- 1Thông tư 89/2010/TT- BTC hướng dẫn chế độ báo cáo công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 07/2014/TT-BTC Hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo Nghị định 192/2013/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 53/2014/TT-BGTVT về bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 5Thông tư 162/2014/TT-BTC quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 2Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 3Thông tư 245/2009/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 52/2009/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 09/2012/TT-BTC sửa đổi Thông tư 245/2009/TT-BTC quy định thực hiện Nghị định 52/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị định 192/2013/NĐ-CP quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước
- 6Thông tư 198/2013/TT-BTC quy định việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Quyết định 32/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn điều lệ Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Thông tư 159/2015/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 32/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Quyết định 08/2016/QĐ-TTg quy định việc mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Thông tư 35/2016/TT-BTC hướng dẫn việc mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12Thông tư 34/2016/TT-BTC công bố danh mục tài sản mua sắm tập trung cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2484/QĐ-UBND | Hòa Bình, ngày 30 tháng 09 năm 2016 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ Quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước; Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; Quyết định số 08/2016/QĐ-TTg ngày 26/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ Quy định việc mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ; Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Thông tư số 198/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước; Thông tư số 159/2015/TT-BTC ngày 15/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số điều của Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 34/2016/TT-BTC ngày 26/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính công bố danh mục tài sản mua sắm tập trung cấp quốc gia; Thông tư số 35/2016/TT-BTC ngày 26/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 264/TTr-STC ngày 09/9/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc phạm vi tỉnh Hòa Bình quản lý.
Điều 2. Giao Sở Tài chính hướng dẫn các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện Quy chế theo quy định hiện hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| CHỦ TỊCH |
VỀ QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG XE Ô TÔ CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2484/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị), Ban Quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước (sau đây gọi chung là Ban Quản lý dự án) thuộc phạm vi tỉnh Hòa Bình quản lý.
2. Xe ô tô thuộc phạm vi điều chỉnh tại Quy định này bao gồm: xe ô tô phục vụ công tác (từ 4 đến 16 chỗ ngồi) và xe ô tô chuyên dùng được hình thành từ nguồn vốn ngân sách, có nguồn gốc ngân sách (kể cả viện trợ, quà biếu, tặng cho của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hoặc được xác lập quyền sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật...) được quy định tại Điều 2 Thông tư số 159/2015/TT-BTC.
3. Các nội dung liên quan đến quản lý, sử dụng xe ô tô tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án chưa được quy định tại Quy định này thì thực hiện theo Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi là Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg) và Thông tư số 159/2015/TT-BTC ngày 15/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi là Thông tư số 159/2015/TT-BTC).
4. Đối với xe ô tô tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được thực hiện theo Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg, Thông tư số 159/2015/TT-BTC và các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Nguyên tắc trang bị, bố trí, quản lý, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc phạm vi quản lý quy định tại Điều 1 Quy định này căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức, chế độ trang bị, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác quy định tại Chương II Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg và Chương II Thông tư số 159/2015/TT-BTC để trang bị, bố trí, sử dụng xe ô tô công phục vụ công tác và xe ô tô chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 3. Nguồn hình thành xe ô tô
Thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 159/2015/TT-BTC ngày 15/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
TRANG BỊ, BỐ TRÍ, SỬ DỤNG, BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA, XỬ LÝ XE Ô TÔ PHỤC VỤ CÔNG TÁC
Điều 4. Thời gian sử dụng xe ô tô
Thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách Nhà nước theo Thông tư số 162/2014/TT-BTC ngày 06/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 5. Trang bị, mua sắm mới xe ô tô
1. Điều kiện để xem xét, quyết định trang bị, mua sắm mới xe ô tô:
- Việc trang bị, mua sắm mới xe ô tô được thực hiện sau khi rà soát, sắp xếp lại số xe ô tô hiện có của tỉnh mà không đủ để bố trí cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án theo quy định tại Điều 8, Chương II Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg;
- Trang bị, mua sắm mới xe ô tô phải đúng tiêu chuẩn, định mức quy định tại Điều 7, Chương II Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện theo đúng tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Được mua sắm khi đã được bố trí trong dự toán được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Quy trình thực hiện mua sắm xe ô tô
a) Mua sắm xe ô tô phục vụ công tác chung và xe ô tô chuyên dùng (trừ xe ô tô chuyên dùng tại điểm b Khoản này):
- Căn cứ tiêu chuẩn, định mức quy định, nhu cầu và hiện trạng sử dụng xe ô tô, cơ quan, tổ chức, đơn vị đề xuất nhu cầu mua sắm xe ô tô cùng với việc lập dự toán ngân sách hàng năm gửi cơ quan quản lý cấp trên tổng hợp, gửi Sở Tài chính; trong đó, xác định cụ thể chủng loại, số lượng, dự toán kinh phí mua sắm xe ô tô. Sở Tài chính rà soát nguồn xe ô tô hiện có của tỉnh và nguồn xe ô tô của các Dự án kết thúc chuyển giao cho tỉnh quản lý để thực hiện việc điều chuyển. Trường hợp qua rà soát vẫn không có nguồn xe điều chuyển, tùy theo khả năng cân đối ngân sách và nhu cầu sử dụng xe của cơ quan, tổ chức, đơn vị, Sở Tài chính trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao dự toán mua sắm xe ô tô;
- Căn cứ thông báo dự toán mua sắm xe ô tô được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao, cơ quan, tổ chức, đơn vị lập văn bản đăng ký mua sắm tập trung gửi cơ quan quản lý cấp trên để tổng hợp gửi Sở Tài chính trước ngày 31/01 hàng năm. Nội dung của văn bản đăng ký mua sắm xe ô tô tập trung bao gồm: cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản sau khi hoàn thành việc mua sắm; chủng loại, số lượng xe ô tô mua sắm tập trung; dự toán, nguồn vốn thực hiện mua sắm tập trung và phương thức thanh toán; dự kiến thời gian, địa điểm giao, nhận xe ô tô sau khi hoàn thành mua sắm và các đề xuất khác (nếu có);
- Trên cơ sở nhu cầu mua sắm xe ô tô tập trung của cơ quan, tổ chức, đơn vị Sở Tài chính tổng hợp theo Mẫu số 01b/TH/MSTT ban hành kèm theo Thông tư số 35/2016/TT-BTC ngày 26/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, gửi Bộ Tài chính trước ngày 28/02 hàng năm.
- Căn cứ thông báo của đơn vị mua sắm tập trung quốc gia về nhà thầu được lựa chọn, thỏa thuận khung ký kết giữa nhà thầu và đơn vị mua sắm tập trung quốc gia, tài liệu mô tả chi tiết xe ô tô, mẫu hợp đồng mua sắm, Sở Tài chính thông báo đến các đơn vị đầu mối đăng ký mua sắm tập trung thông báo cho cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng xe ô tô biết để ký hợp đồng mua sắm xe ô tô;
- Việc ký kết hợp đồng mua sắm xe ô tô, thanh toán tiền mua sắm, bàn giao, tiếp nhận, quyết toán, thanh lý hợp đồng mua xe, bảo hành, bảo trì xe ô tô thực hiện theo quy định tại Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16 Mục 1 Thông tư số 35/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
b) Mua sắm xe ô tô chuyên dùng
Căn cứ tiêu chuẩn, định mức quy định, nhu cầu và hiện trạng sử dụng xe ô tô, cơ quan, tổ chức, đơn vị đề xuất nhu cầu mua sắm xe ô tô cùng với việc lập dự toán ngân sách hàng năm gửi cơ quan quản lý cấp trên tổng hợp, gửi Sở Tài chính; trong đó, xác định cụ thể chủng loại, số lượng, dự toán kinh phí mua sắm xe ô tô. Sở Tài chính rà soát nguồn xe ô tô hiện có của tỉnh hoặc nguồn xe ô tô của các dự án kết thúc chuyển giao cho tỉnh quản lý để thực hiện việc điều chuyển. Trường hợp qua rà soát vẫn không có nguồn xe điều chuyển, tùy theo khả năng cân đối ngân sách và nhu cầu sử dụng xe của cơ quan, tổ chức, đơn vị, Sở Tài chính trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định đối với từng trường hợp cụ thể.
Điều 6. Bảo dưỡng, sửa chữa xe ô tô
1. Xe ô tô tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án phải được bảo dưỡng thường xuyên, bảo dưỡng định kỳ và sửa chữa theo quy định tại Điều 7 Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Điều 9 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ và Thông tư số 53/2014/TT-BGTVT ngày 20/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về Quy định về bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
2. Thẩm quyền quyết định sửa chữa xe ô tô thực hiện theo quy định phân cấp của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa xe ô tô
Toàn bộ nguồn kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa xe ô tô do ngân sách nhà nước đảm bảo từ nguồn kinh phí mua sắm, sửa chữa thường xuyên đã được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án (trừ các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên thì tự cân đối nguồn kinh phí để thực hiện);
Nếu nguồn kinh phí mua sắm, sửa chữa được giao hàng năm không đảm bảo cho việc sửa chữa thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án quản lý xe phối hợp với Sở Giao thông vận tải, cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính cùng cấp (Sở Tài chính đối với xe ô tô do các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc cấp tỉnh quản lý; Phòng Tài chính - Kế hoạch đối với xe ô tô do các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc cấp huyện quản lý) tổ chức kiểm tra, đánh giá tình trạng kỹ thuật xe ô tô, lập biên bản và kết luận về mức độ hư hỏng, làm cơ sở để xác định lại chi tiết cần sửa chữa và kinh phí sửa chữa cần phải bổ sung để trình cơ quan tài chính cùng cấp tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.
1. Các trường hợp điều chuyển xe ô tô
- Từ nơi thừa sang nơi thiếu theo tiêu chuẩn, định mức quy định tại Điều 7, Chương II Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Để mang lại hiệu quả sử dụng cao hơn;
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án được giao quản lý, sử dụng nhưng không có nhu cầu sử dụng thường xuyên;
- Bị thu hồi; bị tịch thu hoặc xác lập quyền sở hữu của nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Thẩm quyền quyết định điều chuyển xe ô tô thực hiện theo phân cấp của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Trình tự, thủ tục điều chuyển:
Thực hiện theo quy định tại Mục 5 Chương II Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
1. Các trường hợp thanh lý xe ô tô
- Đã vượt quá thời gian sử dụng theo quy định tại điểm a, b Khoản 1 Điều Thông tư số 159/2015/TT-BTC mà không thể tiếp tục sử dụng hoặc bị hư hỏng, sửa chữa nhưng không hiệu quả, không đảm bảo an toàn khi vận hành theo kiểm định của cơ quan có chức năng;
- Bị tai nạn, hư hỏng không thể khắc phục.
2. Thẩm quyền quyết định thanh lý xe ô tô thực hiện theo quy định phân cấp của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Trình tự, thủ tục thanh lý thực hiện theo quy định tại Mục 7 Chương II Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ.
Điều 9. Mô hình tổ chức, quản lý xe ô tô
Thực hiện theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 12 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg.
Điều 10. Lập hồ sơ quản lý xe ô tô
Cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án được giao quản lý, sử dụng xe ô tô phải lập và lưu trữ hồ sơ xe ô tô, bao gồm:
1. Hồ sơ liên quan đến việc biến động và hình thành xe ô tô
- Các quyết định và văn bản của cấp có thẩm quyền liên quan đến: mua sắm, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, xác lập sở hữu nhà nước, xử lý xe ô tô dự án;
- Hợp đồng, hóa đơn mua xe; biên bản giao nhận xe; giấy đăng ký xe ô tô;
- Các tài liệu khác có liên quan.
2. Hồ sơ thực hiện báo cáo kê khai xe ô tô theo quy định tại Điều 17 của Quy định này.
3. Khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng mà cơ quan có thẩm quyền yêu cầu phải nộp bản chính của hồ sơ thì cơ quan, tổ chức, đơn vị lưu giữ bản sao của hồ sơ.
Điều 11. Tính hao mòn, khấu hao xe ô tô
1. Đối với xe ô tô sử dụng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính được tính hao mòn theo quy định tại Thông tư số 162/2014/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Đối với xe ô tô sử dụng tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được tính hao mòn và trích khấu hao tài sản theo quy định tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
3. Quản lý, sử dụng số tiền trích khấu hao
- Số tiền trích khấu hao đối với xe ô tô được đầu tư, mua sắm từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị;
- Số tiền trích khấu hao đối với xe ô tô được đầu tư, mua sắm từ nguồn vốn vay, vốn huy động được dùng để trả nợ; số còn lại bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị theo quy định.
1. Điều kiện, tiêu chuẩn được phép sử dụng xe ô tô phục vụ công tác
a) Các chức danh được sử dụng xe ô tô để đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc và đi công tác theo quy định tại Điều 6 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg;
b) Các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,7 trở lên khi đi công tác có khoảng cách từ trụ sở cơ quan từ 01 km trở lên theo lịch họp, kế hoạch công tác đã được duyệt.
2. Các trường hợp khác không đủ tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô khi đi công tác nhưng do yêu cầu công tác, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án xem xét, cho phép bố trí xe ô tô của cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án để đi công tác.
3. Trường hợp xe ô tô hiện có của cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án không đáp ứng được, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án xem xét, cho phép thuê xe ô tô để phục vụ công tác. Việc thuê xe ô tô thực hiện theo Điều 14 Quy định này.
Điều 13. Khoán kinh phí sử dụng xe ô tô
1. Đối tượng được khoán kinh phí sử dụng xe ô tô
a) Các chức danh được phép sử dụng xe ô tô phục vụ công tác tại điểm a khoản 1 Điều 12 Quy định này tự nguyện đăng ký thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc hàng ngày, mức khoán được xác định như sau:
Mức khoán đưa đón (MKđđ) | = | Đơn giá khoán | x | Số km khoán | x | 02 lượt | x | Số ngày thực tế đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc |
Trong đó:
- Số km khoán là khoảng cách thực tế từ nhà ở đến nơi làm việc của từng chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe đưa đón, do thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án xác định;
- 02 lượt: bao gồm 01 lượt đi và 01 lượt về trong một ngày làm việc;
- Số ngày thực tế đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc không bao gồm số ngày đi công tác.
b) Trường hợp các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô phục vụ công tác quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Quy định khi đi công tác tự nguyện đăng ký thực hiện khoán kinh phí khi sử dụng xe ô tô khi đi công tác, mức khoán kinh phí được xác định như sau:
Mức khoán đi công tác (MKct) | = | Đơn giá khoán | x | Khoảng cách thực tế đi công tác hàng tháng của từng chức danh |
Trong đó: Khoảng cách thực tế đi công tác là số km thực tế đi công tác hàng tháng của từng chức danh được xác định trên cơ sở lịch trình công tác thực tế của chức danh được Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án xác nhận.
c) Trường hợp chức danh nhận khoán toàn bộ đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc và đi công tác, thì mức khoán được tổng hợp từ hai mức khoán trên.
Mức khoán toàn bộ (MKtb) | = | MKđđ | + | MKct |
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định việc khoán kinh phí sử dụng xe ô tô cho các chức danh theo từng công đoạn, số tiền khoán được chi trả cùng với kỳ trả lương của đơn vị cho từng chức danh đã đăng ký thực hiện khoán. Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư số 159/2015/TT-BTC.
Điều 14. Thuê dịch vụ xe ô tô phục vụ công tác
1. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án quyết định việc thuê dịch vụ xe ô tô phục vụ công tác khi lượng xe ô tô hiện có không đảm bảo đáp ứng theo yêu cầu công việc.
2. Việc thuê dịch vụ xe ô tô thực hiện theo quy định tại Điều 13 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg.
Điều 15. Chi phí sử dụng xe ô tô
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án áp dụng định mức tiêu hao nhiên liệu đối với từng xe ô tô được giao quản lý, sử dụng theo quy định hiện hành và có trách nhiệm mở sổ theo dõi chi phí sử dụng thực tế đối với từng xe bao gồm: tiền lương lái xe, chi phí nhiên liệu, chi phí sửa chữa xe (bao gồm cả chi phí sửa chữa lớn được phân bổ hợp lý) và các chi phí liên quan đến vận hành, sử dụng xe ô tô theo quy định.
Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án khi sử dụng xe ô tô
1. Thực hiện việc bố trí, sử dụng xe ô tô theo đúng tiêu chuẩn, định mức tại Quyết định này và quản lý số xe ô tô hiện có theo phương án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Xây dựng định mức tiêu hao nhiên liệu đối với từng xe ô tô; theo dõi chi phí sử dụng thực tế đối với từng xe bao gồm: tiền lương lái xe, chi phí nhiên liệu, chi phí sửa chữa xe (bao gồm cả chi phí sửa chữa lớn được phân bổ hợp lý) và các chi phí liên quan đến vận hành, sử dụng xe ô tô theo quy định. Căn cứ định mức tiêu hao nhiên liệu, chi phí sử dụng thực tế của xe ô tô, giá cho thuê xe ô tô trên thị trường và đơn giá khoán xe ô tô do Sở Tài chính thông báo để xây dựng Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg đảm bảo phù hợp với điều kiện của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án. Xây dựng Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác và phải thực hiện công khai cùng với việc công khai sử dụng kinh phí hàng năm của đơn vị.
BÁO CÁO, CÔNG KHAI, THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 17. Báo cáo kê khai xe ô tô
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án quản lý, sử dụng xe ô tô phải thực hiện báo cáo kê khai với Sở Tài chính (thông qua cơ quan chủ quản, cơ quan chủ quản dự án đối với xe ô tô phục vụ quản lý dự án) về xe ô tô hiện đang quản lý, sử dụng (nếu chưa báo cáo, gọi là báo cáo kê khai lần đầu) và khi có thay đổi, biến động về xe ô tô (gọi là báo cáo kê khai, bổ sung) do mua sắm mới, tiếp nhận từ đơn vị khác về sử dụng; thanh lý, điều chuyển, bị thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng xe ô tô thay đổi tên gọi, chia tách, sáp nhập, giải thể theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Hồ sơ báo cáo kê khai xe ô tô
Mỗi bộ hồ sơ báo cáo kê khai xe ô tô gồm Mẫu biểu báo cáo kê khai và bản sao giấy đăng ký xe ô tô. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án lập 03 bộ hồ sơ gửi cơ quan chủ quản (hoặc cơ quan chủ quản dự án đối với xe ô tô phục vụ quản lý dự án) xác nhận: 01 bộ gửi Sở Tài chính; 01 bộ gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án quản lý, sử dụng xe ô tô; 01 bộ lưu lại cơ quan chủ quản (cơ quan chủ quản dự án).
3. Mẫu biểu báo cáo kê khai
a) Đối với xe ô tô phục vụ công tác chung
- Mẫu biểu báo cáo kê khai lần đầu: Mẫu số 02-ĐK/TSNN ban hành kèm theo Thông tư 09/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính;
- Mẫu biểu báo cáo kê khai bổ sung:
+ Mẫu số 02-ĐK/TSNN ban hành kèm theo Thông tư 09/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính đối với trường hợp mua sắm hoặc tiếp nhận xe ô tô về sử dụng tại đơn vị;
+ Mẫu số 04a-ĐK/TSNN ban hành kèm Thông tư 09/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính đối với trường hợp thay đổi thông tin về đơn vị sử dụng xe ô tô;
+ Mẫu số 04c-ĐK/TSNN ban hành kèm Thông tư 09/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính đối với trường hợp thay đổi thông tin về xe ô tô;
+ Mẫu số 04đ-ĐK/TSNN ban hành kèm Thông tư 09/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính đối với trường hợp xóa thông tin về xe ô tô trong Cơ sở dữ liệu về tài sản nhà nước.
b) Đối với xe ô tô phục vụ quản lý dự án
- Mẫu biểu báo cáo kê khai lần đầu: Mẫu số 01b-ĐK/TSDA ban hành kèm theo Thông tư 198/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính;
- Mẫu biểu báo cáo kê khai bổ sung:
+ Mẫu số 01b-ĐK/TSDA ban hành kèm theo Thông tư 198/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính đối với trường hợp mua sắm hoặc tiếp nhận xe ô tô về sử dụng tại đơn vị;
+ Mẫu số 02b-ĐK/TSDA ban hành kèm Thông tư 198/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính đối với trường hợp thay đổi thông tin về xe ô tô;
+ Mẫu số 03/TSDA ban hành kèm Thông tư 198/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính đối với trường hợp xóa thông tin về xe ô tô trong Cơ sở dữ liệu.
