Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2455/QĐ-UBND | Thanh Hóa, ngày 16 tháng 07 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số
341/STNMT-BVMT ngày 30 tháng 5 năm 2103 về việc đề nghị ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 35/NQ-CP NGÀY 18/3/2013 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP BÁCH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2455/QĐ-UBND ngày 16 tháng 7 năm 2013 của UBND tỉnh Thanh Hóa)
Ngày 18/3/2013, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 35/NQ-CP về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường (BVMT).
Để tổ chức triển khai thực hiện Nghị Quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động, gồm những nội dung sau:
1. Ngăn ngừa, hạn chế, khắc phục ô nhiễm môi trường tại những khu vực phát sinh ô nhiễm và những khu vực bị ô nhiễm;
2. Phục hồi và từng bước nâng cao chất lượng môi trường, kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế và BVMT;
3. Nâng cao năng lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của chính quyền các cấp;
4. Nâng cao nhận thức của cộng đồng trong công tác bảo vệ môi trường.
II. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện.
1. Tăng cường công tác BVMT tại các khu, cụm công nghiệp; nâng cao chất lượng thẩm định đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC), báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) trong các quy hoạch, kế hoạch, dự án đầu tư.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về BVMT tại các khu, cụm công nghiệp; xử lý nghiêm các doanh nghiệp vi phạm, kiên quyết đình chỉ hoạt động tạm thời hoặc cấm hoạt động đối với những doanh nghiệp vi phạm nghiêm trọng pháp luật về BVMT; công khai thông tin các doanh nghiệp vi phạm pháp luật về BVMT trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Đối với các khu, cụm công nghiệp và nhà máy nằm ngoài khu, cụm công nghiệp đã đi vào hoạt động nhưng chưa có hệ thống thu gom, xử lý chất thải tập trung phải khẩn trương huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, xử lý theo đúng quy định, đảm bảo toàn bộ chất thải phát sinh được thu gom, xử lý đạt quy chuẩn môi trường hiện hành; đối với các khu, cụm công nghiệp đang đầu tư xây dựng, hoặc mới có quy hoạch phải đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hệ thống thu gom, xử lý chất thải tập trung theo quy định mới được tiếp nhận các nhà máy, dự án vào đầu tư xây dựng;
- Chấn chỉnh, nâng cao chất lượng công tác thẩm định đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC), báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM), đề án bảo vệ môi trường và cam kết bảo vệ môi trường đối với các quy hoạch, kế hoạch và các dự án đầu tư; tăng cường công tác kiểm tra sau thẩm định đánh giá tác động môi trường, đảm bảo các dự án trước khi đi vào hoạt động phải được xác nhận đã hoàn thành công trình, biện pháp bảo vệ môi trường.
2. Bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản.
- Tăng cường công tác thanh, kiểm tra các hoạt động khai thác, vận chuyển và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh; cương quyết xử lý nghiêm khắc các hành vi vi phạm pháp luật về BVMT;
- Chấn chỉnh, nâng cao năng lực trong công tác thẩm định các dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác khoáng sản, đảm bảo công tác ký quỹ phải được tính đúng, đầy đủ kinh phí theo quy định cho các hạng mục cải tạo, phục hồi môi trường; làm rõ phương án, trách nhiệm cải tạo, phục hồi môi trường của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khai thác, vận chuyển và chế biến khoáng sản.
3. Tập trung khắc phục, cải thiện môi trường nông thôn, làng nghề trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường kiểm soát việc sử dụng hóa chất trong nông nghiệp; tăng cường công tác thu gom, xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật, phân bón, thức ăn chăn nuôi theo đúng quy định;
- Ưu tiên bố trí quỹ đất thỏa đáng và đầu tư xây dựng các công trình xử lý chất thải rắn, nước thải đảm bảo các quy định về BVMT cho các huyện; tập trung thu gom, xử lý có hiệu quả tình trạng ô nhiễm môi trường do chất thải rắn khu vực nông thôn và hoạt động chăn nuôi gây ra;
- Triển khai có hiệu quả việc xử lý ô nhiễm môi trường các làng nghề, đặc biệt là 07 làng nghề thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường giai đoạn 2012 - 2015;
- Xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách huy động các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và các nguồn khác để đầu tư vào các công trình xử lý chất thải và hạ tầng kỹ thuật về môi trường cho các làng nghề, đặc biệt là các làng nghề truyền thống;
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, các thành phần kinh tế tham gia vào công tác thu gom, xử lý chất thải cho các cụm công nghiệp, làng nghề;
- Tăng cường công tác thanh, kiểm tra và xử lý nghiêm các cơ sở sản xuất dưới dạng danh nghĩa làng nghề để gia công, sản xuất các sản phẩm gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
- Lồng ghép có hiệu quả nhiệm vụ BVMT trong Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2020.
4. Từng bước khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường tại các đô thị và các lưu vực sông trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường kiểm soát có hiệu quả nguồn thải của các phương tiện giao thông vận tải theo tiêu chuẩn đã được ban hành; nghiên cứu ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích sử dụng các phương tiện giao thông công cộng, phương tiện giao thông sử dụng năng lượng sạch;
- Nghiên cứu ban hành các quy định cụ thể về BVMT tại các công trình xây dựng và các phương tiện vận chuyển vật liệu xây dựng tại các khu đô thị; tăng cường kiểm tra, kiểm soát và xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm các quy định trên;
- Tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng các công trình xử lý chất thải rắn tập trung, nước thải tập trung đảm bảo các quy định về BVMT cho các khu đô thị, đặc biệt là tại thành phố Thanh Hóa và 02 thị xã Bỉm Sơn, Sầm Sơn;
- Đẩy nhanh tiến độ di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ra khỏi các khu đô thị, khu dân cư tập trung, đặc biệt là tại thành phố Thanh Hóa và 02 thị xã Bỉm Sơn, Sầm Sơn;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công tác BVMT tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thải nước thải ra các lưu vực sông;
- Tăng cường kiểm soát chất lượng nước tại sông Mã, sông Chu, sông Hoạt, sông Bạng, sông Yên… Đây là hệ thống sông có vị trí, vai trò quan trọng đảm bảo nguồn nước đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Nhanh chóng xây dựng cơ chế phối hợp hoạt động liên ngành trong công tác BVMT để tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm các quy định pháp luật về BVMT trong các khu đô thị của tỉnh.
5. Kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu phế liệu và quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác thanh, kiểm tra công tác nhập khẩu phế liệu của các đơn vị trên địa bàn tỉnh; kiên quyết xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm các quy định về nhập khẩu phế liệu. Đối với những loại phế liệu không đủ điều kiện nhập khẩu theo quy định, cương quyết yêu cầu đơn vị nhập khẩu phải tái xuất;
- Nhanh chóng xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào công tác thu gom và xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh; tăng cường đầu tư và đưa vào hoạt động các khu xử lý chất thải rắn hợp vệ sinh; hỗ trợ các phương tiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn cho các huyện; tăng cường công tác thanh, kiểm tra và xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật về quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại đối với chủ nguồn thải, chủ hành nghề quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh;
- Nhân rộng các mô hình xử lý rác thải sinh hoạt; mô hình tái chế, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải nguy hại, chất rắn thải công nghiệp.
6. Bảo vệ đa dạng sinh học.
- Tăng cường công tác tuyên truyên, phổ biến và thực thi Luật Đa dạng sinh học đến tất cả các cơ quan, ban, ngành, tổ chức chính trị, xã hội và cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh;
- Tiếp tục triển khai thực hiện: “Kế hoạch hành động bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Thanh Hóa đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020” theo Quyết định số 2570/QĐ-UBND, ngày 23/7/2010 của UBND tỉnh; huy động các nguồn lực triển khai thực hiện các dự án về bảo tồn các loài động, thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng trên địa bàn tỉnh;
- Tăng cường công tác bảo vệ các khu rừng ngập mặn tại các cửa sông, cửa biển; phát triển và mở rộng các khu bảo tồn thiên nhiên trên địa bàn tỉnh;
- Bảo vệ nghiêm ngặt các di sản văn hóa và cảnh quan thiên nhiên trên địa bàn tỉnh; tiếp tục nâng độ che phủ rừng;
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đa dạng sinh học; triển khai quyết liệt việc thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi buôn bán và tiêu thụ trái phép các loài động thực vật nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ trên địa bàn tỉnh.
7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về BVMT trên địa bàn tỉnh.
- Từng bước tăng cường, bố trí đủ biên chế, cán bộ có trình độ chuyên môn, năng lực công tác cho các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về BVMT, nhất là các phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc UBND cấp huyện và công chức Tài nguyên và Môi trường thuộc UBND cấp xã.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm về BVMT đến các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, các cơ sở sản xuất, kinh doanh và nhân dân, từng bước tạo thói quen, nếp sống và ý thức về BVMT của mỗi người dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài và các chương trình truyền thông về môi trường nhân các sự kiện về môi trường (Ngày Môi trường Thế giới 5/6, Chiến dịch làm cho Thế giới sạch hơn, Giờ Trái đất....); tăng thời lượng, nội dung các chương trình về BVMT trên sóng phát thanh và truyền hình của tỉnh, Báo Thanh Hóa, Báo Lao động Xã hội, Báo Văn hóa & Đời sống;
- Ưu tiên phân bổ ngân sách cho kinh phí sự nghiệp môi trường; tăng cường hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động BVMT của các tổ chức chính trị xã hội, nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu và chuyển giao khoa học và công nghệ phục vụ công tác BVMT trên địa bàn tỉnh, đặc biệt công nghệ xử lý chất thải rắn, sản xuất sạch, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường và các mô hình phát triển kinh tế xanh.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Phối hợp với các cơ quan Trung ương và địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về BVMT, bảo vệ đa dạng sinh học cho cộng đồng dân cư. Tham mưu cho UBND tỉnh tăng cường công tác quản lý nhà nước về BVMT trên địa bàn toàn tỉnh;
- Phối hợp với các ngành, đoàn thể thực hiện có hiệu quả Chương trình phối hợp hành động bảo vệ môi trường phục vụ phát triển bền vững;
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công tác BVMT tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, các hoạt động khai thác, vận chuyển và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh;
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào công tác thu gom và xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh;
- Nâng cao chất lượng công tác thẩm định đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC), báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM), đề án bảo vệ môi trường; Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác khoáng sản;
- Xây dựng cơ chế, chính sách huy động các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và các nguồn khác để đầu tư vào các công trình xử lý chất thải và hạ tầng kỹ thuật về môi trường cho các làng nghề, đặc biệt là các làng nghề truyền thống;
- Tham mưu UBND tỉnh giải quyết triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng tại các khu đô thị, khu dân cư tập trung, đặc biệt là tại thành phố Thanh Hóa và 02 thị xã Bỉm Sơn, Sầm Sơn trước năm 2015;
- Tăng cường kiểm soát chất lượng nước tại sông Mã, sông Chu, sông Hoạt, sông Bạng, sông Yên…;
- Hiện đại hóa trang thiết bị, kỹ thuật phục vụ công tác nghiên cứu, đánh giá, ứng dụng và chuyển giao các giải pháp công nghệ trong xử lý ô nhiễm môi trường, khắc phục suy thoái và sự cố môi trường. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực BVMT;
- Phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm soát chặt chẽ hoạt động nhập khẩu phế liệu;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành; đấu mối với các Bộ, ngành Trung ương để được hỗ trợ cao nhất kinh phí thực hiện các nhiệm vụ và các dự án về môi trường.
2. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Ưu tiên bố trí nguồn vốn để thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ, các dự án có nội dung nghiên cứu và triển khai công nghệ để BVMT theo định hướng hiện đại và tiên tiến. Thực hiện thẩm tra các vấn đề có liên quan đến khoa học, công nghệ của dự án đầu tư theo quy định tại Thông tư số 10/2009/TT-BKHCN ngày 24/4/2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư và Quyết định số 599/2013/QĐ-UBND ngày 12/02/2013 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Quy định về trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương, địa điểm đầu tư, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; chỉ cho phép đầu tư các dự án có công nghệ tiên tiến, an toàn với môi trường.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu và chuyển giao khoa học và công nghệ phục vụ công tác BVMT trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Xây dựng:
- Tổ chức hướng dẫn, quản lý thống nhất các tiêu chuẩn qui phạm Nhà nước về các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị (bao gồm: Kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, công viên cây xanh, nghĩa trang và chất thải rắn trong đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế) trong quá trình quy hoạch, xây dựng, quản lý khai thác vận hành;
- Hướng dẫn việc thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp bằng các biện pháp thích hợp; ưu tiên việc tái chế, tái sử dụng, hạn chế tối đa việc chôn lấp chất thải.
4. Sở Công thương:
- Chỉ đạo các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp thực hiện việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phòng, chống ô nhiễm, sự cố môi trường trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh;
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến áp dụng sản xuất sạch hơn cho các đơn vị sản xuất công nghiệp;
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thanh tra, kiểm tra, xử lý các cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm môi trường, các cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất, quản lý chặt chẽ việc cấp phép nhập khẩu phế liệu, máy móc, phương tiện, thiết bị đã qua sử dụng.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, hướng dẫn chủ các trang trại chăn nuôi tập trung thực hiện tốt công tác BVMT; kiểm tra, xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường thuộc ngành quản lý; kiểm tra, hướng dẫn, xử lý các sai phạm trong việc sản xuất, nhập khẩu, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân hóa học, các chất kích thích sinh trưởng cây trồng, các hóa chất sử dụng trong bảo quản nông sản, trong khai thác, chế biến thủy sản;
- Chỉ đạo các cơ sở trực thuộc, phối hợp với các ngành có liên quan tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý các tổ chức và cá nhân sử dụng các phương tiện, công cụ khai thác có tính chất hủy diệt như: sử dụng chất nổ, xung điện, chất độc, lưới mắt nhỏ,… để khai thác thủy, hải sản ở tất cả các vùng trên địa bàn tỉnh;
- Quản lý các công trình thủy lợi, cung cấp nước sạch ở vùng nông thôn, bảo vệ tài nguyên rừng trên địa bàn tỉnh;
- Tham mưu cho UBND tỉnh cấp quyết định công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh để có cơ sở huy động các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và các nguồn khác đầu tư vào các công trình xử lý chất thải và hạ tầng kỹ thuật về môi trường cho các làng nghề, đặc biệt là các làng nghề truyền thống, trước năm 2015;
- Tăng cường công tác bảo vệ các khu rừng ngập mặn tại các cửa sông, cửa biển, các khu bảo tồn thiên nhiên trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Giao thông Vận tải:
Quản lý các phương tiện tham gia giao thông, đảm bảo các tiêu chuẩn môi trường; hạn chế các phương tiện tham gia giao thông không đạt yêu cầu về BVMT; nghiên cứu tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích sử dụng các phương tiện giao thông công cộng, phương tiện giao thông sử dụng năng lượng sạch.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Thực hiện giáo dục BVMT theo các phương pháp, nội dung phù hợp với các cấp học trong trường phổ thông theo đề án đưa nội dung BVMT vào các cấp học, ngành học theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; tăng cường công tác giáo dục, phổ cập kiến thức môi trường cho cộng đồng; tiếp tục triển khai lồng ghép, tích hợp các nội dung giáo dục BVMT vào các môn học của các cấp học, ngành học và các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
8. Công an tỉnh:
- Tăng cường công tác nghiệp vụ phát hiện và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức cá nhân gây ô nhiễm môi trường và các tội phạm về môi trường; các hành vi buôn bán và tiêu thụ trái phép các loài động thực vật nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ.
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan (Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ,...) tăng cường kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật;
- Chủ động phương tiện, lực lượng và các điều kiện cần thiết khác, tham gia phòng ngừa, ứng phó, điều tra xử lý các sự cố môi trường.
9. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các đơn vị sản xuất, kinh doanh.
10. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính:
Tham mưu cho UBND tỉnh bảo đảm kế hoạch và bố trí đủ vốn đầu tư cho các công trình, dự án về BVMT đã được phê duyệt.
11. Các cơ quan thông tin đại chúng:
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ban, ngành, các địa phương thường xuyên tuyên truyền Luật BVMT, các văn bản quy định về BVMT đến các cấp, các ngành và cộng đồng dân cư, kịp thời phản ánh đưa tin, biểu dương những cá nhân, tập thể làm tốt công tác BVMT, phê phán những cơ sở, tổ chức, cá nhân vi phạm Luật BVMT, gây ô nhiễm môi trường.
12. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tăng cường quản lý nhà nước về BVMT theo luật định trên địa bàn;
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư hệ thống xử lý chất thải rắn, lỏng nhất là bãi chứa rác và xử lý rác đặc biệt là vùng thị trấn, thị tứ;
- Xử lý ô nhiễm môi trường các làng nghề, đặc biệt là 07 làng nghề thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường giai đoạn 2012 - 2015;
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch cụ thể về BVMT;
- Tham gia cùng với các ngành thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành các quy định về BVMT. Giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo có liên quan đến môi trường tại địa phương theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện phòng, chống suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường ở địa phương, khắc phục sự cố môi trường trên địa bàn quản lý.
13. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
- Người đứng đầu các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ có nhiệm vụ giáo dục nâng cao nhận thức về BVMT cho người lao động, áp dụng công nghệ sạch đảm bảo các tiêu chuẩn môi trường trong sản xuất, kinh doanh;
- Thực hiện nghiêm túc việc lập báo cáo ĐTM, cam kết BVMT hoặc đề án BVMT và xây dựng các công trình xử lý môi trường theo luật định;
- Có trách nhiệm đền bù thiệt hại kinh tế cho các tổ chức, cá nhân do hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường của mình gây ra;
- Nghiêm chỉnh thực hiện quyết định của các cơ quan có thẩm quyền về bảo vệ môi trường.
14. Các cơ quan, tổ chức đoàn thể khác.
- Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ cụ thể của mình có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được quy định cụ thể tại Luật BVMT, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ quan đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
- Thực hiện tốt chương trình phối hợp hành động BVMT phục vụ phát triển bền vững với Sở Tài nguyên và Môi trường./.
- 1Quyết định 2570/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt phương án hỗ trợ gạo cho đồng dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hóa tự nguyện trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng sản xuất thay thế nương rẫy trong thời gian chưa tự túc được lương thực, giai đoạn 2013-2018
- 2Chương trình hành động 02/CTHĐ-UBND năm 2013 thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường do tỉnh Thái Bình ban hành
- 3Quyết định 4456/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 4Quyết định 739/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt nhiệm vụ thực hiện Chương trình phối hợp hành động Bảo vệ môi trường phục vụ phát triển bền vững tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020
- 5Kế hoạch 47/KH-UBND năm 2018 về bảo vệ môi trường tỉnh Trà Vinh năm 2019
- 1Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật đa dạng sinh học 2008
- 4Thông tư 10/2009/TT-BKHCN hướng dẫn thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 5Quyết định 599/2013/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương, địa điểm đầu tư, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng, giao, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 6Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2013 vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường do Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 2570/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt phương án hỗ trợ gạo cho đồng dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hóa tự nguyện trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng sản xuất thay thế nương rẫy trong thời gian chưa tự túc được lương thực, giai đoạn 2013-2018
- 8Chương trình hành động 02/CTHĐ-UBND năm 2013 thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường do tỉnh Thái Bình ban hành
- 9Quyết định 2570/QĐ-UBND năm 2010 về Kế hoạch hành động bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Thanh Hóa đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
- 10Quyết định 4456/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 11Quyết định 739/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt nhiệm vụ thực hiện Chương trình phối hợp hành động Bảo vệ môi trường phục vụ phát triển bền vững tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020
- 12Kế hoạch 47/KH-UBND năm 2018 về bảo vệ môi trường tỉnh Trà Vinh năm 2019
Quyết định 2455/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- Số hiệu: 2455/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/07/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Nguyễn Đức Quyền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra