Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 252/QĐ-UBND

Cần Thơ, ngày 07 tháng 02 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;

Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2000;

Căn cứ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 33/2015/TT-BCA ngày 20 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ;

Xét đề nghị của Giám đốc Công an thành phố - Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước thành phố,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

Điều 2. Công an thành phố - Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước thành phố phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố triển khai, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc thi hành Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Ban Chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục A83 - TCAN, BCA;
- TT. TU; TT. HĐND TP;
- Cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn TP;
- UB MTTQVN TP và các tổ chức thành viên;
- Các ban Đảng, Quận, Huyện ủy;
- Sở, ban, ngành TP;
- UBND quận, huyện;
- Thành viên BCĐ BVBMNN TP;
- Công báo TP;
- VP UBND TP (2,3,4,5,6,7);
- Lưu: VT,P.

CHỦ TỊCH




Võ Thành Thống

 

QUY CHẾ

BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 252/QĐ-UBND ngày 07 tháng 02 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định về thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

2. Quy chế này áp dụng đối với sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn thành phố; các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang thành phố; Ủy ban nhân dân các cấp (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) và các cá nhân có liên quan đến việc quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Bí mật nhà nước là những tin về vụ, việc, tài liệu, vật, địa điểm, thời gian, lời nói có nội dung quan trọng thuộc lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, khoa học, công nghệ, các lĩnh vực khác mà Nhà nước không công bố hoặc chưa công bố và nếu bị tiết lộ thì gây thiệt hại cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Độ mật bí mật nhà nước là mức độ quan trọng và mức độ thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước nếu bị tiết lộ, được chia làm ba mức độ sau đây:

a) Tuyệt mật có nội dung đặc biệt quan trọng thuộc danh mục bí mật nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định ban hành, chỉ phổ biến đến cá nhân có trách nhiệm và nếu bị tiết lộ sẽ gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng cho lợi ích của Nhà nước;

b) Tối mật có nội dung rất quan trọng thuộc danh mục bí mật nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định ban hành, chỉ phổ biến đến cá nhân, đơn vị liên quan và nếu bị tiết lộ sẽ gây hậu quả rất nghiêm trọng cho lợi ích của Nhà nước;

c) Mật có nội dung quan trọng thuộc danh mục bí mật nhà nước do Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định ban hành, nếu bị tiết lộ sẽ gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước;

3. Danh mục bí mật nhà nước là văn bản quy phạm pháp luật do cấp có thẩm quyền ban hành quy định các độ mật để bảo vệ theo quy định.

4. Vật mang bí mật nhà nước là vật thể bao gồm tài liệu, vật liệu, máy móc trong đó có lưu giữ, chứa đựng bí mật nhà nước.

5. Khu vực cấm, địa điểm cấm thuộc phạm vi bí mật nhà nước được thiết lập để bảo vệ, quản lý, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động của con người, phương tiện nhằm duy trì trật tự, an ninh, phòng, chống các hành vi xâm nhập, phá hoại, thu thập bí mật nhà nước trong khu vực, địa điểm đó.

6. Giải mật tài liệu, vật mang bí mật nhà nước là xóa bỏ độ mật đã được xác định của tài liệu, vật mang bí mật nhà nước theo đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định.

7. Giảm mật tài liệu, vật mang bí mật nhà nước là hạ độ mật đã được xác định của tài liệu, vật mang bí mật nhà nước theo đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định.

8. Tăng mật tài liệu, vật mang bí mật nhà nước là tăng độ mật đã được xác định của tài liệu, vật mang bí mật nhà nước theo đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định.

9. Công bố tài liệu, vật mang bí mật nhà nước là việc thông báo công khai cho mọi người biết để tiếp cận.

10. Tự động giải mật tài liệu, vật mang bí mật nhà nước là tự động xóa bỏ độ mật của tài liệu, vật mang bí mật nhà nước mà không cần tiến hành các thủ tục giải mật theo quy định.

Điều 3. Bí mật nhà nước của thành phố Cần Thơ

Bí mật nhà nước của thành phố là những tin về vụ, việc, tài liệu, vật, địa điểm, thời gian, lời nói có nội dung được quy định tại “Danh mục bí mật nhà nước của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và cơ quan, tổ chức liên quan thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” được cấp có thẩm quyền ban hành hiện hành; từ nơi khác gửi đến cơ quan, tổ chức và cá nhân đang quản lý, lưu giữ trong quá trình phối hợp công tác có nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước; khu vực cấm, địa điểm cấm thuộc phạm vi bí mật nhà nước trên địa bàn thành phố.

Điều 4. Nguyên tắc quản lý nhà nước về bảo vệ bí mật nhà nước

1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, bảo vệ lợi ích của Nhà nước; quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chịu trách nhiệm trước Chính phủ và thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn thành phố; phân công và chỉ đạo phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhằm bảo đảm hiệu quả công tác quản lý nhà nước về bảo vệ bí mật nhà nước; giao Công an thành phố là cơ quan đầu mối chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan quản lý nhà nước về bảo vệ bí mật nhà nước.

3. Sở, ban ngành, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ bí mật nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và Quy chế này.

4. Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, các cấp, các ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân bảo vệ tuyệt đối an toàn bí mật nhà nước góp phần tích cực trong công tác đảm bảo an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; phục vụ hiệu quả công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

5. Chủ động phòng ngừa, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia; nhanh chóng điều tra, truy xét những vụ lộ, lọt bí mật nhà nước, hạn chế thấp nhất hậu quả; khắc phục những sơ hở, thiếu sót, không để kẻ địch, phần tử xấu lợi dụng chống phá.

Điều 5. Nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ bí mật nhà nước

1. Xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về công tác bảo vệ bí mật nhà nước.

3. Rà soát, đề xuất lập, sửa đổi, bổ sung, giải mật danh mục bí mật nhà nước trình cấp có thẩm quyền quyết định.

4. Quyết định tổ chức biên chế và chế độ, chính sách đối với cán bộ chuyên trách và kiêm nhiệm làm công tác bảo vệ bí mật nhà nước; đảm bảo kinh phí, trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước.

5. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, khen thưởng, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.

6. Tổ chức sơ kết, tổng kết, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công an kết quả thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước đúng quy định.

Điều 6. Những hành vi bị nghiêm cấm

1. Làm lộ, làm mất, làm hỏng, chiếm đoạt, mua bán bí mật nhà nước hoặc thu thập, lưu giữ, tiêu hủy trái phép bí mật nhà nước; xâm nhập trái phép các khu vực cấm, địa điểm cấm; quay phim, chụp ảnh, vẽ sơ đồ ở khu vực cấm.

2. Lạm dụng bảo vệ bí mật nhà nước để che giấu hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp hoặc cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức và cá nhân.

3. Kết nối mạng nội bộ dùng riêng của ngành vào bất kỳ mạng ngoài ngành hoặc Internet; soạn thảo, lưu giữ bí mật nhà nước trên máy tính hoặc các thiết bị điện tử có chức năng tương tự kết nối mạng Internet hoặc đã kết nối mạng Internet và những mạng khác có khả năng làm lộ, lọt tài liệu mật; sử dụng thiết bị lưu trữ ngoài (USB, đĩa CD, DVD,…) hoặc các thiết bị có chức năng tương tự để sao, lưu giữ bí mật nhà nước cắm vào máy tính có nối mạng Internet.

4. Sử dụng micro vô tuyến, điện thoại di động, thiết bị thông minh trong các cuộc họp, hội nghị, hội thảo có nội dung bí mật nhà nước dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép.

5. Trao đổi, truyền đưa và lưu giữ bí mật nhà nước qua các phương tiện thông tin, viễn thông gồm: Máy bộ đàm, điện đài, điện thoại di động, điện thoại sử dụng đầu số bưu điện, máy fax, mạng Internet (các loại hình dịch vụ như: hộp thư điện tử; dịch vụ lưu trữ trực tuyến như Google Drive, One Drive; mạng xã hội; diễn đàn hoặc các dịch vụ tương tự khác), mạng diện rộng và các phương tiện có chức năng tương tự khác mà không mã hóa theo quy định của pháp luật về cơ yếu.

6. Cung cấp, trao đổi thông tin có nội dung bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước hoặc nước ngoài khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép; hay trên báo chí, ấn phẩm xuất bản công khai, trang thông tin điện tử, mạng xã hội, diễn đàn, hộp thư điện tử và các loại hình dịch vụ tương tự khác.

7. Mang bí mật nhà nước ra nước ngoài khi chưa cho phép của cơ quan và cấp có thẩm quyền.

8. Sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật thông tin liên lạc, thiết bị kỹ thuật số, các thiết bị điện tử khác có tính năng lưu giữ thông tin bí mật nhà nước do các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước hoặc nước ngoài tài trợ, tặng hoặc các hình thức khác tại cơ quan khi chưa được các đơn vị chức năng của Công an kiểm tra an ninh, an toàn thiết bị.

9. Sửa chữa các thiết bị điện tử, tin học dùng để soạn thảo, lưu giữ thông tin, tài liệu có nội dung bí mật nhà nước tại các cơ sở bên ngoài khi chưa được phép của cấp có thẩm quyền và không có biện pháp bảo mật an toàn thông tin cần thiết.

10. Nghiên cứu, sản xuất, sử dụng, thu thập, tiêu hủy sản phẩm mật mã của cơ yếu trái pháp luật; nghiên cứu, sản xuất, sử dụng các loại mật mã, virus gián điệp, phần mềm độc hại nhằm tấn công, gây phương hại đến an ninh, an toàn hệ thống mạng máy tính trên địa bàn thành phố hoặc để tiến hành các hành vi vi phạm pháp luật.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 7. Tiêu chuẩn cán bộ làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước

1. Cán bộ công tác tại bộ phận được xác định trọng yếu, cơ mật (cơ yếu, giao liên, văn thư, lưu trữ bí mật nhà nước), cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm người công tác bảo vệ bí mật nhà nước tại các cơ quan, tổ chức trên địa bàn thành phố cần đảm bảo các yêu cầu sau:

a) Có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị vững vàng, lý lịch chính trị cơ bản, rõ ràng, có tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức cảnh giác giữ gìn bí mật nhà nước; trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao;

b) Nắm vững và thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; thường xuyên được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng về công tác bảo mật.

2. Phải viết cam kết bảo vệ bí mật nhà nước bằng văn bản cụ thể; văn bản cam kết gửi bộ phận bảo mật tại cơ quan, tổ chức, địa phương lưu giữ. Khi chuyển ngành, chuyển công tác khác, nghỉ chế độ, khi xuất cảnh ra nước ngoài phải cam kết không tiết lộ bí mật nhà nước.

Mẫu bản viết cam kết được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quy chế này.

Điều 8. Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước, bộ phận bảo mật, bố trí cán bộ làm công tác bảo vệ bí mật nhà nước

1. Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước thành phố và quận, huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định, có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn thành phố. Cơ cấu Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước gồm:

a) Cấp thành phố: Trưởng ban (Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố); 02 Phó trưởng ban: 01 Phó trưởng Ban Thường trực (Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Công an), 01 Phó Trưởng ban (Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố); các thành viên: Lãnh đạo Văn phòng Thành ủy; Sở Tư pháp; Sở Nội vụ; Sở Ngoại vụ; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Tài chính; Thanh tra thành phố; Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố; và Phòng An ninh chính trị nội bộ - Công an thành phố; tổ giúp việc: Cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác bảo vệ bí mật nhà nước của các đơn vị thành viên;

b) Cấp quận, huyện: Trưởng ban (Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện); 02 Phó trưởng ban: 01 Phó trưởng Ban Thường trực (Trưởng hoặc Phó trưởng Công an quận, huyện), 01 Phó trưởng Ban (Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, huyện); các thành viên: Lãnh đạo Văn phòng Quận, Huyện ủy, đơn vị Tư pháp, Nội vụ, Tài chính, Thanh tra, Ban Chỉ huy Quân sự quận, huyện; tổ giúp việc: Cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác bảo vệ bí mật nhà nước của các đơn vị thành viên;

2. Thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước thành phố và quận, huyện đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp sửa đổi, bổ sung, thay thế cơ cấu thành viên phù hợp, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ thực tiễn địa phương; xây dựng Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước có sự phân công, phân nhiệm, gắn với trách nhiệm cá nhân của từng thành viên cụ thể; định kỳ sơ kết, tổng kết hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước cấp mình.

3. Căn cứ vào tình hình thực tế cơ quan, tổ chức về quy mô, tính chất hoạt động, phạm vi, số lượng bí mật nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý và bảo vệ, Thủ trưởng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định (bằng văn bản cụ thể) thành lập Bộ phận bảo mật, Tổ bảo mật hoặc bố trí cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm làm công tác bảo vệ bí mật nhà nước đảm bảo phù hợp, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.

4. Cán bộ trực tiếp làm công tác bảo vệ bí mật nhà nước được hưởng chế độ trách nhiệm theo quy định của nhà nước.

Điều 9. Xây dựng văn bản quy định độ mật đối với từng loại tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước và Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước

1. Căn cứ danh mục bí mật nhà nước của cấp có thẩm quyền ban hành, cơ quan, tổ chức phải xây dựng văn bản quy định cụ thể độ mật đối với từng loại tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thuộc độ “TUYỆT MẬT”, “TỐI MẬT” và “MẬT” của cơ quan, tổ chức mình.

2. Thủ trưởng, người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của cơ quan, tổ chức phải xây dựng Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước và tổ chức thực hiện ở cơ quan, tổ chức mình.

3. Việc công bố văn bản quy định độ mật đối với từng loại tài liệu, vật mang bí mật nhà nước và Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức mình do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quyết định nhưng phải căn cứ vào tính chất, mức độ bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức mình.

Điều 10. Lập, sửa đổi, bổ sung, giải mật danh mục bí mật nhà nước

Vào quý I hằng năm, cơ quan, tổ chức xem xét, rà soát danh mục bí mật nhà nước của ngành mình đã được cấp có thẩm quyền ban hành; trường hợp thấy danh mục không còn phù hợp, cần sửa đổi, bổ sung, giải mật hoặc xác định những nội dung mới cần được bảo mật thì báo cáo đề xuất, kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố (qua Công an thành phố) thẩm định và kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định lập, sửa đổi, bổ sung, giải mật danh mục bí mật nhà nước.

Điều 11. Soạn thảo, xác định và đóng dấu độ mật

1. Người được giao soạn thảo tin, tài liệu, văn bản có nội dung bí mật nhà nước (gọi tắt là văn bản mật) có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

a) Tuân thủ theo thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản theo quy định, đánh số trang, tại dòng cuối cùng của phần “Nơi nhận” phải liệt kê đầy đủ chữ viết tắt tên đơn vị (hoặc bộ phận) soạn thảo văn bản, tên hoặc ký hiệu người soạn thảo và số lượng bản phát hành;

b) Căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước đã được cấp có thẩm quyền ban hành hay văn bản quy định độ mật đối với từng loại tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức mình đề xuất độ mật của từng văn bản tại tờ trình hoặc phiếu trình duyệt ký văn bản; người duyệt ký văn bản có trách nhiệm quyết định việc đóng dấu độ mật, phạm vi lưu hành, số lượng bản phát hành; nếu văn bản này cần đề xuất thu hồi lại ghi rõ thời gian thu hồi trong tờ trình hoặc phiếu trình duyệt ký văn bản.

Trường hợp văn bản dự thảo mang nội dung bí mật nhà nước gửi lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức cũng phải đóng dấu độ mật trên bản thảo; người soạn dự thảo đề xuất độ mật ngay trên văn bản đề nghị tham gia góp ý dự thảo; văn bản dự thảo và các văn bản liên quan phát sinh trong quá trình dự thảo phải được lập hồ sơ công việc cùng với các bản chính văn bản mật được ban hành. Sau khi giải quyết xong, phải hoàn chỉnh hồ sơ của từng công việc và định kỳ bàn giao lại cho người làm công tác lưu trữ của cơ quan để quản lý thống nhất;

c) Tài liệu nháp, dự thảo có nội dung bí mật nhà nước phải được quản lý chặt chẽ như văn bản ban hành chính thức ngay từ khi soạn thảo và phải hủy bỏ ngay sau khi hoàn tất việc soạn thảo khi thấy không cần thiết phải lưu giữ.

2. Văn thư của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đóng các loại dấu độ mật theo tờ trình hoặc phiếu trình duyệt ký văn bản đã được người có thẩm quyền duyệt ký văn bản.

3. Việc nhân văn bản mật phải đúng số lượng được xác định ở phần “Nơi nhận” của văn bản; đánh máy, nhân văn bản phải bảo đảm giữ gìn bí mật nội dung văn bản; thiết bị dùng để soạn thảo và nhân bản văn bản mật phải thực hiện theo quy định khoản 3 Điều 6 của Quy chế này.

4. Soạn thảo điện mật thực hiện theo quy định pháp luật Cơ yếu.

5. Vật mang bí mật nhà nước được xác định và đóng dấu độ mật ở bên ngoài vật theo mức độ mật cao nhất của nội dung lưu giữ bên trong; phải kèm theo văn bản ghi rõ tên của vật và đóng dấu độ mật tương ứng vào văn bản này; hồ sơ bí mật nhà nước được xác định và đóng dấu độ mật ở bên ngoài bìa hồ sơ theo độ mật cao nhất của tài liệu được lưu giữ ở bên trong hồ sơ.

6. Mẫu dấu mật được quy định như sau:

a) Phông chữ được sử dụng là chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001 . Mẫu dấu mật được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quy chế này;

b) Mực dùng để đóng các loại con dấu mật là mực màu đỏ tươi;

c) Vị trí đóng các con dấu mật được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục III ban hành kèm theo Quy chế này. Không in sẵn dấu chỉ độ mật vào tài liệu bí mật nhà nước. Trong trường hợp đặc biệt, tài liệu, sách được in, xuất bản với số lượng lớn thì phải in dấu chỉ độ mật bằng mực màu đỏ tươi ở bên ngoài tài liệu, bìa sách.

Điều 12. In, sao, chụp bí mật nhà nước

1. Phải được tiến hành nơi đảm bảo bí mật, an toàn và do lãnh đạo cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước quy định.

2. Thẩm quyền cho phép in, sao, chụp bí mật nhà nước như sau:

a) Bí thư Thành ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân thành phố; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố có thẩm quyền cho phép in, sao, chụp bí mật nhà nước đến độ “TUYỆT MẬT”;

b) Cấp Cục trưởng (hoặc tương đương) ở các cơ quan, tổ chức ở Trung ương đóng trên địa bàn thành phố; Trưởng các ban Đảng trực thuộc Thành ủy; Chánh Văn phòng Thành ủy; Bí thư Quận, Huyện ủy; Bí thư các Đảng ủy trực thuộc Thành ủy; Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội; Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân thành phố; Chánh Văn phòng Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố; Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện; Giám đốc sở, người đứng đầu các đoàn thể, các đơn vị sự nghiệp cấp thành phố (hoặc cấp tương đương) có thẩm quyền cho phép in, sao, chụp bí mật nhà nước đến độ “TỐI MẬT”;

c) Trưởng phòng Hành chính (hoặc cấp tương đương) thuộc các cơ quan, tổ chức tại điểm b khoản 2 Điều này có thẩm quyền cho phép in, sao, chụp bí mật nhà nước thuộc độ “MẬT”;

d) Thẩm quyền cho phép in, sao, chụp bí mật nhà nước trong Công an nhân dân thực hiện theo quy định của Bộ Công an;

đ) Thẩm quyền cho phép in, sao, chụp bí mật nhà nước trong Quân đội nhân dân thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng;

e) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức ban hành tài liệu, vật mang bí mật nhà nước có thẩm quyền cho phép in, sao, chụp do cơ quan, tổ chức mình phát hành;

g) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có thể ủy quyền thẩm quyền cho phép in, sao, chụp bí mật nhà nước cho cấp thấp hơn; việc ủy quyền thẩm quyền cho phép in, sao, chụp bí mật nhà nước phải được quy định cụ thể trong Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức; người được ủy quyền thẩm quyền cho phép in, sao, chụp bí mật nhà nước không được ủy quyền tiếp cho người khác.

3. Việc in, sao, chụp bí mật nhà nước phải thực hiện đúng thẩm quyền; chỉ in, sao, chụp đúng số bản quy định và phạm vi lưu hành; in, sao, chụp đối với tài liệu, văn bản xong phải được đóng dấu độ mật đỏ tươi theo tài liệu gốc (vị trí đóng dấu mật phía dưới dấu mật tài liệu gốc), dấu thu hồi (nếu cần), phải được bảo mật như tài liệu bản gốc; những bản in, sao, chụp dư thừa, hỏng phải hủy bỏ ngay; đối với vật mang bí mật nhà nước việc xác định và đóng dấu độ mật thực hiện theo quy định khoản 5 Điều 11 Quy chế này, ghi rõ tên người in, sao, chụp ở văn bản kèm theo hoặc để vào bì niêm phong, đóng dấu độ mật và ghi rõ tên người in, sao, chụp ở bì niêm phong.

5. Về hình thức sao, chụp đối với văn bản mật gồm: “SAO Y BẢN CHÍNH” hoặc “TRÍCH SAO” hoặc “SAO LỤC”. Thể thức trình bày bản sao thực hiện theo quy định tại Điều 16, 17 Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính. Mẫu chữ và chi tiết trình bày các thành phần thể thức bản sao được hướng dẫn tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Quy chế này.

6. Việc in, sao, chụp và giao nhận điện mật được thực hiện theo quy định pháp luật Cơ yếu.

7. Quản lý tài liệu, vật mang bí mật nhà nước được in, sao, chụp bằng sổ riêng. Mẫu sổ được hướng dẫn tại Phụ lục V ban hành kèm theo Quy chế này.

Điều 13. Phổ biến, nghiên cứu bí mật nhà nước

Phổ biến, nghiên cứu bí mật nhà nước phải đúng đối tượng, phạm vi cần được phổ biến hoặc nghiên cứu; tổ chức ở nơi bảo đảm bí mật, an toàn; chỉ được ghi chép, ghi âm, ghi hình khi được phép của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước đó; các băng ghi âm, ghi hình phải quản lý, bảo vệ như tài liệu gốc.

Điều 14. Vận chuyển, tiếp nhận, phát hành, chuyển giao bí mật nhà nước

1. Vận chuyển bí mật nhà nước phải có phương tiện đảm bảo an toàn, nếu cần thiết phải bố trí người bảo vệ.

2. Đăng ký quản lý bí mật nhà nước:

a) Đăng ký quản lý hệ thống sổ mật riêng gồm: “SỔ ĐĂNG KÝ VĂN BẢN MẬT ĐẾN”, “SỔ ĐĂNG KÝ VĂN BẢN MẬT ĐI”, “SỔ CHUYỂN GIAO VĂN BẢN MẬT ĐẾN”, “SỔ CHUYỂN GIAO VĂN BẢN MẬT ĐI” và “SỔ GỬI VĂN BẢN MẬT ĐI BƯU ĐIỆN”. Mẫu các loại sổ được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 07/2012/TT-BNV ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn quản lý văn bản, lập hồ sơ và nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan. Mẫu các loại sổ và cách đăng ký được hướng dẫn tại các Phụ lục VI, VII, VIII, IX, X ban hành kèm theo Quy chế này;

b) Có thể đăng ký vào cơ sở dữ liệu quản lý trên máy tính; phải đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về trường quản lý theo mẫu hệ thống sổ mật tại điểm a khoản

2 Điều này; phải in bản thống kê ra giấy để ký nhận và đóng sổ để quản lý; khi chuyển giao phải ký nhận bằng sổ chuyển giao văn bản mật đến hoặc đi; máy tính dùng để đăng ký bí mật nhà nước không được nối các loại mạng (Internet và mạng diện rộng).

3. Đăng ký tiếp nhận và chuyển giao bí mật nhà nước đến:

a) Tiếp nhận bí mật nhà nước đến phải đăng ký vào “SỔ ĐĂNG KÝ VĂN BẢN MẬT ĐẾN” hoặc đăng ký vào cơ sở dữ liệu quản lý trên máy tính để theo dõi;

b) Chuyển giao bí mật nhà nước đến:

Căn cứ số lượng bí mật nhà nước đến hàng năm, các cơ quan, tổ chức lập “SỔ CHUYỂN GIAO VĂN BẢN MẬT ĐẾN” cho phù hợp như:

- Trường hợp số lượng đến dưới 2000 thì dùng “SỔ ĐĂNG KÝ VĂN BẢN MẬT ĐẾN” để chuyển giao và người nhận phải ký nhận vào sổ;

- Trường hợp số lượng đến trên 2000 thì lập “SỔ CHUYỂN GIAO VĂN BẢN MẬT ĐẾN” để chuyển giao và người nhận phải ký nhận vào sổ.

4. Đăng ký phát hành và chuyển giao bí mật nhà nước đi:

a) Khi phát hành bí mật nhà nước đi phải đăng ký vào “SỔ ĐĂNG KÝ VĂN BẢN MẬT ĐI” hoặc đăng ký vào cơ sở dữ liệu quản lý trên máy vi tính để theo dõi;

b) Làm bì: Phải làm bì riêng; giấy làm bì phải dùng loại giấy dai, bền, khó thấm nước, không nhìn thấu qua được; hồ dán phải dính, khó bóc;

c) Đóng dấu độ mật lên bì:

- Bí mật nhà nước thuộc độ “TUYỆT MẬT” được gửi bằng hai lớp bì: Bì trong ghi rõ số, ký hiệu của bí mật nhà nước, tên người nhận, đóng dấu “TUYỆT MẬT” ở ngoài bì. Nếu bí mật nhà nước gửi đích danh người có trách nhiệm giải quyết thì đóng dấu “CHỈ NGƯỜI CÓ TÊN MỚI ĐƯỢC BÓC BÌ”. Bì ngoài: Ghi như gửi tài liệu thường và đóng dấu ký hiệu chữ “A” ở ngoài bì;

- Bí mật nhà nước độ “TỐI MẬT” và “MẬT” được gửi bằng một lớp bì; đóng dấu chữ “B” hoặc chữ “C” bên ngoài bì tương ứng với độ mật của bí mật nhà nước bên trong bì;

- Vị trí đóng dấu độ mật lên bì thư là góc trên phía bên phải của bì thư.

d) Chuyển giao bí mật nhà nước đi:

- Chuyển giao bí mật nhà nước đi qua các hình thức sau: Chuyển giao trực tiếp cho các đơn vị, cá nhân trong nội bộ cơ quan, tổ chức; chuyển giao trực tiếp cho các cơ quan, tổ chức khác; chuyển giao qua Bưu điện và chuyển phát qua cơ yếu. Tất cả bí mật nhà nước đi do Văn thư hoặc người làm giao liên của cơ quan, tổ chức chuyển giao trực tiếp cho các cơ quan, tổ chức qua các hình thức trên đều phải đăng ký vào “SỔ CHUYỂN GIAO VĂN BẢN MẬT ĐI” để theo dõi và người nhận phải ký nhận vào sổ;

- Nếu chuyển giao bí mật nhà nước trực tiếp cho các đơn vị, cá nhân trong nội bộ cơ quan, tổ chức có số lượng ít và việc chuyển giao bí mật nhà nước do Văn thư trực tiếp thực hiện thì sử dụng “SỔ ĐĂNG KÝ VĂN BẢN MẬT ĐI” để chuyển giao văn bản;

- Nếu chuyển giao bí mật nhà nước qua Bưu điện phải lập “SỔ GỬI VĂN BẢN MẬT ĐI BƯU ĐIỆN”, đăng ký vào sổ để theo dõi và phải thực hiện theo quy định riêng của ngành Bưu điện;

- Nếu chuyển phát qua cơ yếu phải thực hiện theo quy định của pháp luật Cơ yếu.

5. Việc ghi trích yếu bí mật nhà nước đến và đi có độ mật “TUYỆT MẬT” phải được phép của người có thẩm quyền.

6. Văn thư có trách nhiệm theo dõi việc tiếp nhận, phát hành, chuyển giao bí mật nhà nước như sau:

a) Nếu bí mật nhà nước đến mà phong bì có dấu “A” (TUYỆT MẬT) hoặc dấu “CHỈ NGƯỜI CÓ TÊN MỚI ĐƯỢC BÓC BÌ”, Văn thư vào “SỔ ĐĂNG KÝ VĂN BẢN MẬT ĐẾN” theo ký hiệu ngoài bì và chuyển ngay đến người có thẩm quyền giải quyết hoặc có tên trên phong bì. Nếu người có tên trên phong bì đi vắng và trên phong bì có thêm dấu “HỎA TỐC” thì Văn thư phải trao đổi với người có tên trên phong bì giải quyết (hoặc trường hợp liên hệ không được phải chuyển đến lãnh đạo đơn vị có thẩm quyền giải quyết), Văn thư không được mở phong bì;

b) Trường hợp bí mật nhà nước đến mà không thực hiện đúng quy định bảo vệ bí mật nhà nước thì chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết; đồng thời, thông báo lại nơi gửi biết để rút kinh nghiệm và có biện pháp khắc phục kịp thời. Nếu phát hiện bí mật nhà nước đến có dấu hiệu bóc, mở bao bì hoặc bị tráo đổi, mất, hư hỏng, bị thất lạc thì người nhận phải báo cáo ngay cấp có thẩm quyền đơn vị để có biện pháp xử lý kịp thời;

c) Lập phiếu gửi để theo dõi việc chuyển phát bí mật nhà nước đi theo yêu cầu của người có thẩm quyền. Việc xác định những bí mật nhà nước đi cần lập phiếu gửi do cơ quan, tổ chức hoặc người soạn thảo đề xuất, trình người có thẩm quyền quyết định;

d) Đối với những bí mật nhà nước đi có đóng dấu “TÀI LIỆU THU HỒI”, phải theo dõi, thu hồi đúng thời hạn; khi nhận lại, phải kiểm tra, đối chiếu để bảo đảm bí mật nhà nước không bị thiếu hoặc thất lạc; người nhận bí mật nhà nước có trách nhiệm trả lại “TÀI LIỆU THU HỒI” đúng thời gian quy định. Trường hợp không trả lại “TÀI LIỆU THU HỒI” thì tùy tính chất, hậu quả của hành vi vi phạm gây ra sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật;

đ) Đối với bí mật nhà nước gửi đi nhưng vì lý do nào đó mà Bưu điện trả lại thì phải chuyển cho đơn vị hoặc người chịu trách nhiệm bí mật nhà nước đó; đồng thời, ghi chú vào “SỔ GỬI VĂN BẢN MẬT ĐI BƯU ĐIỆN” để kiểm tra, xác minh khi cần thiết.

Điều 15. Thống kê, lưu giữ, bảo quản bí mật nhà nước

Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý, lưu giữ bí mật nhà nước phải thường xuyên kiểm tra, chỉ đạo việc thống kê bí mật nhà nước của mình theo trình tự thời gian và từng độ mật; phải được lưu giữ, bảo quản chặt chẽ (xây dựng chắc chắn, có khóa đảm bảo an toàn, đầu tư phương tiện phòng chống cháy, nổ, đột nhập, lấy cắp bí mật nhà nước) và sử dụng đúng mục đích.

Điều 16. Cung cấp bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam

1. Người được giao nhiệm vụ tìm hiểu, thu thập bí mật nhà nước phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân (hoặc thẻ căn cước công dân); giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức ghi rõ nội dung, yêu cầu tìm hiểu, thu thập và phải được cấp có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức quản lý, lưu giữ bí mật nhà nước duyệt cho phép trực tiếp trên giấy giới thiệu (hoặc văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam).

2. Thẩm quyền duyệt cho phép cung cấp bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam cụ thể sau:

a) Bí mật nhà nước đến độ “TUYỆT MẬT” do người có thẩm quyền duyệt quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Quy chế này;

b) Bí mật nhà nước độ “TỐI MẬT” do người có thẩm quyền duyệt quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Quy chế này;

c) Bí mật nhà nước độ “MẬT” do người có thẩm quyền duyệt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Quy chế này.

3. Khi cung cấp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước cho báo chí, nhà xuất bản phải thực hiện nghiêm túc Luật Báo chí, Luật Xuất bản và các quy định khác của Đảng, Nhà nước, thành phố về phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.

4. Các đơn vị Công an, Quân đội đóng trên địa bàn thành phố cung cấp bí mật nhà nước trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân cho cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam thực hiện theo quy định của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.

Điều 17. Cung cấp bí mật nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước ngoài

1. Cơ quan, tổ chức và công dân Việt Nam quan hệ tiếp xúc với tổ chức, cá nhân nước ngoài không được tiết lộ bí mật nhà nước.

2. Khi tiến hành chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ nếu có yêu cầu phải cung cấp bí mật nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải tuân thủ nguyên tắc:

a) Bảo vệ lợi ích quốc gia;

b) Chỉ cung cấp bí mật nhà nước được các cấp có thẩm quyền duyệt;

c) Yêu cầu bên nhận bí mật nhà nước sử dụng đúng mục đích thỏa thuận và không được tiết lộ cho bên thứ ba.

3. Người hoặc cơ quan, tổ chức cung cấp bí mật nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải có văn bản đề nghị gửi đến cấp thẩm quyền duyệt cho phép, trong đó nêu rõ người hoặc tổ chức cung cấp; loại bí mật nhà nước sẽ cung cấp; tổ chức, cá nhân nước ngoài sẽ nhận; phạm vi, mục đích sử dụng bí mật nhà nước.

4. Thẩm quyền duyệt cho phép cung cấp bí mật nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước ngoài cụ thể như sau:

a) Bí mật nhà nước độ “TUYỆT MẬT” gửi văn bản đề nghị đến Văn phòng Chính phủ để trình Thủ tướng Chính phủ duyệt;

b) Bí mật nhà nước độ “TỐI MẬT” gửi văn bản đề nghị đến Bộ Công an để Bộ trưởng Bộ Công an duyệt (trừ lĩnh vực quốc phòng);

c) Bí mật nhà nước độ “MẬT” gửi văn bản đề nghị đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố duyệt.

Trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hợp lệ, người có thẩm quyền theo quy định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức yêu cầu về việc đồng ý cung cấp hay từ chối cung cấp và lý do từ chối cung cấp.

5. Các đơn vị Công an, Quân đội đóng trên địa bàn thành phố cung cấp bí mật nhà nước trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện theo quy định của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.

Điều 18. Mang bí mật nhà nước đi công tác trong nước, về nhà riêng hoặc ra nước ngoài

1. Chỉ được mang bí mật nhà nước có liên quan đến nhiệm vụ được giao khi đi công tác trong nước hoặc về nhà riêng nếu được lãnh đạo cơ quan, tổ chức trực tiếp phê duyệt; phải đăng ký với cán bộ bảo mật; trong thời gian đi công tác trong nước hoặc về nhà riêng phải có biện pháp quản lý, bảo vệ an toàn; khi hoàn thành nhiệm vụ phải cùng cán bộ bảo mật kiểm tra và nộp lại cơ quan, tổ chức mình.

2. Người mang bí mật nhà nước ra nước ngoài phải có văn bản xin phép (nội dung nêu rõ người mang bí mật nhà nước ra nước ngoài; bí mật nhà nước sẽ mang đi; phạm vi, mục đích sử dụng) gửi đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố đồng ý và phê duyệt; khi xuất cảnh phải trình văn bản xin phép có sự phê duyệt của cấp có thẩm quyền cho cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh tại cửa khẩu.

3. Cán bộ, chiến sỹ thuộc các đơn vị Công an, Quân đội đóng trên địa bàn thành phố mang bí mật nhà nước đi công tác trong nước, về nhà riêng hoặc ra nước ngoài thực hiện theo quy định của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.

Điều 19. Tiêu hủy bí mật nhà nước

1. Nguyên tắc tiêu hủy bí mật nhà nước:

a) Phải đảm bảo bảo vệ lợi ích của Nhà nước;

b) Phải đảm bảo yêu cầu không để lộ, lọt bí mật nhà nước;

c) Việc tiêu hủy bí mật nhà nước phải đảm bảo đốt, xén, nghiền nhỏ, làm thay đổi hình dạng, tính năng, tác dụng, không thể phục hồi được.

2. Căn cứ tiêu hủy bí mật nhà nước: Căn cứ vào bí mật nhà nước không còn giá trị sử dụng hoặc không còn giá trị lưu giữ trên thực tế.

3. Thẩm quyền tiêu hủy bí mật nhà nước:

a) Cấp có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Quy chế này quyết định tiêu hủy bí mật nhà nước;

b) Việc tiêu hủy mật mã được thực hiện theo quy định của Ban Cơ yếu Chính phủ.

4. Trình tự, thủ tục tiêu hủy bí mật nhà nước:

a) Hằng năm, cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý, lưu giữ bí mật nhà nước có trách nhiệm thành lập Hội đồng tiêu hủy bí mật nhà nước bao gồm: Đại diện lãnh đạo đơn vị trực tiếp quản lý, lưu giữ bí mật nhà nước, cán bộ được phân công quản lý, lưu giữ bí mật nhà nước và đại diện các bộ phận khác có liên quan.

Hội đồng có trách nhiệm xem xét, rà soát, thống kê bí mật nhà nước đề xuất cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này cho phép tiêu hủy; Hội đồng tiêu hủy làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số, tự giải thể sau khi việc tiêu hủy được tiến hành;

b) Việc tiêu hủy bí mật nhà nước chỉ được thực hiện khi có quyết định đồng ý bằng văn bản của cấp có thẩm quyền;

c) Việc tiêu hủy bí mật nhà nước phải được lập biên bản có xác nhận của người thực hiện tiêu hủy và lãnh đạo đơn vị quản lý, lưu giữ bí mật nhà nước được tiêu hủy;

d) Toàn bộ quá trình tiêu hủy bí mật nhà nước phải được lập hồ sơ, bao gồm: Quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy bí mật nhà nước; danh mục các tài liệu, vật mang bí mật nhà nước đề nghị tiêu hủy; bản thuyết minh về việc các tài liệu, vật mang bí mật nhà nước đề nghị tiêu hủy; quyết định cho phép tiêu hủy của cấp có thẩm quyền, biên bản về việc tiêu hủy. Hồ sơ này phải được lưu giữ, bảo quản tại cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật lưu trữ.

5. Trong trường hợp đặc biệt, nếu bí mật nhà nước không được tiêu hủy ngay sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho an ninh, quốc phòng hoặc các lợi ích khác của Nhà nước thì người đang quản lý, lưu giữ bí mật nhà nước được quyền tự tiêu hủy nhưng ngay sau đó phải báo cáo bằng văn bản với người đứng đầu cơ quan, tổ chức và cơ quan Công an cùng cấp. Nếu việc tự tiêu hủy bí mật nhà nước không có lý do chính đáng thì người tiêu hủy phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

6. Các đơn vị Công an, Quân đội đóng trên địa bàn thành phố tiêu hủy bí mật nhà nước trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân thực hiện theo quy định của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.

Điều 20. Giải mật, giảm mật, tăng mật bí mật nhà nước

1. Giải mật, giảm mật, tăng mật bí mật nhà nước do các cơ quan, tổ chức soạn thảo:

a) Nguyên tắc giải mật, giảm mật, tăng mật bí mật nhà nước phải đảm bảo bảo vệ lợi ích của Nhà nước;

b) Căn cứ để đề xuất giải mật, giảm mật, tăng mật: Danh mục bí mật nhà nước do các cơ quan có thẩm quyền ban hành để rà soát và đề xuất giải mật, giảm mật, tăng mật; thay đổi của tình hình thực tế đề xuất giải mật, giảm mật, tăng mật; nội dung của từng bí mật nhà nước cụ thể, nếu thấy việc tiết lộ không gây nguy hại cho lợi ích của Nhà nước thì đề xuất giải mật; việc toàn bộ hoặc một phần bí mật nhà nước được công bố trong tài liệu khác;

c) Thẩm quyền giải mật, giảm mật, tăng mật: Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định giải mật, giảm mật, tăng mật các bí mật nhà nước do cơ quan, tổ chức soạn thảo;

d) Thời gian giải mật, giảm mật, tăng mật: Vào quý I hằng năm, các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm rà soát để giải mật, giảm mật, tăng mật các bí mật nhà nước do cơ quan, tổ chức soạn thảo. Trong trường hợp đột xuất cần tiến hành giải mật, giảm mật, tăng mật các bí mật nhà nước để phục vụ công tác, cơ quan, tổ chức có thể tiến hành giải mật, giảm mật, tăng mật theo trình tự, thủ tục quy định tại Quy chế này;

đ) Trình tự, thủ tục giải mật, giảm mật, tăng mật:

- Sau khi tiến hành rà soát các bí mật nhà nước cần giải mật, giảm mật, tăng mật, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo thành lập Hội đồng giải mật, giảm mật, tăng mật, bao gồm: Lãnh đạo đơn vị chủ trì soạn thảo làm chủ tịch Hội đồng; đại diện bộ phận trực tiếp soạn thảo bí mật nhà nước và đại diện các bộ phận khác có liên quan;

- Hội đồng giải mật, giảm mật, tăng mật làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số và tự giải thể sau khi tiến hành giải mật, giảm mật, tăng mật; có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét, đánh giá đề xuất người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định việc giải mật, giảm mật, tăng mật. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng giải mật, giảm mật, tăng mật có thể xin ý kiến tham gia của cơ quan, tổ chức có liên quan;

- Phải lập hồ sơ giải mật, giảm mật, tăng mật tài liệu, vật mang bí mật nhà nước bao gồm: Quyết định thành lập Hội đồng giải mật, giảm mật, tăng mật; danh mục các bí mật nhà nước đề nghị giải mật, giảm mật, tăng mật; bản thuyết minh về việc giải mật, giảm mật, tăng mật; biên bản họp Hội đồng; quyết định giải mật, giảm mật, tăng mật; ý kiến tham gia của các cơ quan chức năng và các tài liệu khác có liên quan. Hồ sơ này phải được lưu giữ, bảo quản tại đơn vị theo quy định của pháp luật lưu trữ;

- Khi có quyết định giải mật, giảm mật, tăng mật, văn thư có trách nhiệm đóng dấu giải mật, giảm mật, tăng mật theo quy định; sau 15 ngày kể từ khi bí mật nhà nước được giải mật, giảm mật, tăng mật, đơn vị tiến hành giải mật có trách nhiệm thông báo cho các cơ quan, tổ chức đã nhận tài liệu biết để thực hiện đóng dấu giải mật, giảm mật, tăng mật đối với tài liệu do mình quản lý.

e) Tài liệu, vật mang bí mật nhà nước sẽ tự động giải mật trong các trường hợp sau: Đăng tải trên Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị; công bố trên phương tiện thông tin đại chúng; đăng Công báo; niêm yết tại trụ sở cơ quan, đơn vị hoặc tại các địa điểm khác; các hình thức công bố công khai khác.

Sau khi tài liệu, vật mang bí mật nhà nước tự động được giải mật, văn thư có trách nhiệm đóng dấu giải mật theo quy định.

2. Giải mật tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử thành phố Cần Thơ:

a) Tài liệu lưu trữ bí mật nhà nước tại Lưu trữ lịch sử thành phố do các cơ quan, tổ chức trên địa bàn thành phố phát hành, nay đã nộp vào lưu trữ tại Kho lưu trữ lịch sử thành phố;

b) Thẩm quyền giải mật: Giám đốc Sở Nội vụ có thẩm quyền quyết định và tổ chức việc giải mật tài liệu lưu trữ mang nội dung bí mật nhà nước đã nộp vào lưu trữ tại Kho lưu trữ lịch sử thành phố;

c) Nguyên tắc, căn cứ, trình tự và thủ tục giải mật tài liệu lưu trữ mang nội dung bí mật nhà nước tại Lưu trữ lịch sử thành phố thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 4 Điều 13 Thông tư số 33/2015/TT-BCA ngày 20 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước.

Điều 21. Xác định khu vực cấm, địa điểm cấm

1. Khu vực cấm, địa điểm cấm thuộc phạm vi bí mật nhà nước:

a) Khu vực cấm thuộc phạm vi bí mật nhà nước trên địa bàn thành phố gồm: Các công trình phòng thủ vùng trời; các khu công nghiệp Quốc phòng, Công an; doanh trại Quân đội nhân dân, Công an nhân dân; sân bay quân sự, quân cảng, kho vũ khí, khu vực sản xuất vũ khí, khí tài, công cụ hỗ trợ, trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân; kho dự trữ chiến lược quốc gia; các công trình, mục tiêu đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội (có lưu trữ bí mật nhà nước, hoạt động liên quan đến bí mật nhà nước);

b) Địa điểm cấm thuộc phạm vi bí mật nhà nước trên địa bàn thành phố gồm: Nơi chứa đựng, cất giữ các tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước, nơi tiến hành các hoạt động thuộc phạm vi bí mật nhà nước (nơi in ấn, sao, chụp bí mật nhà nước; nơi hội họp, phổ biến bí mật nhà nước; vị trí trọng yếu trong các công trình, mục tiêu đặc biệt quan trọng; kho cất giữ sản phẩm mật mã, nơi dịch mã, chuyển, nhận những thông tin mật; nơi cất giữ cổ vật, bảo vật quốc gia; nơi nghiên cứu, thử nghiệm các công trình khoa học; nơi tiến hành các hoạt động khác thuộc phạm vi bí mật nhà nước...);

c) Khu vực cấm, địa điểm cấm tạm thời trên địa bàn thành phố là khu vực, địa điểm xảy ra tình huống đe dọa nghiêm trọng đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội hoặc xảy ra thảm họa do thiên nhiên, con người, có dịch bệnh nguy hiểm lây lan trên quy mô lớn, đe dọa nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của Nhân dân, Nhà nước mà Nhà nước chưa ban bố tình trạng khẩn cấp thì Bộ trưởng Bộ Công an, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố được quyền xác định khu vực cấm, địa điểm cấm tạm thời.

2. Thẩm quyền xác định, hủy bỏ xác định khu vực cấm, địa điểm cấm:

a) Cơ quan, tổ chức rà soát, đề xuất, kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố (qua Công an thành phố - Thường trực Ban Chỉ đạo) xác định, hủy bỏ xác định khu vực cấm, địa điểm cấm trong phạm vi quản lý;

b) Giám đốc Công an thành phố tổ chức khảo sát, thẩm định, lập hồ sơ, báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định xác định, hủy bỏ xác định khu vực cấm, địa điểm cấm trên địa bàn thành phố;

c) Các đơn vị Công an, Quân đội đóng quân trên địa bàn thành phố có thẩm quyền quyết định xác định, hủy bỏ xác định địa điểm cấm tại các đơn vị Công an, Quân đội thuộc trách nhiệm quản lý (đơn vị Quân đội gửi bản chính quyết định qua Công an thành phố để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố);

d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định xác định, hủy bỏ xác định khu vực cấm, địa điểm cấm tạm thời theo đề nghị của Giám đốc Công an thành phố;

đ) Quyết định xác định, hủy bỏ xác định khu vực cấm, địa điểm cấm được thông báo đến cơ quan, đơn vị quản lý khu vực cấm, địa điểm cấm đó biết, thực hiện.

3. Quản lý và bảo vệ các khu vực cấm, địa điểm cấm:

a) Các khu vực, địa điểm được xác định là khu vực cấm, địa điểm cấm phải cắm biển “KHU VỰC CẤM”, “ĐỊA ĐIỂM CẤM” và có thể đánh số, đặt bí số, bí danh, ký hiệu mật. Mẫu biển cấm thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Quy chế này;

b) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý khu vực cấm, địa điểm cấm phải xây dựng và niêm yết công khai Nội quy bảo vệ; khi cần thiết thì bố trí thêm lực lượng bảo vệ; trang bị các phương tiện, thiết bị kỹ thuật phù hợp đảm bảo an toàn, an ninh khu vực cấm, địa điểm cấm;

c) Công dân Việt Nam vào khu vực cấm, địa điểm cấm phải được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý khu vực, địa điểm đó cho phép;

d) Người nước ngoài vào khu vực cấm, địa điểm cấm trên địa bàn thành phố phải có giấy phép do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an hoặc Giám đốc Công an thành phố cấp. Nếu vào khu vực cấm, địa điểm cấm của Công an, Quân đội đóng trên địa bàn thành phố quản lý phải được Thủ trưởng đơn vị quản lý khu vực, địa điểm đó cho phép.

Điều 22. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước

1. Ban Chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước thành phố giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định pháp luật về Thanh tra; kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước đối với các cơ quan, tổ chức trên địa bàn thành phố; đối với các cơ quan, tổ chức ở Trung ương đóng trên địa bàn thành phố phải chịu trách nhiệm về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và Thủ trưởng cơ quan, tổ chức chủ quản cấp trên.

Việc thanh tra được tiến hành định kỳ 03 năm một lần; kiểm tra được tiến hành 02 năm một lần đối với cơ quan, tổ chức trên địa bàn thành phố; thanh tra, kiểm tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

2. Thủ trưởng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức trên địa bàn thành phố thực hiện việc tự kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước định kỳ hoặc đột xuất đối với từng đơn vị trong phạm vi quản lý của mình. Việc kiểm tra định kỳ phải được tiến hành ít nhất 01 năm một lần.

3. Thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước phải đánh giá đúng những ưu điểm, khuyết điểm; phát hiện những thiếu sót, sơ hở và kiến nghị các biện pháp khắc phục. Sau mỗi lần thanh tra, kiểm tra phải báo cáo cơ quan chủ quản cấp trên; đồng thời, gửi cho cơ quan Công an cùng cấp để theo dõi.

4. Khi có khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước, Công an các cấp có trách nhiệm phối hợp cơ quan, tổ chức liên quan để giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 23. Kinh phí, trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước

Hằng năm, Thủ trưởng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước của mình. Kinh phí dành cho công tác bảo vệ bí mật nhà nước thực hiện thống nhất theo hướng dẫn tại Thông tư số 110/2013/TT-BTC ngày 14 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước đảm bảo thực hiện nhiệm vụ chuyên môn thuộc công tác bảo vệ bí mật nhà nước.

Điều 24. Chế độ thông tin và báo cáo, sơ kết, tổng kết

1. Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức phải thực hiện đầy đủ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong phạm vi quản lý của mình:

a) Báo cáo đột xuất về những vụ, việc lộ, lọt bí mật nhà nước xảy ra hoặc các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;

b) Báo cáo định kỳ hằng năm về công tác bảo vệ bí mật nhà nước tại cơ quan, tổ chức từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 01 tháng 10 năm kế tiếp. Báo cáo gửi về Thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước thành phố - Công an thành phố trước ngày 10 tháng 10 hằng năm;

c) Nội dung báo cáo thực hiện theo các quy định, hướng dẫn của Ban Chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước thành phố.

2. Chế độ báo cáo quy định như sau:

a) Cơ quan, tổ chức quận, huyện: Gửi báo cáo về Ban Chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước quận, huyện (qua Công an quận, huyện - Thường trực Ban Chỉ đạo) để tổng hợp tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp báo cáo về Ban Chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước thành phố;

b) Cơ quan, tổ chức Trung ương đóng trên địa bàn thành phố và cơ quan, tổ chức cấp thành phố: Gửi báo cáo về Ban Chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước thành phố (qua Công an thành phố - Thường trực Ban Chỉ đạo); riêng cơ quan, tổ chức Trung ương đóng trên địa bàn thành phố; đồng thời, gửi báo cáo về cơ quan chủ quản cấp trên; Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước thành phố tổng hợp báo cáo công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn thành phố tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố gửi báo cáo về Thủ tướng Chính phủ và Bộ Công an.

3. Sơ kết, tổng kết về công tác bảo vệ bí mật nhà nước:

Ban Chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước thành phố chịu trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân thành phố hằng năm tổ chức sơ kết và 05 năm một lần tổ chức tổng kết về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn thành phố. Việc gửi báo cáo sơ kết, tổng kết về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn thành phố thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 25. Trách nhiệm của Ban Chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước các cấp và Thủ trưởng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức trên địa bàn thành phố

1. Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước thành phố và quận, huyện chủ trì tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện trách nhiệm được quy định tại Điều 5 Quy chế này; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ quan, tổ chức trên địa bàn thành phố thực Quy chế này và các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; theo dõi, tổng hợp tình hình, đánh giá kết quả thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Công an, Thủ tướng Chính phủ về những biện pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ bí mật nhà nước; lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước của Ban Chỉ đạo hằng năm theo quy định pháp luật.

2. Công an thành phố (Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước thành phố) chịu trách nhiệm tham mưu Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước thành phố thực hiện quản lý, hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc cơ quan, tổ chức trên địa bàn thành phố thực hiện Quy chế này và các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; báo cáo định kỳ kết quả thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước về Thủ tướng Chính phủ và Bộ Công an. Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị chức năng nghiên cứu, đề xuất, tổ chức thực hiện công tác phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện, điều tra, truy xét, hạn chế thấp nhất thiệt hại do lộ, lọt bí mật nhà nước gây ra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

3. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố phối hợp với Công an thành phố và cơ quan, đơn vị chức năng của thành phố trực tiếp tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này và các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước tại các cơ quan, ban ngành trên thành phố và thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước thành phố.

4. Sở Nội vụ phối hợp với Công an thành phố và Sở Tài chính nghiên cứu, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố kiện toàn đội ngũ, chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức làm công tác bảo vệ bí mật nhà nước đảm bảo đủ về số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong tình hình hiện nay; hướng dẫn, tập huấn bồi dưỡng thực hiện Quy chế này và công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh vực văn thư, lưu trữ tại các cơ quan, tổ chức trên địa bàn thành phố và thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước thành phố.

5. Sở Tư pháp phối hợp với Công an thành phố giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố rà soát, xây dựng, thẩm định, kiểm tra, xử lý, hệ thống hóa, ban hành, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện Quy chế này và các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Ban Chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước thành phố.

6. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Công an thành phố và cơ quan, đơn vị chức năng của thành phố thực hiện Quy chế này và công tác quản lý nhà nước đối với các loại hình thông tin, viễn thông; thường xuyên rà soát, kiểm tra phát hiện, khắc phục lỗ hổng bảo mật và phòng ngừa, phát hiện đấu tranh, ngăn chặn, vô hiệu hóa các hoạt động xâm nhập hệ thống mạng thông tin của các cơ quan; đảm bảo an ninh mạng, các cổng thông tin điện tử của các cơ quan, tổ chức trên địa bàn thành phố phụ trách.

7. Sở Tài chính phối hợp với Công an thành phố hướng dẫn cơ quan, tổ chức, địa phương dự trù kinh phí hằng năm phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước đưa vào dự toán chi ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Thông tư số 110/2013/TT-BTC ngày 14 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính.

8. Thanh tra thành phố phối hợp với Công an thành phố giúp Ban Chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước thành phố tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định pháp luật về thanh tra và thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Ban Chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước thành phố.

9. Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong cơ quan, đơn vị trực thuộc quản lý; điều tra, xử lý, khắc phục hậu quả các vụ lộ, lọt bí mật nhà nước thuộc thẩm quyền và thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Ban Chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước thành phố.

10. Sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn thành phố; các tổ chức đoàn thể, Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này và các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; phối hợp tốt với Ban Chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước thành phố và quận, huyện thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức mình.

Điều 26. Thi đua, khen thưởng

1. Hằng năm, Ban Chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước thành phố và quận, huyện xem xét, đánh giá kết quả việc chấp hành quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và Quy chế này của cơ quan, tổ chức trên địa bàn thành phố; đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xét khen thưởng cho tập thể và cá nhân theo quy định pháp luật hiện hành.

2. Kết quả triển khai, tổ chức thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước là một trong những tiêu chí bắt buộc trong bình xét thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.

Điều 27. Xử lý vi phạm

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và quy định của Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, hậu quả, tác hại gây ra sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 28. Sửa đổi, bổ sung Quy chế

Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này; nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, cơ quan, tổ chức kịp thời phản ánh bằng văn bản về Công an thành phố - Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, điều chỉnh phù hợp./.