4. Thời gian báo cáo kê khai
- Báo cáo kê khai lần đầu: Phải báo cáo ngay nếu chưa thực hiện báo cáo;
- Báo cáo kê khai bổ sung: Không quá 30 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi, biến động xe ô tô đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 18. Công khai việc quản lý, sử dụng xe ô tô
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng xe ô tô phải thực hiện công khai việc mua sắm, quản lý, sử dụng xe ô tô.
2. Mẫu biểu thực hiện công khai và thời gian báo cáo công khai việc quản lý, sử dụng xe ô tô được giao quản lý, sử dụng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 89/2010/TT-BTC ngày 16/6/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ báo cáo công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và Quyết định số 1993/QĐ-UBND ngày 02/11/2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về Quy định chế độ báo cáo công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
Điều 19. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô
Thực hiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 20. Xử lý vi phạm trong quản lý, sử dụng xe ô tô
Cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng xe ô tô sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật và quy định tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ và Thông tư số 07/2014/TT-BTC ngày 14/01/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ.
Điều 21. Cơ quan tài chính có trách nhiệm
1. Sở Tài chính
a) Phối hợp với các Sở, ngành có liên quan xác định và thông báo đơn giá khoán kinh phí sử dụng xe ô tô trên địa bàn tỉnh làm cơ sở cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 159/2015/TT-BTC.
b) Phối hợp với các Sở, ngành có liên quan thực hiện rà soát, sắp xếp lại số xe ô tô theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg, Điều 6 Thông tư số 159/2015/TT-BTC.
c) Tổng hợp, tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: quyết định mua sắm, thu hồi, điều chuyển, thanh lý xe ô tô; bố trí kinh phí mua sắm, kinh phí bảo dưỡng và sửa chữa xe ô tô trong kế hoạch chi ngân sách hàng năm của tỉnh; báo cáo Bộ Tài chính định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện công khai và tình hình quản lý, bố trí, sử dụng xe ô tô thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
d) Tham gia phối hợp Sở Giao thông vận tải: kiểm tra, giám định tình trạng kỹ thuật, đánh giá mức độ hư hỏng, chất lượng của xe ô tô để đề xuất sửa chữa hoặc thanh lý xe ô tô phù hợp theo quy định; tham gia công tác nghiệm thu xe ô tô sau khi hoàn thành việc sửa chữa xe ô tô theo đề nghị của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc cấp tỉnh quản lý.
đ) Kiểm tra việc mua sắm, trang bị, quản lý và sử dụng xe ô tô phục vụ công tác của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án thuộc phạm vi tỉnh Hòa Bình quản lý; phát hiện, báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời các sai phạm.
e) Rà soát, chuẩn hóa, cập nhật đầy đủ số liệu về tài sản là xe ô tô trên cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước.
g) Phối hợp Sở Giao thông vận tải xem xét, rà soát trách nhiệm các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án sử dụng xe ô tô thực hiện việc bảo dưỡng thường xuyên và định kỳ; trên cơ sở đó báo cáo, đề xuất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phương án xử lý phù hợp, đúng quy định.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện
a) Tổng hợp, tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện: bố trí kinh phí sửa chữa xe ô tô trong kế hoạch chi ngân sách hàng năm của cấp huyện; báo cáo gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện công khai và tình hình quản lý, bố trí, sử dụng xe ô tô thuộc phạm vi quản lý của cấp huyện.
b) Tham gia phối hợp Sở Giao thông vận tải xem xét, rà soát trách nhiệm các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc cấp huyện quản lý sử dụng xe ô tô thực hiện việc bảo dưỡng thường xuyên và định kỳ; trên cơ sở đó báo cáo, đề xuất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phương án xử lý phù hợp, đúng quy định.
Điều 22. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm
1. Kiểm tra, giám định tình trạng kỹ thuật, đánh giá mức độ hư hỏng, chất lượng của xe ô tô theo đề nghị của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án. Quá trình kiểm tra phải lập biên bản và có văn bản kết luận về mức độ hư hỏng, chất lượng của xe ô tô để đề xuất sửa chữa xe ô tô phù hợp theo quy định tại Thông tư số 53/2014/TT-BGTVT của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải hoặc đề xuất thanh lý theo quy định tại Nghị định số 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Phối hợp cơ quan tài chính xem xét, rà soát trách nhiệm các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án sử dụng xe ô tô thực hiện việc bảo dưỡng thường xuyên và định kỳ theo đúng quy định.
3. Hướng dẫn các cơ sở bảo dưỡng, sửa chữa xe ô tô trên địa bàn tỉnh đủ điều kiện thực hiện và phải có trách nhiệm bảo hành nội dung bảo dưỡng, sửa chữa theo quy định tại Thông tư 53/2014/TT-BGTVT của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải.
Điều 23. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án sử dụng xe ô tô có trách nhiệm
1. Căn cứ vào các quy định của Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa xe ô tô và các nội dung tại Quy định này, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án được giao quản lý, sử dụng xe ô tô ban hành “Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô”, thực hiện quản lý, sử dụng, bảo dưỡng định kỳ, bảo dưỡng thường xuyên và sửa chữa xe ô tô đúng theo quy định.
2. Mở “Sổ theo dõi, quản lý bảo dưỡng, sửa chữa xe ô tô”, cập nhật ghi chép các chi tiết nội dung bảo dưỡng, sửa chữa và kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa xe ô tô có xác nhận của đơn vị, tổ chức thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa xe; làm cơ sở để các cơ quan liên quan theo dõi, kiểm tra đánh giá bảo dưỡng, sửa chữa và báo cáo khi có yêu cầu.
3. Lập kế hoạch và dự toán kinh phí mua sắm, kinh phí bảo dưỡng và sửa chữa xe ô tô cùng thời gian lập dự toán ngân sách hàng năm gửi về cơ quan tài chính cùng cấp đề cơ quan tài chính xem xét, lập dự toán trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.
4. Bố trí phương tiện công tác khi có nhu cầu theo Điều 12 của Quy định này.
5. Lập và quản lý hồ sơ xe ô tô; thực hiện hạch toán, báo cáo kê khai, công khai việc quản lý, sử dụng và báo cáo tình hình quản lý, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác, xe ô tô chuyên dùng theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê, về công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và theo Quy định này.
1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; tổ chức triển khai thực hiện các nội dung về Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập, Ban Quản lý dự án thuộc phạm vi tỉnh Hòa Bình.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 51/2016/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi tỉnh quản lý do tỉnh Phú Yên ban hành
- 2Quyết định 64/2016/QĐ-UBND Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và Ban Quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3Quyết định 39/2016/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô của cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam
- 4Quyết định 01/2017/QĐ-UBND Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 1Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 2Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 3Thông tư 245/2009/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 52/2009/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 89/2010/TT- BTC hướng dẫn chế độ báo cáo công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 09/2012/TT-BTC sửa đổi Thông tư 245/2009/TT-BTC quy định thực hiện Nghị định 52/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Nghị định 192/2013/NĐ-CP quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước
- 8Thông tư 198/2013/TT-BTC quy định việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Thông tư 07/2014/TT-BTC Hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo Nghị định 192/2013/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 10Thông tư 53/2014/TT-BGTVT về bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 11Thông tư 162/2014/TT-BTC quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 13Quyết định 32/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn điều lệ Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Thông tư 159/2015/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 32/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 15Quyết định 08/2016/QĐ-TTg quy định việc mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Thông tư 35/2016/TT-BTC hướng dẫn việc mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 17Thông tư 34/2016/TT-BTC công bố danh mục tài sản mua sắm tập trung cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 18Quyết định 51/2016/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi tỉnh quản lý do tỉnh Phú Yên ban hành
- 19Quyết định 64/2016/QĐ-UBND Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và Ban Quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang
- 20Quyết định 39/2016/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô của cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam
- 21Quyết định 01/2017/QĐ-UBND Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Quyết định 2484/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô của cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban Quản lý dự án thuộc phạm vi tỉnh Hòa Bình quản lý
- Số hiệu: 2484/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/09/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Nguyễn Văn Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/09/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực