Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 2480/QĐ-UBND

Thái Bình, ngày 28 tháng 11 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA “CẢ NƯỚC CHUNG SỨC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI”.

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005;

Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;

Căn cứ Quyết định số 1620/QĐ-TTg ngày 20/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”;

Xét đề nghị của Ban Thi đua Khen thưởng tại Công văn số 30/BTĐKT-NV ngày 21/11/2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc sở, thủ trưởng cơ quan, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban TĐKT Trung ương;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH.

CHỦ TỊCH




Phạm Văn Sinh

 

KẾ HOẠCH

TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA “CẢ NƯỚC CHUNG SỨC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2480/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh).

Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW, Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn”; Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới; Nghị quyết 02-NQ/TU ngày 28/4/2011 của Tỉnh ủy và Quyết định số 1004/QĐ-UBND ngày 03/6/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020; ngày 17/6/2011, Ủy ban nhân dân tỉnh phát động phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”. Để Phong trào thi đua được triển khai rộng khắp, đạt kết quả toàn diện, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

a. Phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trực tiếp tham gia thực hiện thắng lợi chủ trương xây dựng nông thôn mới của Đảng và Nhà nước;

b. Tạo ra động lực mạnh mẽ, huy động toàn xã hội tham gia xây dựng nông thôn mới đạt hiệu quả cao và bền vững;

c. Tổ chức phong trào thi đua, phấn đấu đến năm 2015 tất cả các xã đạt 10 tiêu chí nông thôn mới trở lên; trong đó, 70 xã trở lên hoàn thành xây dựng nông thôn mới (8 xã làm điểm của tỉnh hoàn thành vào năm 2013). Đến năm 2020, các xã còn lại đạt 15 tiêu chí nông thôn mới trở lên; 6 huyện trở lên đạt tiêu chí nông thôn mới.

2. Yêu cầu:

a. Việc thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” phải trở thành nhiệm vụ trọng tâm trong các phong trào thi đua của các huyện, thành phố, sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh và các cụm, khối thi đua giai đoạn 2011 - 2020;

b. Phong trào thi đua phải được triển khai sâu rộng từ tỉnh đến cơ sở:

- Huyện, thành phố và các xã, thị trấn đều phải phát động phong trào thi đua chung sức xây dựng nông thôn mới. Quá trình thực hiện căn cứ vào thực tế yêu cầu của từng tiêu chí xây dựng nông thôn mới để phát động theo chuyên đề, theo đợt… với nội dung, hình thức phong phú, thiết thực theo phương châm “phát huy nội lực là chính”, phù hợp với sự chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền và thực tiễn ở địa phương, cơ sở;

- Các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình để tổ chức phát động thi đua hoặc ký kết chương trình phối hợp thực hiện phong trào thi đua chung sức xây dựng nông thôn mới;

c. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng các điển hình tiên tiến, các sáng kiến, kinh nghiệm hay trong phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới.

II. NỘI DUNG PHONG TRÀO THI ĐUA

1. Các huyện, thành phố, sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh, các doanh nghiệp và cụm, khối thi đua tổ chức các phong trào thi đua tập trung vào việc thực hiện 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới và theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 20/4/2011 của Tỉnh ủy; Quyết định số 1004/QĐ-UBND của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020; phấn đất đạt, vượt và về đích sớm các mục tiêu và nội dung của chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới của tỉnh đề ra.

2. Các nội dung cần tập trung đẩy mạnh phong trào thi đua:

a. Huy động mọi nguồn lực, xã hội hóa, phát huy nội lực; huy động công sức, cơ sở vật chất cho xây dựng nông thôn mới;

b. Các hoạt động nghiên cứu, phát huy sáng kiến trong xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện chính sách, đề xuất các giải pháp hữu ích nhằm đẩy nhanh tiến độ, nâng cao hiệu quả, chất lượng xây dựng nông thôn mới;

c. Căn cứ chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực và nhiệm vụ được giao trong tham gia xây dựng nông thôn mới, các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh cụ thể hóa nội dung tiêu chí xây dựng nông thôn mới, cùng các huyện, thành phố giúp cấp xã đẩy nhanh tốc độ, hoàn thành có chất lượng mục tiêu xây dựng nông thôn mới;

d. Các huyện, thành phố phấn đấu hoàn thành sớm, có chất lượng, nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới;

đ. Các xã, thị trấn trong quá trình thực hiện phong trào thi đua cần tổ chức thi đua theo đợt, gắn với thực tế ở địa phương để thực hiện từng tiêu chí xây dựng nông thôn mới như: tự nguyện hiến đất xây dựng hạ tầng, giải phóng mặt bằng, tự nguyện góp công sức tiền của, tự chỉnh trang nơi ăn chốn ở sạch, đẹp, hợp vệ sinh, xây dựng đường đẹp, ngõ đẹp; tích cực áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tập trung đầu tư phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập tạo chuyển biến nhanh về kinh tế…; thực hiện tốt phong trào toàn dân tham gia xây dựng đời sống văn hóa; phong trào toàn dân tham gia học tập nâng cao trình độ tiến tới xây dựng một xã hội học tập…

III. TIÊU CHUẨN THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG

1. Tiêu chuẩn thi đua:

a. Đối với các sở, ban, ngành đoàn thể thuộc tỉnh:

 - Hoàn thành có chất lượng, đúng thời hạn các đề án, chương trình kế hoạch và văn bản hướng dẫn xây dựng nông thôn mới theo quy định về xây dựng nông thôn mới của Trung ương, của tỉnh.

 - Bám sát thực tiễn, phát hiện và phối hợp với địa phương tháo gỡ những khó khăn vướng mắc, nghiên cứu bổ sung kịp thời các hướng dẫn và tham mưu cho Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh đề ra các cơ chế, chính sách, giải pháp hữu hiệu, đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới cho cơ sở;

 - Có đăng ký và tham gia chỉ đạo trực tiếp, hỗ trợ làm chuyển biến rõ nét ít nhất một địa phương trong xây dựng nông thôn mới (cấp sở, ngành, đoàn thể tỉnh đăng ký hỗ trợ 01 đơn vị cấp huyện; các đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành đăng ký hỗ trợ ít nhất 01 đơn vị cấp xã, thị trấn).

b. Đối với huyện, thành phố:

- Căn cứ vào mục tiêu của tỉnh và thực tế, huyện, thành phố quy định tỷ lệ số xã đạt số lượng tiêu chí xây dựng nông thôn mới và tỷ lệ số xã tối thiểu đạt chuẩn nông thôn mới trong giai đoạn 2011-2015;

- Huyện, thành phố được khen thưởng phải có tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới chất lượng cao nhất, sớm nhất trong toàn tỉnh; đồng thời là huyện tiêu biểu có sự chuyển biến rõ nét về quy hoạch, diện mạo và chất lượng đời sống của nhân dân được nâng cao.

c. Đối với xã:

Phải đạt chuẩn nông thôn mới (chất lượng tốt nhất), đồng thời là xã tiêu biểu trong nỗ lực xây dựng nông thôn mới.

d. Đối với doanh nghiệp có những đóng góp tích cực, góp phần vào quá trình xây dựng nông thôn mới của tỉnh, của địa phương và ủng hộ quỹ xây dựng nông thôn mới ở các cấp hoặc xây dựng công trình nông thôn mới cho các địa phương trong tỉnh (gắn với địa chỉ cụ thể).

đ. Đối với cá nhân:

- Cán bộ, công chức, viên chức nỗ lực phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, bám sát cơ sở, có sáng kiến, giải pháp hữu ích trong việc xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành, tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện cơ chế, chính sách, hướng dẫn hoặc chỉ đạo tháo gỡ khó khăn; có những đóng góp (sức người, sức của), cho cơ sở trong xây dựng nông thôn mới.

- Đối tượng khác (doanh nhân, trí thức, nhà khoa học, các cá nhân ở trong và ngoài tỉnh, người Thái Bình định cư ở nước ngoài…) có nhiều đóng góp về công sức, trí tuệ, tình cảm, vật chất, sáng kiến vào xây dựng nông thôn mới (gắn với địa chỉ cụ thể); riêng đối với hộ dân cư nông thôn còn phải có thêm thành tích xây dựng, cải tạo nơi ở (nhà ở, công trình vệ sinh, ao, vườn, tường rào, cổng ngõ…) xanh, sạch, đẹp, giữ vệ sinh môi trường; hiến đất, góp đất, công sức hoặc bằng tiền, vật chất, sản xuất giỏi, thu nhập khá và giúp đỡ cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới ở địa phương.

2. Hình thức khen thưởng:

2.1. Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh xét tặng thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện phong trào thi đua Xây dựng nông thôn mới như sau:

- Tặng Cờ Thi đua cho 01 huyện, thành phố, 01 đơn vị xã tiêu biểu dẫn đầu toàn tỉnh;

- Tặng Bằng khen cho 02 huyện, thành phố. Mỗi huyện, thành phố xét chọn 01 đơn vị cấp xã xuất sắc dẫn đầu, 01 cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua;

- Tặng Bằng khen cho 01 sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh và 05 tập thể, 05 cá nhân thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh (giao cho Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011 - 2020 phối hợp với Ban Thi đua Khen thưởng xét chọn đề nghị); Phát hiện các điển hình tiên tiến, nhân tố mới trong xây dựng nông thôn mới đề nghị các cấp tuyên dương, khen thưởng kịp thời nhằm động viên và nhân rộng các điển hình tiên tiến.

Các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố căn cứ vào kết quả thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” quy định việc xét khen thưởng cho các tập thể, cá nhân của địa phương, đơn vị cho phù hợp theo quy định của Luật thi đua, khen thưởng.

2.2. Khen thưởng tổng kết giai đoạn 2011 - 2015:

a. Đề nghị Trung ương khen:

- Ủy ban nhân dân tỉnh xét đề nghị Chính phủ tặng Cờ thi đua cho 01 huyện, thành phố có thành tích tiêu biểu dẫn đầu (xếp thứ nhất);

- Xét chọn 05% số xã trong tỉnh tiêu biểu nhất (trong số xã đạt chuẩn nông thôn mới) đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen.

b. Khen thưởng của tỉnh:

- Xét chọn tặng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh cho: 01 huyện, thành phố tiêu biểu (xếp thứ nhì) và 01 sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; mỗi huyện, thành phố xét chọn 01 xã (trong số xã tiêu biểu đạt chuẩn nông thôn mới);

- Xét tặng Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh cho 02 huyện, thành phố, 05 sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh.

- Huyện, thành phố lựa chọn 10% số xã (trong số xã đạt chuẩn nông thôn mới) đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen;

- Mỗi sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh lựa chọn từ 01 - 03 đơn vị trực thuộc có thành tích tiêu biểu đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen;

- Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phối hợp với các ngành, địa phương xét đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp về công sức, sáng kiến, trí tuệ, tình cảm, vật chất vào quá trình xây dựng nông thôn mới;

Hồ sơ khen thưởng gửi về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (qua Ban Thi đua Khen thưởng); sau khi thống nhất với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011 - 2020), Ban Thi đua Khen thưởng thẩm định hồ sơ và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;

Việc xét khen thưởng cho các đơn vị, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới cấp cơ sở do các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quy định; đối với xã, thị trấn do Ủy ban nhân dân xã, thị trấn quy định.

2.3. Mức thưởng và nguồn quỹ khen thưởng:

a. Mức thưởng của Trung ương: Thực hiện theo Quyết định 1620/QĐ-TTg ngày 20/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch Tổ chức phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” ngày 20/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ.

Đối với xã: Được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen và thưởng 01 công trình phúc lợi trị giá 1.000.000.000 đồng (một tỷ đồng);

Đối với huyện: Được Chính phủ tặng Cờ thi đua và thưởng 01 công trình phúc lợi trị giá 10.000.000.000 đồng (mười tỷ đồng);

Đối với tỉnh: Được Chủ tịch nước tặng Huân chương Lao động và thưởng công trình phúc lợi trị giá 30.000.000.000 đồng (ba mươi tỷ đồng).

b. Mức thưởng của tỉnh:

- Khen thưởng hàng năm: Theo quy định của Luật thi đua, Khen thưởng.

- Khen thưởng tổng kết giai đoạn 2011-2015:

+ Mức thưởng tập thể được tặng Cờ Thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh: Huyện, thành phố mức thưởng 200.000.000 đồng (hai trăm triệu đồng); sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh mức thưởng là 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng); cấp xã mức thưởng là 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng);

+ Huyện, thành phố, cấp sở, ngành, đoàn thể và xã được tặng Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh, mức thưởng 10.000.000 đồng (mười triệu đồng);

+ Đối với cơ quan, đơn vị thuộc sở, ngành được tặng Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh mức thưởng 3.000.000 đồng (ba triệu đồng);

+ Đối với cá nhân được tặng bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh mức thưởng quy định theo Luật thi đua, Khen thưởng.

c. Kinh phí khen thưởng: Được bố trí từ nguồn ngân sách Trung ương và Ngân sách nhà nước cấp tỉnh hỗ trợ triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2020 và theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.

V. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN

Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” được triển khai thực hiện từ năm 2011 đến năm 2020, chia thành 02 giai đoạn:

1. Giai đoạn 1: (từ năm 2011 - năm 2015)

- Năm 2011: Ban hành kế hoạch và tổ chức phát động, đăng ký, chỉ đạo điểm; yêu cầu 100% huyện, thành phố, các xã, thị trấn trong toàn tỉnh tổ chức phát động thực hiện phong trào thi đua; các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh tổ chức phát động triển khai phong trào trong phạm vi ngành, lĩnh vực, đối tượng được phụ trách; hoàn thành việc phát động và đăng ký chỉ đạo điểm thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” và báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh qua Ban Thi đua Khen thưởng) trước ngày 20/12/2011.

- Năm 2012: Sơ kết, đánh giá việc chỉ đạo điểm, nhân rộng phong trào.

- Từ năm 2012 - năm 2015: Triển khai sâu rộng phong trào để thực hiện các nội dung kế hoạch; năm 2015 các cấp tiến hành tổ chức tổng kết giai đoạn 1.

2. Giai đoạn 2: (từ năm 2016 - năm 2020).

Trên cơ sở tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 1, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tiếp tục triển khai giai đoạn 2 của phong trào thi đua và tổng kết vào năm 2020.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Tiếp tục tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về chủ trương xây dựng nông thôn mới của Đảng và Nhà nước theo: Nghị quyết số 26 NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X); Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới ban hành theo Quyết định số 800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết số 02-NQ/TU của Tỉnh ủy, Quyết định số 1004/QĐ-UBND của UBND tỉnh; tuyên truyền sâu rộng Chỉ thị số 725/CT-TTg ngày 17/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 và kế hoạch 5 năm (2011 - 2015) theo tinh thần nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng và phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.

2. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, chỉ đạo các cơ quan truyền thông trong tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, mở các chuyên trang, chuyên mục, tăng cường thời lượng, nhằm phát hiện, biểu dương và nhân rộng những cách làm mới, sáng tạo, hiệu quả của các điển hình tiên tiến về thực hiện phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới.

3. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phát động thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”; xây dựng kế hoạch thực hiện phong trào thi đua trên địa bàn và chỉ đạo phát động phong trào tới cấp xã; chú trọng sự phối hợp, liên kết chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh và địa phương, hướng phong trào thi đua vào thực hiện nội dung chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; tạo được cơ sở và bước đi vững chắc trong việc xây dựng nông thôn mới ở từng giai đoạn, phù hợp với từng vùng, từng địa bàn và từng đối tượng dân cư.

4. Các sở, ban, ngành, các doanh nghiệp tổ chức phát động thi đua, xây dựng kế hoạch thực hiện, triển khai sâu rộng phong trào thi đua; việc tổ chức phát động phong trào thi đua cần được tiến hành với nội dung, chỉ tiêu cụ thể theo chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực phụ trách và sát với thực tế ở cơ sở.

5. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể hưởng ứng phát động, vận động đoàn viên, hội viên tham gia tích cực phong trào thi đua, lựa chọn đảm nhận những nội dung phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và khả năng của đoàn viên, hội viên trong việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, Nghị quyết 02-NQ/TU của Tỉnh ủy, Đề án xây dựng nông thôn mới của Ủy ban nhân dân tỉnh; triển khai đồng bộ, gắn phong trào thi đua với việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và với các phong trào, các cuộc vận động khác do các đoàn thể đang triển khai thực hiện, tạo ra động lực mới cho việc thực hiện các phong trào thi đua yêu nước.

6. Chọn chỉ đạo điểm phong trào thi đua:

a. Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh chọn huyện Vũ Thư và 8 xã: Thanh Tân (huyện Kiến Xương), xã Nguyên Xá (huyện Vũ Thư), xã Hồng Minh (huyện Hưng Hà), xã Quỳnh Minh (huyện Quỳnh Phụ), xã Trọng Quan (huyện Đông Hưng), xã Thụy Trình (huyện Thái Thụy), xã An Ninh (huyện Tiền Hải) và xã Vũ Phúc (thành phố Thái Bình) để chỉ đạo điểm phong trào thi đua ở cấp tỉnh; mỗi khối thi đua chọn một sở (ban, ngành, đoàn thể) để chỉ đạo điểm của khối thi đua;

b. Mỗi huyện, thành phố chọn từ 02 - 03 xã để chỉ đạo điểm phong trào thi đua. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố báo cáo danh sách đăng ký chỉ đạo điểm phong trào thi đua về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (qua Ban Thi đua Khen thưởng và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) trước ngày 20/12/2011.

7. Thời gian sơ kết:

- Quý III năm 2012, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh tiến hành sơ kết đánh giá, rút kinh nghiệm việc chỉ đạo điểm để nhân rộng mô hình cho giai đoạn tiếp theo.

- Quý IV năm 2012, Ủy ban nhân dân tỉnh sơ kết đánh giá, rút kinh nghiệm việc chỉ đạo điểm để nhân rộng mô hình cho giai đoạn tiếp theo.

8. Giao Ban Thi đua Khen thưởng chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai, đôn đốc việc tổ chức thực hiện kế hoạch này; hàng năm báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Định kỳ từng quý, 6 tháng, năm, các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố báo cáo tình hình tổ chức thực hiện phong trào thi đua về Ban Thi đua Khen thưởng và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

9. Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức kiểm tra tình hình triển khai thực hiện phong trào thi đua ở một số địa phương, đơn vị (thời gian, địa điểm, nội dung, thành phần có thông báo sau).

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc hoặc cần điều chỉnh, bổ sung kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tiễn theo đề nghị của các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Ban Thi đua Khen thưởng chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2480/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua "Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới" do tỉnh Thái Bình ban hành

  • Số hiệu: 2480/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 28/11/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
  • Người ký: Phạm Văn Sinh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản