Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2547/QĐ-UBND

Nha Trang, ngày 05 tháng 10 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÁNH GIÁ, XẾP HẠNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 94/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2006 - 2010;

Căn cứ Quyết định số 3419/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2010 tỉnh Khánh Hòa;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 1678/SNV-TCBM ngày 15 tháng 9 năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đánh giá, xếp hạng kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra quá trình triển khai thực hiện Quy chế.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Võ Lâm Phi

 

QUY CHẾ

ĐÁNH GIÁ, XẾP HẠNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2547/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích, ý nghĩa

1. Tăng cường trách nhiệm, sự chủ động của người đứng đầu, cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị trong công tác cải cách hành chính.

2. Đánh giá đúng mức tình hình, kết quả cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị; làm cơ sở để xem xét biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, chấn chỉnh các hạn chế, thiếu sót và xử lý trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị vi phạm các quy định của cấp trên về cải cách hành chính.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các Sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;

2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

3. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn;

4. Các cơ quan được tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc của các Bộ, cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi tắt là các cơ quan ngành dọc của Trung ương) đóng trên địa bàn tỉnh, gồm: Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Công an tỉnh, Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Bảo hiểm Xã hội tỉnh.

Điều 3. Nguyên tắc thực hiện

1. Đảm bảo chính xác, khách quan, minh bạch, dân chủ và công bằng trong việc đánh giá, xếp hạng.

2. Quá trình đánh giá phải bám sát các quy định, chỉ đạo của cấp trên về cải cách hành chính, đồng thời xem xét các đặc thù về yêu cầu nhiệm vụ, điều kiện thực tế của mỗi cơ quan, mỗi cấp.

3. Kết quả cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị phải gắn liền, phản ánh đúng thực chất kết quả, hiệu quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ đã được pháp luật quy định.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ VIỆC ĐÁNH GIÁ, XẾP HẠNG

Điều 4. Nội dung đánh giá, xếp hạng

1. Về tổ chức quản lý, chỉ đạo công tác cải cách hành chính;

2. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính;

3. Tác động của kết quả cải cách hành chính đến sự phát triển kinh tế - xã hội, sự phát triển của ngành, lĩnh vực.

(Các nội dung cụ thể, tiêu chí đánh giá, thang điểm và cách thức xếp hạng tương ứng với từng cấp theo các Phụ lục đính kèm).

Điều 5. Trình tự, thời gian tổ chức đánh giá, xếp hạng

1. Việc đánh giá, xếp hạng kết quả cải cách hành chính được thực hiện định kỳ hàng năm;

2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các chi cục và tổ chức tương đương trực thuộc các Sở, ban, ngành, các đơn vị trực thuộc các cơ quan ngành dọc của Trung ương căn cứ hướng dẫn của cơ quan cấp trên trực tiếp tự đánh giá, xếp hạng và báo cáo kết quả cho cơ quan cấp trên trực tiếp trong khoảng thời gian từ ngày 01 đến ngày 10 tháng 12 hàng năm để tổng hợp chung và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;

3. Căn cứ hệ thống tiêu chí đánh giá, xếp hạng, các Sở, ban, ngành, các cơ quan ngành dọc của Trung ương, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thẩm định kết quả tự đánh giá, xếp hạng của cơ quan cấp dưới, tự đánh giá, xếp hạng kết quả cải cách hành chính của cơ quan mình và tổng hợp, báo cáo kết quả cho Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) trước ngày 20 tháng 12 hàng năm;

4. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thẩm định kết quả tự đánh giá, xếp hạng của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các Sở, ban, ngành, các cơ quan ngành dọc của Trung ương và công bố kết quả xếp hạng trước ngày 31 tháng 01 năm sau.

Điều 6. Cách thức tổ chức tự đánh giá, xếp hạng

Thành lập Hội đồng đánh giá, xếp hạng kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính như sau:

1. Đối với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn: thành phần Hội đồng gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (làm Chủ tịch Hội đồng), công chức Văn phòng - Thống kê, công chức Tư pháp - Hộ tịch, công chức Tài chính - Kế toán và các cá nhân có liên quan;

2. Đối với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố: thành phần Hội đồng gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (làm Chủ tịch Hội đồng) và thủ trưởng các phòng, ban có liên quan;

3. Đối với các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, các cơ quan ngành dọc của Trung ương: thành phần Hội đồng gồm thủ trưởng cơ quan (làm Chủ tịch Hội đồng) và trưởng các phòng, ban, đơn vị có liên quan;

4. Căn cứ nội dung, tiêu chí đánh giá, xếp hạng của cấp mình, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các Sở, ban, ngành, các cơ quan ngành dọc của Trung ương chỉ đạo, hướng dẫn nội dung, tiêu chí, cách thức tự đánh giá, xếp hạng cho các cơ quan chuyên môn, đơn vị trực thuộc phù hợp với đặc điểm, tình hình thực hiện nhiệm vụ;

5. Ngoài các thành phần theo khoản 1, 2 và 3 trên đây, thủ trưởng cơ quan có thể mời thêm các thành phần khác tham gia Hội đồng để việc đánh giá, xếp hạng bảo đảm các nguyên tắc quy định tại Điều 3 Quy chế này;

6. Hội đồng được bố trí kinh phí từ ngân sách của cơ quan, địa phương để bảo đảm hoạt động theo quy định hiện hành.

Điều 7. Cách thức chấm điểm

Tổng số điểm tối đa của các nội dung cải cách hành chính theo thang điểm chuẩn là 100 điểm, bao gồm cả điểm thưởng.

Căn cứ thang điểm chuẩn của từng tiêu chí, các cơ quan, đơn vị đánh giá kết quả thực hiện để tự chấm điểm theo mức độ hoàn thành công việc. Mức điểm cho mỗi tiêu chí là điểm tối đa khi đáp ứng toàn bộ yêu cầu của tiêu chí đó và được giảm trừ tương ứng theo mức độ thực hiện công việc, nhiệm vụ.

Các cơ quan, đơn vị có thể thuyết minh, giải trình kết quả tự chấm điểm vào cột ghi chú của Bảng đánh giá (theo các Phụ lục đính kèm) hoặc tại văn bản giải trình kèm theo.

Điều 8. Thẩm định kết quả tự đánh giá, xếp hạng

1. Hội đồng đánh giá, xếp hạng kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, các cơ quan ngành dọc của Trung ương chịu trách nhiệm thẩm định kết quả tự đánh giá, xếp hạng của cơ quan cấp dưới trực tiếp, công bố kết quả xếp hạng trong phạm vi ngành, đơn vị, địa phương.

2. Sở Nội vụ tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định và Tổ giúp việc của Hội đồng để giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định kết quả tự đánh giá, xếp hạng của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các Sở, ban, ngành, các cơ quan ngành dọc của Trung ương.

a) Thành phần Hội đồng gồm lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh làm Chủ tịch, Giám đốc Sở Nội vụ làm Phó Chủ tịch thường trực, các ủy viên là lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở: Tài chính, Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ, Thanh tra tỉnh và các tổ chức liên quan. Danh sách thành viên Hội đồng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ;

b) Tổ giúp việc của Hội đồng do Giám đốc Sở Nội vụ - Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng làm Tổ trưởng, các thành viên khác là cán bộ, chuyên viên các cơ quan, tổ chức có liên quan. Tổ giúp việc có nhiệm vụ đối chất, kiểm tra, nghe giải trình trực tiếp của các cơ quan là đối tượng thẩm định, trình Hội đồng thẩm định. Danh sách thành viên của Tổ giúp việc do Giám đốc Sở Nội vụ quyết định;

c) Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Hội đồng thẩm định, Tổ giúp việc của Hội đồng và trách nhiệm của các cơ quan có liên quan được quy định tại Quyết định thành lập do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành. Kinh phí hoạt động của Hội đồng và Tổ giúp việc do ngân sách cấp. Sở Nội vụ thống nhất với Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

3. Các căn cứ để thẩm định kết quả tự đánh giá, xếp hạng:

a) Các quy định, chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác cải cách hành chính;

b) Báo cáo kết quả tự đánh giá, xếp hạng của các cơ quan, đơn vị (bao gồm bảng đánh giá, xếp hạng, văn bản giải trình) và các hồ sơ, tài liệu chứng minh kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác (bản sao các văn bản chỉ đạo, chương trình, kế hoạch, đề án, báo cáo,..);

c) Kết quả thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất về công tác cải cách hành chính và các lĩnh vực công tác có liên quan;

d) Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác ngành, lĩnh vực và báo cáo chuyên đề của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra tỉnh, các Sở: Nội vụ, Tài chính, Tư pháp, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông;

đ) Kết quả điều tra xã hội học và thông tin qua đường dây nóng đã được xác minh, thẩm tra (nếu có);

e) Các nguồn khác.

Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các Sở, ban, ngành, các cơ quan ngành dọc của Trung ương vận dụng các căn cứ trên đây để tổ chức thẩm định kết quả tự đánh giá, xếp hạng của các cơ quan, đơn vị cấp dưới cho phù hợp với tình hình, đặc điểm của ngành, địa phương.

Điều 9. Xếp hạng kết quả cải cách hành chính

1. Cơ quan, đơn vị được xếp hạng tốt khi có tổng số điểm từ 85 đến 100 điểm và điểm của từng nội dung tiêu chí phải lớn hơn 0 (không).

2. Cơ quan, đơn vị được xếp hạng khá khi có tổng số điểm từ 75 đến 84 điểm hoặc có tổng số điểm từ 85 đến 100 điểm mà có điểm của một nội dung tiêu chí là 0 (không).

3. Cơ quan, đơn vị được xếp hạng trung bình khi có tổng số điểm từ 50 đến 74 điểm hoặc có tổng số điểm từ 75 đến 84 điểm mà có điểm của một nội dung tiêu chí là 0 (không).

4. Cơ quan, đơn vị được xếp hạng yếu khi có tổng số điểm nhỏ hơn 50 điểm.

5. Các cơ quan, đơn vị có báo cáo trễ nhưng không quá 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn báo cáo theo quy định tại Điều 5 Quy chế này thì cứ mỗi ngày trễ bị trừ 01 điểm trong tổng số điểm nhưng không quá 02 điểm. Ngày có báo cáo là ngày các cơ quan nhận báo cáo (cơ quan cấp trên trực tiếp, Sở Nội vụ) nhận được công văn đến.

Quá thời hạn nêu trên hoặc không có báo cáo tự đánh giá, xếp hạng, cơ quan, đơn vị được xếp hạng yếu.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Trách nhiệm của thủ trưởng các Sở, ban, ngành, các cơ quan ngành dọc của Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

1. Tổ chức phổ biến, quán triệt sâu rộng Quy chế này trong phạm vi cơ quan, đơn vị, địa phương và quản lý, chỉ đạo việc thực hiện nghiêm túc, hiệu quả.

2. Căn cứ kết quả đánh giá, xếp hạng cải cách hành chính, quyết định việc biểu dương, khen thưởng theo thẩm quyền và đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, khen thưởng các tập thể, cá nhân thuộc phạm vi quản lý có thành tích xuất sắc trong công tác cải cách hành chính hàng năm; chấn chỉnh, xử lý kịp thời các cơ quan, cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ công tác hoặc vi phạm các quy định, chỉ đạo của cấp trên về cải cách hành chính.

Điều 11. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ

1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc triển khai thực hiện Quy chế này; tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các vướng mắc, các vấn đề vượt quá thẩm quyền.

2. Căn cứ kết quả xếp hạng đã được công bố, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác cải cách hành chính hàng năm; chấn chỉnh các hạn chế, thiếu sót; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp trên xử lý trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị không hoàn thành nhiệm vụ công tác hoặc vi phạm các quy định, chỉ đạo về cải cách hành chính theo quy định pháp luật.

Điều 12. Đài Phát thanh - Truyền hình Khánh Hòa, Báo Khánh Hòa phối hợp chặt chẽ với Hội đồng thẩm định, Sở Nội vụ trong việc tuyên truyền, phổ biến Quy chế này; công bố kết quả xếp hạng cải cách hành chính hàng năm, biểu dương các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc; chủ động phát hiện, cung cấp các thông tin, tài liệu góp phần phục vụ công tác thẩm định của Hội đồng.

Điều 13. Quy chế này chưa áp dụng đối với Ủy ban nhân dân huyện Trường Sa và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn trực thuộc.

Điều 14. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu gặp vướng mắc, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2547/QĐ-UBND năm 2010 về Quy chế đánh giá, xếp hạng kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa

  • Số hiệu: 2547/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 05/10/2010
  • Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
  • Người ký: Võ Lâm Phi
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 05/10/2010
  • Ngày hết hiệu lực: 09/11/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản