Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2502/QĐ-UBND

Long Xuyên, ngày 25 tháng 11 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CHỢ, SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP, ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP, ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Căn cứ Quyết định số 559/QĐ-TTg ngày 31/5/2004 của Thủ tướng Chính Phủ về việc phê duyệt chương trình phát triển chợ đến năm 2010;

Căn cứ Quyết định số 27/2007/QĐ-TTg ngày 15/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc lập Đề án phát triển thương mại đến năm 2010, định hướng 2020;

Căn cứ biên bản thẩm định số 01/ BB-HĐTĐ, ngày 24/10/2008 của Sở Công thương về việc họp Hội đồng thẩm định Quy hoạch phát triển mạng lưới Chợ, Siêu thị, Trung tâm thương mại tỉnh An Giang đến năm 2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới Chợ, Siêu thị, Trung tâm thương mại Tỉnh An Giang đến năm 2020 với các nội dung chủ yếu sau:

1. Quan điểm phát triển:

a) Phát triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn tỉnh An Giang một cách hợp lý, có trọng điểm, phù hợp với qui hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và của các ngành kinh tế khác.

b) Đẩy nhanh quá trình xã hội hoá trong đầu tư xây dựng cơ sở vật chất chợ, trung tâm thương mại, siêu thị đồng thời tiếp tục tăng cường sự hỗ trợ của nhà nước trong đầu tư phát triển các loại hình này, đặc biệt là đối với chợ vùng nông thôn.

c) Đảm bảo các nguyên tắc tiêu chuẩn hoá, tổ chức hoá, hiện đại hoá trong qui hoạch không gian và thiết kế chợ, trung tâm thương mại, siêu thị; kết hợp truyền thống với hiện đại, duy trì và phát triển các yếu tố văn hoá, bản sắc dân tộc; đảm bảo văn minh thương mại và vệ sinh môi trường.

d) Thu hút mọi đối tượng tham gia kinh doanh trên chợ, trung tâm thương mại, siêu thị qua đó mở rộng các loại hình dịch vụ, các lĩnh vực kinh doanh, ngành hàng kinh doanh và tăng số đơn vị, số hộ kinh doanh trên chợ, trung tâm thương mại, siêu thị.

đ) Chú trọng công tác tổ chức và quản lý trên cơ sở xây dựng và hoàn thiện mô hình, qui trình và cơ chế quản lý của tổ chức kinh doanh các loại hình chợ, trung tâm thương mại, siêu thị một cách hợp lý.

2. Mục tiêu phát triển:

Mục tiêu cơ bản của phát triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn tỉnh An Giang là nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng, thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng; nâng cao mức sống của người dân, đảm bảo lợi ích người tiêu dùng và người sản xuất; đảm bảo cho các thị trường hàng hoá phát triển ổn định; góp phần thúc đẩy lưu thông hàng hoá, nâng cao hiệu quả lưu thông hàng hoá trên địa bàn tỉnh, với các tỉnh trong vùng và với thị trường Campuchia.

Cụ thể:

a) Đối với mạng lưới chợ:

Trên cơ sở đánh giá về thực trạng và xu hướng phát triển mạng lưới chợ, kết hợp với những quan điểm phát triển chợ trên địa bàn tỉnh An Giang trong thời kỳ 2008-2020, các mục tiêu phát triển chợ được cụ thể hoá như sau:

- Đảm bảo số lượng dân cư phục vụ bình quân dưới 10.000 người/chợ. Đồng thời, giảm bán kính phục vụ bình quân của một chợ xuống còn 2,07 km/chợ. Theo các chỉ tiêu này, trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, tổng số chợ trên địa bàn tỉnh An Giang sẽ tăng thêm 34 chợ (xây mới 81 chợ; di dời, giải toả 47 chợ).

- Hình thành 3 chợ đầu mối chuyên doanh bao gồm: 1 chợ đầu mối lúa gạo, 1 chợ đầu mối thuỷ sản và 1 chợ đầu mối rau, đậu. Các chợ đầu mối bán buôn nông sản sẽ trở thành trung tâm thúc đẩy các loại hình bán lẻ nông sản khác như các cửa hàng tiện lợi, chợ bán lẻ, siêu thị....

- Tăng diện tích bình quân của hộ kinh doanh cố định trên chợ từ dưới 5m2/hộ hiện nay lên 8 m2/hộ vào năm 2010 và 12 m2/hộ vào năm 2020.

- Đảm bảo tỉ lệ hàng hoá và dịch vụ trao đổi qua hệ thống chợ trong tỉnh sẽ chiếm khoảng 60% tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ vào năm 2010, sau đó giảm còn 50% vào năm 2015 và 40% vào năm 2020. Trong đó, tỷ trọng hàng nông sản, thực phẩm lưu thông qua mạng lưới chợ từ dưới 42% hiện nay tăng lên 55 – 60%.

- Góp phần thu hút lao động, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho dân cư trong tỉnh, đảm bảo tỷ lệ lao động tham gia hoạt động trên chợ ở mức tối thiểu là 2,2% số lao động làm việc trong các ngành kinh tế hay 40 – 45% số lao động của ngành thương mại trên địa bàn tỉnh.

- Tăng số hộ kinh doanh trên chợ, đối với hệ thống chợ xã, phấn đấu nâng số hộ kinh doanh cố định trên chợ từ mức trên 60 hộ/chợ hiện nay lên mức 80-90 hộ/chợ vào năm 2020.

- Cải thiện điều kiện cơ sở vật chất chợ, áp dụng các tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật vào xây dựng và thiết kế chợ, tăng cường công tác quản lý vệ sinh môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao trình độ văn minh thương nghiệp trên chợ. Đảm bảo 100% số chợ đạt tiêu chuẩn về môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm.

- Nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý chợ trên cơ sở nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý chợ, đổi mới và hoàn thiện cơ chế, nội dung quản lý Nhà nước, quản lý kinh doanh chợ.

b) Đối với mạng lưới trung tâm thương mại, siêu thị :

- Phát triển ít nhất 2 trung tâm thương mại cấp tỉnh, cấp vùng; ít nhất 4 trung tâm thương mại tại khu vực cửa khẩu, khu kinh tế cửa khẩu; phát triển ít nhất 1 trung tâm mua sắm ở mỗi huyện, thị; 1 siêu thị ở mỗi đô thị cấp thị trấn.

- Các trung tâm thương mại phải được phối hợp chặc chẽ tạo nên một thể thống nhất trong các hoạt động thương mại hàng hoá cũng như cung cấp các dịch vụ nhằm mục đích hỗ trợ cao nhất cho các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh. Trong mạng lưới này, các Trung tâm thương mại của tỉnh đóng vai trò trọng yếu, không chỉ hỗ trợ cho quá trình mở rộng thị trường đối với hàng hóa và các sản phẩm có lợi thế của An Giang, mà còn tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các hoạt động thương mại và đầu tư, tạo ra động lực thúc đẩy hoạt động thương mại của An Giang, vùng Đồng bằng Nam Bộ và cả nước hòa nhập vào thị trường khu vực.

3. Định hướng phát triển:

a) Định hướng phát triển mạng lưới chợ:

- Chợ dân sinh (chợ bán lẻ tổng hợp) ở các xã, phường: Định hướng chung là thực hiện việc giải toả, di dời, cải tạo, nâng cấp và mở thêm các chợ mới nhằm bảo đảm có đủ chợ dân sinh phục vụ đời sống của nhân dân. Trong đó, cần hạn chế xây mới chợ dân sinh ở khu vực nội đô. ở khu vực nông thôn, mạng lưới chợ vẫn là kênh lưu thông hàng hoá chủ yếu trong suốt cả thời kỳ 2008 – 2020. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh An Giang có rất nhiều chợ nhỏ hẹp, do vậy, một mặt, cần chuyển đổi từng bước những chợ không đủ tiêu chuẩn về diện tích sang các loại hình bán lẻ khác như siêu thị, cửa hàng thực phẩm, cửa hàng tiện lợi, trước tiên là ở khu vực đô thị, mặt khác, do mật độ dân cư tỉnh An Giang khá đông đúc, nên số lượng người phục vụ bình quân một chợ khá cao trong khi bán kính phục vụ trung bình thấp nên cần phải mở rộng qui mô (tăng diện tích kinh doanh, tăng số điểm bán) của các chợ để đáp ứng được lưu lượng người và hàng hoá qua chợ.

- Chợ bán buôn, bán lẻ tổng hợp loại I: nâng cấp và mở rộng, hoàn thiện điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như hoạt động của các chợ ở trung tâm thành phố, thị xã, trung tâm huyện, thị trấn. Hạn chế di dời và mở tràn lan chợ mới. Chợ bán buôn, bán lẻ tổng hợp loại I có vai trò phát luồng hàng hoá đến các chợ dân sinh và các loại hình thương mại khác.

- Chợ chuyên doanh: phát triển chợ nông sản hay chợ hàng công nghiệp tiêu dùng (chợ thực phẩm tươi sống, chợ may mặc) trước hết ở khu vực đô thị, ở các khu vực tập trung dân cư - nhằm đáp ứng xu hướng ngày càng đa dạng của cung và cầu hàng hoá.

- Chợ đầu mối nông sản: hình thành các chợ đầu mối nông sản (chuyên doanh hoặc tổng hợp) ở các vùng sản xuất hoặc ở trung tâm thu hút và phát luồng hàng hoá - nhằm phù hợp với quá trình tập trung hoá sản xuất, phân phối và tiêu dùng.

- Nâng cấp, cải tạo và xây mới chợ ở các xã biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu theo qui hoạch. Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp mở rộng mạng lưới đến các chợ biên giới. Gìn giữ và phát huy các đặc trưng văn hoá của khu vực miền núi, biên giới trong hoạt động của mạng lưới chợ biên giới.

b) Định hướng phát triển mạng lưới trung tâm thương mại, siêu thị:

- Xây dựng trung tâm thương mại tại các đô thị trung tâm, có qui mô nhu cầu và sức mua lớn, có khả năng mở rộng giao lưu hàng hoá với các vùng trong tỉnh, với các tỉnh khác; tại các khu vực kinh tế cửa khẩu để mở rộng giao lưu hàng hóa với thị trường Campuchia.

- Xây dựng các trung tâm mua sắm tại các trung tâm huyện, thị

- Xây dựng các siêu thị tại các thành phố, thị xã, thị trấn, cửa khẩu, khu dân cư. Tập trung trên cơ sở xây mới hoặc cải tạo các chợ cũ.

- Phát triển bổ sung các loại hình thương mại khác tuỳ theo điều kiện cụ thể ở mỗi địa bàn.

c) Định hướng về xây dựng cơ sở vật chất:

- Chú trọng đến việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho khu vực chợ hay trung tâm thương mại, siêu thị như: tạo mặt bằng, xây dựng các tuyến giao thông hỗ trợ, hệ thống cấp thoát nước.

- Gắn đầu tư xây dựng chợ, trung tâm thương mại, siêu thị với việc thực hiện quy hoạch đô thị, quy hoạch dân cư và quy hoạch phát triển thương mại trên từng địa bàn cụ thể.

- Gắn quy mô đầu tư với khả năng khai thác các nguồn thu trên chợ, trung tâm thương mại, siêu thị ở tầm trung hạn và dài hạn.

- Đảm bảo mức thu lệ phí, mức phí cho thuê diện tích kinh doanh trên chợ, trung tâm thương mại, siêu thị phù hợp với khả năng sinh lợi của các hộ, các đơn vị kinh doanh.

d) Định hướng về nguồn vốn đầu tư:

- Đối với nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế:

+ Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào các chợ dân sinh tại các khu đô thị, các khu công nghiệp.

+ Khuyến khích các doanh nghiệp trong nước, nước ngoài tăng cường đầu tư xây dựng: các trung tâm thương mại, siêu thị; đầu tư đồng bộ và hiện đại hoá các chợ đầu mối trên cơ sở nghiên cứu và áp dụng công nghệ logistics một cách phù hợp với năng lực đầu tư và khả năng vận hành, khai thác; đầu tư vào các chợ tổng hợp bán buôn, bán lẻ loại I ở thành phố, thị xã, huyện....

+ Tạo điều kiện thuận lợi để các hộ kinh doanh cá thể tham gia góp vốn đầu tư xây dựng, nâng cấp mạng lưới chợ tại tất cả các địa bàn.

- Đối với nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách:

+ Nhà nước hỗ trợ đầu tư về mặt bằng và hạ tầng kỹ thuật hoặc hỗ trợ vốn đầu tư ban đầu, các doanh nghiệp, cá nhân và hộ kinh doanh cùng tham gia đầu tư xây dựng.

+ Nhà nước ưu tiên tập trung vốn đầu tư cho phát triển chợ đầu mối bán buôn nông sản tại các địa bàn kinh tế nông thôn trọng điểm, các vùng nông sản hàng hoá tập trung, sản xuất tương đối chuyên canh và qui mô đủ lớn, làm tiền đề để từng bước phát triển thành các sàn giao dịch hàng hoá, chợ đấu giá, kể cả các trung tâm mua bán hàng hoá theo phương thức giao sau.

+ Chủ động lồng ghép việc xây dựng các chợ dân sinh với các dự án và chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác, cố gắng hỗ trợ thêm bằng nguồn vốn ngân sách địa phương hoặc bằng các cơ chế, chính sách (tài chính, tín dụng, đất đai...) vận dụng vào điều kiện cụ thể của địa phương để tạo dựng hạ tầng kỹ thuật; trước mắt, ưu tiên xây dựng chợ ở các xã khó khăn, các nơi có nhu cầu bức xúc về chợ nhưng chưa có chợ hoặc không có khả năng tự làm được chợ.

đ) Định hướng về bố trí không gian kiến trúc:

- Không gian kiến trúc chợ, trung tâm thương mại, siêu thị cần có “giao diện” rộng nhằm đảm bảo sự phát triển đồng bộ, hài hoà với các loại hình thương mại khác, đảm bảo sự thuận tiện cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng trong khu vực. Vì với quan điểm coi chợ, trung tâm thương mại, siêu thị là hạt nhân để phát triển các hoạt động thương mại tại mỗi vùng, mỗi khu vực nên để hình thành được các khu thương mại – dịch vụ tập trung hay các cụm, điểm thương mại cần phải có dự kiến phát triển các hành lang giữa chợ, trung tâm thương mại, siêu thị với các loại hình thương mại khác.

- Không gian kiến trúc chợ, trung tâm thương mại, siêu thị phải có cấu trúc hợp lý, phù hợp với chức năng và đặc điểm hoạt động của từng loại hình khác nhau. Đây là định hướng cần được đề cao trong việc thiết kế xây dựng chợ, trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn tỉnh An Giang trong thời kỳ 2008 - 2020.

e) Định hướng về phát triển ngành hàng và lực lượng kinh doanh:

- Đa dạng hoá lĩnh vực kinh doanh, ngành hàng kinh doanh trong các chợ, trung tâm thương mại, siêu thị. Đảm bảo thu hút được các doanh nghiệp, các hộ kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế vào kinh doanh trên chợ, trung tâm thương mại, siêu thị.

- Đảm bảo sự gia tăng số hộ kinh doanh cố định trên tất cả các chợ trong tỉnh.

h) Định hướng về tổ chức quản lý

- Đối với chợ dân sinh ở xã, phường, mục tiêu quản lý chợ nhằm thúc đẩy hoạt động thương mại trong vùng quan trọng hơn mục tiêu đảm bảo cân đối thu - chi. Còn đối với các chợ bán buôn, bán lẻ tổng hợp loại I, các trung tâm thương mại, siêu thị, mục tiêu quản lý cần toàn diện hơn như: đảm bảo tăng nguồn thu cho ngân sách, đảm bảo văn minh đô thị, tạo việc làm cho dân cư đô thị…

- Từng bước tiến hành xây dựng mô hình tổ chức và áp dụng thí điểm vào thực tế, tổng kết và rút kinh nghiệm. Sau đó, sẽ triển khai áp dụng thống nhất những mô hình tổ chức quản lý phù hợp với từng loại hình cụ thể.

- Xây dựng kế hoạch đào tạo và tuyển dụng những người trực tiếp tham gia quản lý, điều hành hoạt động chợ, trung tâm thương mại, siêu thị như là một nghề nghiệp có tính chuyên môn.

Điều 2. Tổ chức thực hiện:

Trách nhiệm của các Sở, ngành:

1. Sở Công thương:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn UBND cấp huyện, thị xây dựng kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về xây mới, cải tạo, nâng cấp chợ bằng nguồn vốn ngân sách theo quy hoạch; thẩm định kế hoạch phát triển chợ, trung tâm thương mại, siêu thị của các huyện, thị trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

b) Tham gia Hội nghị tư vấn thẩm định các dự án đầu tư xây mới, cải tạo, nâng cấp chợ, trung tâm thương mại, siêu thị thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND tỉnh.

c) Hướng dẫn, giám sát và kiểm tra việc thi hành pháp luật và cơ chế, chính sách về thương mại của các Ban Quản lý, HTX kinh doanh, doanh nghiệp quản lý chợ, trung tâm thương mại, siêu thị và thương nhân kinh doanh tại các loại hình này.

d) Xây dựng Quy định về việc sử dụng, thuê địa điểm kinh doanh tại chợ và Quy định xử lý vi phạm Nội quy chợ trình UBND tỉnh phê duyệt.

đ) Tổ chức hướng dẫn và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý chợ, trung tâm thương mại, siêu thị (cả cán bộ quản lý nhà nước và cán bộ quản lý của các chợ, trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn).

e) Hàng năm, tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh và kết quả thực hiện quy hoạch phát triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công Thương.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

a) Chủ trì, phối hợp với với Sở Tài chính, Sở Công Thương xem xét bố trí kế hoạch vốn đầu tư đối với các chợ xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp theo quy hoạch của tỉnh bằng nguồn vốn ngân sách.

b) Trong kế hoạch phân bổ vốn đầu tư hàng năm cho các ngành cần dành tỷ lệ vốn đầu tư hợp lý cho nhu cầu xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại trên địa bàn, trước hết là chợ, phù hợp với cơ chế, chính sách chung của Nhà nước và chính sách đặc thù của địa phương.

c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng chính sách ưu đãi của địa phương đối với các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng chợ, trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt.

3. Sở Tài chính:

a) Hướng dẫn triển khai thực hiện các quy định về tài chính đối với cơ chế đầu tư và quản lý sau đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp chợ trên địa bàn tỉnh.

b) Tham gia thẩm định các dự án đầu tư xây mới, xây dựng lại, cải tạo, nâng cấp chợ, trung tâm thương mại, siêu thị thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh phê duyệt.

c) Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành mức phí, lệ phí, mức thuế theo thẩm quyền. Thẩm tra giá cho thuê địa điểm kinh doanh tại chợ để làm căn cứ tổ chức đấu thầu cho thuê hoặc lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh...

4. Sở Giao thông Vận tải:

Đề xuất và lập quy hoạch phát triển hệ thống giao thông trên địa bàn tỉnh, bảo đảm nối liền mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị với các trục lộ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho lưu thông hàng hoá và phương tiện vận chuyển. Xem xét thẩm định các phương án bảo đảm an toàn giao thông của các dự án đầu tư chợ, trung tâm thương mại, siêu thị.

5. Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Giúp UBND Tỉnh thực hiện lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho xây dựng chợ, trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn.

b) Trình UBMD Tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất xây dựng chợ, trung tâm thương mại, siêu thị theo quy định của pháp luật.

c) Tham mưu cho chính quyền địa phương và hướng dẫn công tác bảo đảm vệ sinh môi trường trong các chợ, trung tâm thương mại, siêu thị; thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước khác về bảo vệ môi trường tại các chợ, trung tâm thương mại, siêu thị và khu vực liên quan.

6. Sở Xây Dựng:

a) Tham mưu cho UBND tỉnh trong việc hướng dẫn thủ tục giới thiệu địa điểm, mặt bằng xây dựng chợ, trung tâm thương mại, siêu thị; hướng dẫn và thoả thuận vị trí, qui mô, tổng mặt bằng; cấp chứng chỉ qui hoạch, thẩm định thiết kế cơ sở và cấp giấy phép xây dựng các công trình theo thẩm quyền được phân cấp, phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt và tiêu chuẩn thiết kế đã được ban hành;

b) Phối hợp với các sở, ngành liên quan đề xuất với UBND tỉnh chủ trương đầu tư xây dựng các công trình phục vụ lưu thông hàng hoá, phát triển mạng lưới thương mại ở địa phương, trong đó có các chợ, trung tâm thương mại, siêu thị.

7. Sở Y tế:

Hướng dẫn và thường xuyên kiểm tra các chủ thể kinh doanh tại các chợ, trung tâm thương mại, siêu thị trong việc thực hiện quy định của pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm và phòng chống dịch bệnh.

8. Công an tỉnh:

Hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện quy định của pháp luật về an ninh trật tự, an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ trong khu vực chợ, trung tâm thương mại, siêu thị.

9. Các Sở, ngành khác:

Phối hợp triển khai thực hiện quy hoạch chợ, trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn theo chức năng, nhiệm vụ do UBND tỉnh quy định.

Trách nhiệm của UBND huyện, thị, thành phố:

a) Phối hợp với Sở Công Thương, cơ quan liên quan thực hiện quy hoạch phát triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn; hàng năm căn cứ vào quy hoạch và kế hoạch của UBND tỉnh, UBND huyện có trách nhiệm xây dựng kế hoạch xây dựng mới và cải tạo, nâng cấp chợ trên địa bàn trình UBND tỉnh phê duyệt; xây dựng kế hoạch vốn đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp chợ bằng nguồn vốn ngân sách đối với những dự án được UBND tỉnh phê duyệt;

b) Xét duyệt dự án đầu tư chợ theo phân cấp hoặc theo uỷ quyền của UBND tỉnh; thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng chợ.

c) Theo dõi, tạo điều kiện cho các Ban Quản lý, doanh nghiệp, HTX tổ chức kinh doanh và quản lý chợ có hiệu quả.

d) Phối hợp với Sở Công Thương, Liên minh HTX tỉnh và cơ quan liên quan xây dựng và nhân rộng mô hình doanh nghiệp và HTX kinh doanh quản lý chợ hoạt động có hiệu quả.

đ) Hướng dẫn UBND xã, phường, thị trấn xây dựng phương án chuyển đổi hình thức tổ chức quản lý chợ hạng III trên địa bàn, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, HTX kinh doanh, quản lý chợ trên địa bàn hoạt động có hiệu quả.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 4. Sở Công thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Tài Nguyên và Môi trường, Sở Giao thông Vận tải, Sở Y tế, Công an tỉnh, UBND huyện, thị, thành phố, phường, xã, thị trấn và các sở ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- TT.TU, HĐND tỉnh (b/c);
- CT và các PCT.UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản -Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị, thành phố;
- Lãnh đạo VP.UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo;
- Phòng: KT, TH, VHXH, XDCB;
- Lưu: VT.

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vương Bình Thạnh

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2502/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới Chợ, Siêu thị, Trung tâm thương mại Tỉnh An Giang đến năm 2020

  • Số hiệu: 2502/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 25/11/2008
  • Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
  • Người ký: Vương Bình Thạnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 05/12/2008
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản