bản không phải là văn bản quy phạm pháp luật vẫn được kiểm tra, xử lý gồm:
a) Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật nhưng do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành.
Điều 21. Nội dung kiểm tra văn bản:
Nội dung kiểm tra văn bản theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật, bao gồm:
1. Căn cứ pháp lý ban hành văn bản.
2. Thẩm quyền ban hành văn bản.
3. Nội dung văn bản.
4. Trình tự, thủ tục ban hành, thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
Điều 22. Phương thức kiểm tra văn bản:
1. Việc kiểm tra văn bản được thực hiện theo các phương thức quy định tại Điều 5 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật, bao gồm:
a) Kiểm tra văn bản do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản gửi đến.
b) Kiểm tra văn bản khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
c) Kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn (tại cơ quan ban hành văn bản) hoặc theo ngành, lĩnh vực.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định hoặc giao Giám đốc Sở Tư pháp quyết định thành lập Đoàn kiểm tra để thực hiện kiểm tra theo quy định tại Điểm c, Khoản 1 Điều này.
Điều 23. Hồ sơ kiểm tra văn bản:
1. Cơ quan kiểm tra văn bản có trách nhiệm lập hồ sơ kiểm tra văn bản.
2. Hồ sơ kiểm tra văn bản bao gồm:
a) Văn bản được kiểm tra;
b) Danh mục văn bản làm cơ sở pháp lý để kiểm tra;
c) Báo cáo kiểm tra;
d) Kết quả xử lý văn bản (nếu có);
đ) Các tài liệu khác có liên quan.
3. Hồ sơ kiểm tra văn bản được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 24. Trách nhiệm tự kiểm tra văn bản:
1. Uỷ ban nhân dân thành phố có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
2. Giám đốc Sở Tư pháp giúp Uỷ ban nhân dân thành phố thực hiện trách nhiệm tự kiểm tra văn bản của Uỷ ban nhân dân thành phố.
3. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành giúp Ủy ban nhân dân thành phố tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành liên quan đến lĩnh vực quản lý của ngành; Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố kết quả kiểm tra văn bản.
4. Trưởng Phòng Pháp chế, Trưởng Bộ phận pháp chế ở các Sở, Ban, Ngành giúp Thủ trưởng Sở, Ban, Ngành thực hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 25. Kiểm tra văn bản theo thẩm quyền:
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố kiểm tra văn bản của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
2. Giám đốc Sở Tư pháp giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Khoản 1 Điều này và kiểm tra các văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân; các văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện kiểm tra văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Giám đốc Sở Tư pháp ban hành.
4. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành phối hợp với Sở Tư pháp kiểm tra văn bản theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 26. Gửi văn bản để kiểm tra:
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi văn bản quy phạm pháp luật đến Sở Tư pháp chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành để kiểm tra.
Điều 27. Quy trình tự kiểm tra và kiểm tra theo thẩm quyền:
Quy trình tự kiểm tra và kiểm tra theo thẩm quyền thực hiện theo quy định tại Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật và Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30/11/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.
Điều 28. Hình thức xử lý văn bản trái pháp luật:
1. Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản: Áp dụng trong trường hợp nội dung trái pháp luật đó nếu chưa được sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ kịp thời và tiếp tục thực hiện thì có thể gây hậu quả nghiêm trọng, làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản: Áp dụng trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ văn bản làm căn cứ ban hành văn bản được kiểm tra đã được thay thế bằng văn bản khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, dẫn đến nội dung của văn bản không còn phù hợp với pháp luật hiện hành hoặc tình hình kinh tế - xã hội thay đổi.
3. Hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản: Áp dụng trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ văn bản đó được ban hành trái thẩm quyền về hình thức, thẩm quyền về nội dung hoặc không phù hợp với quy định của pháp luật từ thời điểm văn bản được ban hành.
4. Đối với văn bản không phải là văn bản quy phạm pháp luật thuộc đối tượng kiểm tra, xử lý quy định tại Khoản 3 Điều 20 Quy chế này thì xử lý như sau:
a) Hủy bỏ toàn bộ văn bản đối với trường hợp văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do người không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành;
b) Hủy bỏ các quy phạm pháp luật trong văn bản do người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành nhưng không đúng hình thức văn bản theo quy định của pháp luật; các quy phạm pháp luật trong văn bản do người không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành.
Việc đính chính văn bản được thực hiện trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật có sai sót về căn cứ pháp lý được viện dẫn, thể thức, kỹ thuật trình bày, còn nội dung của văn bản phù hợp với quy định của pháp luật, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp.
Điều 30. Thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật:
1. Uỷ ban nhân dân thành phố tự xử lý đối với những văn bản do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố có thẩm quyền:
a) Đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
b) Đình chỉ việc thi hành Nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện và đề nghị Hội đồng nhân dân thành phố hủy bỏ hoặc bãi bỏ.
3. Giám đốc Sở Tư pháp giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố thực hiện thẩm quyền xử lý đối với văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp huyện; Thực hiện xử lý đối với các văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân; các văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành.
4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện kiểm tra, xử lý đối với văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Giám đốc Sở Tư pháp ban hành.
5. Sở Nội vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp kiến nghị xử lý cán bộ, chuyên viên, lãnh đạo cơ quan soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật không đúng quy định.
Điều 31. Công khai Quyết định xử lý văn bản
Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đăng Công báo, Báo Hải Phòng và đưa lên Cổng thông tin điện tử thành phố các Quyết định xử lý văn bản của thành phố.
1. Kinh phí xây dựng, soạn thảo, thẩm định, ban hành, rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do ngân sách thành phố cấp theo đề nghị của các cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan thẩm định, cơ quan rà soát, hệ thống hóa, cơ quan kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
2. Việc quản lý, sử dụng, lập dự toán, quyết toán kinh phí xây dựng, soạn thảo, thẩm định, ban hành, rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp.
Điều 33. Trách nhiệm tổ chức thực hiện:
1. Sở Tư pháp hướng dẫn thực hiện Quy chế này và thường xuyên theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố.
2. Sở Tài chính bố trí ngân sách đảm bảo thực hiện công tác xây dựng, soạn thảo, thẩm định, ban hành, rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
3. Sở Nội vụ bố trí biên chế và hướng dẫn các Sở, Ban, Ngành thành lập Phòng Pháp chế, Bộ phận pháp chế để giúp Thủ trưởng Sở, Ban, Ngành thực hiện nhiệm vụ xây dựng, soạn thảo, rà soát, hệ thống hoá và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Quy chế này.
4. Các Sở, Ban, Ngành thành phố báo cáo kết quả công tác xây dựng, soạn thảo, ban hành, rà soát, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật 6 tháng, hàng năm, kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 18 Quy chế này gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
5. Ủy ban nhân dân các quận, huyện ban hành và tổ chức thực hiện Quy chế xây dựng, soạn thảo, thẩm định, ban hành, rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn.
Trong quá trình thực hiện, nếu có nội dung cần sửa đổi, bổ sung, các cấp, các ngành báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 17/2007/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp xây dựng, soạn thảo, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị
- 2Quyết định 2553/2006/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, thẩm định, ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng
- 3Quyết định 20/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục tự kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 4Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về Quy định kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 5Quyết định 03/2012/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 6Quyết định 17/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 13/2009/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp do tỉnh Thái Bình ban hành
- 7Quyết định 02/2012/QĐ-UBND quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do thành phố Cần Thơ ban hành
- 8Quyết định 45/2011/QĐ-UBND về quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước
- 9Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy chế soạn thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 10Quyết định 25/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, ban hành, rà soát văn bản quy phạm pháp luật kèm theo Quyết định 10/2010/QĐ-UBND do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 11Quyết định 16/2010/QĐ-UBND quy định về lấy ý kiến đóng góp của nhân dân đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp tỉnh Long An ban hành có liên quan trực tiếp đến nhân dân
- 12Quyết định 37/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 31/2012/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 13Quyết định 01/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế xây dựng văn bản quy phạm pháp luật kèm theo Quyết định 03/2012/QĐ-UBND do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 14Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
- 15Quyết định 1922/2014/QĐ-UBND Quy chế xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng
- 16Quyết định 2660/2014/QĐ-UBND Quy chế rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do thành phố Hải Phòng ban hành
- 17Chỉ thị 03/2010/CT-UBND nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành, rà soát, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 18Quyết định 2086/QĐ-UBND năm 2011 bãi bỏ Quyết định 53/2006/QĐ-UBND về định mức kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng, góp ý, thẩm định, thẩm tra, rà soát và kiểm tra, giám sát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 19Quyết định 440/QĐ-CT năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của thành phố Hải Phòng kỳ 2014-2018 (đến hết ngày 31/12/2018)
- 1Quyết định 2553/2006/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, thẩm định, ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng
- 2Quyết định 1922/2014/QĐ-UBND Quy chế xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng
- 3Quyết định 440/QĐ-CT năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của thành phố Hải Phòng kỳ 2014-2018 (đến hết ngày 31/12/2018)
- 1Thông tư liên tịch 55/2005/TTLT-BNV-VPCP hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản do Bộ Nội Vụ - Văn Phòng Chính Phủ ban hành
- 2Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- 6Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 7Nghị định 100/2010/NĐ-CP về Công báo
- 8Thông tư 20/2010/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành
- 9Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế
- 10Quyết định 17/2007/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp xây dựng, soạn thảo, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị
- 11Quyết định 20/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục tự kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 12Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về Quy định kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 13Quyết định 03/2012/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 14Quyết định 17/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 13/2009/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp do tỉnh Thái Bình ban hành
- 15Quyết định 02/2012/QĐ-UBND quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do thành phố Cần Thơ ban hành
- 16Quyết định 45/2011/QĐ-UBND về quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước
- 17Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy chế soạn thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 18Quyết định 25/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, ban hành, rà soát văn bản quy phạm pháp luật kèm theo Quyết định 10/2010/QĐ-UBND do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 19Quyết định 16/2010/QĐ-UBND quy định về lấy ý kiến đóng góp của nhân dân đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp tỉnh Long An ban hành có liên quan trực tiếp đến nhân dân
- 20Quyết định 37/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 31/2012/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 21Quyết định 01/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế xây dựng văn bản quy phạm pháp luật kèm theo Quyết định 03/2012/QĐ-UBND do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 22Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
- 23Quyết định 2660/2014/QĐ-UBND Quy chế rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do thành phố Hải Phòng ban hành
- 24Chỉ thị 03/2010/CT-UBND nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành, rà soát, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 25Quyết định 2086/QĐ-UBND năm 2011 bãi bỏ Quyết định 53/2006/QĐ-UBND về định mức kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng, góp ý, thẩm định, thẩm tra, rà soát và kiểm tra, giám sát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Quyết định 2045/2011/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, soạn thảo, thẩm định, ban hành, rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng
- Số hiệu: 2045/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/12/2011
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Dương Anh Điền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/12/2011
- Ngày hết hiệu lực: 16/09/2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực