- 1Luật cán bộ, công chức 2008
- 2Quy chế 14/2013/QCLN/BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC phối hợp liên ngành trong công tác thi hành án dân sự giữa Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Tòa án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- 3Luật tố tụng hành chính 2015
- 4Nghị quyết 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng do Quốc hội ban hành
- 5Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị định 140/2017/NĐ-CP về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ
- 7Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2019 về tăng cường chấp hành pháp luật tố tụng hành chính và thi hành án hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Chỉ thị 04-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Nghị quyết 16/2021/QH15 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 10Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2021 về Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do Chính phủ ban hành
- 11Kết luận 05-KL/TW năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 50-CT/TW trong công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Quy định 41-QĐ/TW năm 2021 về miễn nhiệm, từ chức đối với cán bộ do Bộ Chính trị ban hành
- 13Quy định 50-QĐ/TW năm 2021 về công tác quy hoạch cán bộ do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Hướng dẫn 16-HD/BTCTW năm 2022 một số nội dung cụ thể về công tác quy hoạch cán bộ do Ban Tổ chức Trung ương ban hành
- 15Nghị quyết 54/NQ-CP năm 2022 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do Chính phủ ban hành
- 16Kết luận 34-KL/TW năm 2022 về Chiến lược công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 17Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 18Quy định 80/QĐ-TW năm 2022 về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19Công văn 890/TTg-V.I năm 2022 triển khai nhiệm vụ, giải pháp về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực thời gian tới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Quyết định 2220/QĐ-BTP năm 2022 về Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ giai đoạn 2022-2025 của Bộ Tư pháp
- 21Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 22Nghị định 98/2022/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
- 1Luật thi hành án dân sự 2008
- 2Quyết định 61/2014/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014
- 4Nghị định 96/2017/NĐ-CP về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
- 5Nghị quyết 96/2019/QH14 về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, công tác của Viện kiểm sát nhân dân, của Tòa án nhân dân và công tác thi hành án do Quốc hội ban hành
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2426/QĐ-BTP | Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2022 |
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự ngày 14/11/2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự ngày 25/11/2014 và ngày 11/01/2022;
Căn cứ Nghị quyết số 96/2019/QH14 ngày 27/11/2019 của Quốc hội về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, công tác của Viện kiểm sát nhân dân, của Tòa án nhân dân và công tác thi hành án;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16/8/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 61/2014/QĐ-TTg ngày 30/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 678/QĐ-BTP ngày 26/3/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế xây dựng kế hoạch của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình công tác trọng tâm trong lĩnh vực thi hành án dân sự, theo dõi thi hành án hành chính năm 2023.
Điều 3. Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
CÔNG TÁC TRỌNG TÂM TRONG LĨNH VỰC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ, THEO DÕI THI HÀNH ÁN HÀNH CHÍNH NĂM 2023
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2426/QĐ-BTP ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Để tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao theo Nghị quyết số 96/2019/QH14 ngày 27/11/2019 của Quốc hội về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, công tác của Viện kiểm sát nhân dân, của Tòa án nhân dân và công tác thi hành án và Nghị quyết số 23-NQ/BCSĐ ngày 29/3/2022 của Ban cán sự đảng Bộ Tư pháp về lãnh đạo thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm thi hành án dân sự, theo dõi thi hành án hành chính giai đoạn 2022 - 2026, Bộ Tư pháp ban hành Chương trình công tác trọng tâm trong lĩnh vực thi hành án dân sự (THADS), theo dõi thi hành án hành chính (THAHC) năm 2023 với những nội dung sau:
I. CÁC CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM 2023
1. Triển khai nghiêm túc, hiệu quả, đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ THADS, theo dõi THAHC được giao theo Nghị quyết số 96/2019/QH14, trong đó:
1.1. Ra quyết định thi hành án đúng quy định của pháp luật 100% đối với bản án, quyết định về dân sự đã có hiệu lực.
1.2. Bảo đảm xác minh, phân loại chính xác, đúng pháp luật việc THADS có điều kiện thi hành và chưa có điều kiện thi hành. Đăng tải kịp thời, đầy đủ, đúng quy định thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành lên Cổng, Trang thông tin điện tử THADS.
1.3. Phấn đấu nâng cao chất lượng THADS, tỷ lệ thi hành xong trên 82,5% về việc và trên 45,5% về tiền trên tổng số có điều kiện thi hành.
1.4. Tiếp tục thi hành có hiệu quả các khoản thu hồi tiền, tài sản trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế, đặc biệt là các vụ việc thuộc diện Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo dõi, chỉ đạo.
1.5. Kết quả thi hành án liên quan đến các khoản nợ của các tổ chức tín dụng, các khoản thu cho ngân sách nhà nước đảm bảo đạt tỷ lệ thi hành xong về việc, về tiền trên tổng số có điều kiện thi hành cao hơn năm 2022.
1.6. Cơ bản khắc phục tình trạng vi phạm pháp luật trong hoạt động THADS, nhất là các vi phạm trong kê biên, thẩm định giá, đấu giá tài sản.
1.7. Trả lời bảo đảm chất lượng, đúng trình tự, thủ tục và thời hạn 100% số văn bản xin ý kiến chỉ đạo của Chấp hành viên, cơ quan THADS cấp dưới.
1.8. Thực hiện tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền đúng quy định của pháp luật; giải quyết đúng thời hạn 100% số đơn thư khiếu nại, tố cáo; giải quyết cơ bản những vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài . Hạn chế phát sinh vụ việc liên quan đến trách nhiệm bồi thường nhà nước, bảo đảm tài chính trong hoạt động THADS; giải quyết dứt điểm các vụ việc bồi thường nhà nước, bảo đảm tài chính.
1.9. Tổ chức thực hiện hiệu quả nhiệm vụ giúp Chính phủ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành pháp luật tố tụng hành chính (TTHC) và quản lý nhà nước về THAHC đối với 100% bản án hành chính có hiệu lực pháp luật.
2. Tiếp tục rà soát, nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện thể chế về THADS, THAHC và pháp luật có liên quan để giải quyết các vướng mắc, bất cập trong thực tiễn, nhất là các quy định liên quan đến rút ngắn thời gian thi hành án; thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế; nâng cao chất lượng, hiệu quả thi hành án kinh doanh, thương mại.
3. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, đội ngũ công chức THADS theo yêu cầu tại Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức THADS, bảo đảm đủ số lượng, vững về chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay; thực hiện đồng bộ các giải pháp đẩy mạnh phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng, vi phạm trong THADS.
4. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nghiên cứu cắt giảm hồ sơ, giấy tờ trong các thủ tục hành chính; rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng, quản lý nhà nước của Tổng cục THADS.
5. Thực hiện kịp thời các nhiệm vụ liên quan công tác THADS phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Tập trung rà soát, xây dựng và triển khai các đề án, dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật để ứng dụng công nghệ thông tin. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thi hành án, bảo đảm công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình, nêu cao tinh thần phục vụ, cắt giảm chi phí, thời gian cho người dân và doanh nghiệp.
6. Xây dựng, sửa chữa, bảo trì trụ sở, kho vật chứng của các cơ quan THADS theo kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và các đề án Bộ Tư pháp phê duyệt, bảo đảm đáp ứng nhu cầu cần thiết về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện làm việc cho các cơ quan THADS bảo đảm đúng quy định pháp luật. Quản lý và sử dụng ngân sách, tài sản, đầu tư công đúng pháp luật và hiệu quả, tiết kiệm, phòng chống lãng phí.
1. Triển khai hiệu quả chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước
1.1. Tiếp tục cụ thể hóa các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Đảng, Nhà nước, đặc biệt là Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII; Nghị quyết số 16/2021/QH15 ngày 27/7/2021 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025; Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30/08/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021 - 2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 để triển khai có hiệu quả trong lĩnh vực THADS, theo dõi THAHC. Quán triệt, triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả các nội dung về công tác THADS, THAHC trong Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới.
1.2. Tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện có hiệu quả các chỉ thị, nghị quyết của Đảng về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, đặc biệt là Chỉ thị số 04- CT/TW ngày 02/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế; Kết luận số 05-KL/TW ngày 03/6/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW của Bộ Chính trị trong công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Công văn số 890/TTg-V.I ngày 03/10/2022 của Thủ tướng Chính phủ triển khai các nhiệm vụ, giải pháp về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực thời gian tới và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về công tác phòng, chống tham nhũng trong toàn Hệ thống THADS.
1.3. Tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 23-NQ/BCSĐ ngày 29/3/2022 của Ban cán sự đảng Bộ Tư pháp về lãnh đạo thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm THADS, theo dõi THAHC giai đoạn 2022 - 2026 và các văn bản triển khai thực hiện Nghị quyết trong năm 2023.
2. Hoàn thiện thể chế và tổ chức thi hành hiệu quả các văn bản pháp luật về THADS, THAHC
2.1. Nghiên cứu, đề xuất thể chế hoá các định hướng, thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến THADS, THAHC trong Nghị quyết số 27-NQ/TW.
2.2. Tổng kết, đánh giá kết quả thi hành Luật THADS và các văn bản hướng dẫn thi hành; nghiên cứu, đề xuất sửa đổi bổ sung các quy định của pháp luật về THADS.
2.3. Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật đấu giá tài sản, đất đai, tín dụng, phá sản, xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ để giải quyết các vướng mắc, bất cập trong thực tiễn.
Thực hiện kịp thời, đảm bảo chất lượng các nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện thể chế liên quan đến thu hồi tài sản trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế theo Kế hoạch số 18-KH/BCSĐ ngày 06/8/2021 của Ban cán sự đảng Bộ Tư pháp về thực hiện Chỉ thị số 04-CT/TW; thi hành đối với khoản nợ của các tổ chức tín dụng theo Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12/04/2022 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021 - 2025.
Rà soát, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các quy định về phân cấp quản lý công chức THADS, đảm bảo phù hợp với Quy định số 80-QĐ/TW ngày 18/8/2022 của Bộ Chính trị về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử, Luật Cán bộ, công chức và các Nghị định hướng dẫn thi hành.
Triển khai kịp thời, hiệu quả Đề án “Sắp xếp, kiện toàn tổ chức, bộ máy, cán bộ của cơ quan THADS bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”, Đề án “Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác THADS đối với các bản án, quyết định kinh doanh, thương mại”, Đề án “Quy định về kiểm soát quyền lực phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án” khi được ban hành.
2.4. Tổng kết việc thực hiện Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 15/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường chấp hành pháp luật TTHC và THAHC.
Nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện pháp luật về THAHC, phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao nghiên cứu, đề xuất sửa đổi Luật TTHC nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, nâng cao hiệu quả công tác THAHC.
2.5. Tăng cường hiệu quả công tác hợp tác quốc tế, tập trung nghiên cứu, học tập kinh nghiệm pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật THADS, THAHC của các nước trên thế giới để đề xuất, kiến nghị cụ thể các nội dung có thể áp dụng để hoàn thiện thể chế của Việt Nam.
2.6. Tiếp tục tổ chức thi hành hiệu quả Luật THADS, Luật TTHC, các văn bản hướng dẫn thi hành, các văn bản pháp luật liên quan đến công tác THADS, THAHC, văn bản, quy trình, quy chế nội bộ và các kiến nghị của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội về việc chấp hành pháp luật TTHC và THAHC.
3.1. Xây dựng, ban hành, triển khai, kiểm tra việc thực hiện Chương trình, Kế hoạch công tác THADS, theo dõi THAHC năm 2023. Chỉ đạo, triển khai thực hiện quyết liệt các chỉ tiêu, nhiệm vụ ngay từ đầu năm công tác; quyết liệt trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, bám sát từng lĩnh vực, địa bàn, vụ việc phụ trách, kịp thời hướng dẫn tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của cơ sở.
Tập trung theo dõi, đôn đốc thực hiện nghiêm ý kiến chỉ đạo, kết luận của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Bộ Tư pháp và các cơ quan có thẩm quyền khác trong thực hiện nhiệm vụ chính trị.
3.2. Chỉ đạo, đôn đốc công tác xác minh, phân loại án đảm bảo chính xác, đúng pháp luật. Theo dõi, xác minh định kỳ các vụ việc chưa có điều kiện thi hành theo đúng quy định của pháp luật.
3.3. Đảm bảo thực hiện hiệu quả công tác tiếp nhận, quản lý, xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ. Thường xuyên cập nhật kết quả kiểm kê vật chứng, tài sản tạm giữ, các khoản tiền tạm giữ, tạm thu để thi hành án.
3.4. Nâng cao trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan THADS trong việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản, thực hiện quy trình tổ chức thi hành án theo quy định.
3.5. Tập trung thi hành hiệu quả các vụ việc thu hồi nợ cho các tổ chức tín dụng. Phối hợp với các bộ, ngành kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 42/2017/QH14 đến hết ngày 31/12/2023.
3.6. Đảm bảo chất lượng, hiệu quả công tác hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ theo hướng sâu sát, cụ thể và rõ trách nhiệm, rõ thời hạn hoàn thành. Kịp thời thông tin, phản hồi cho cơ quan có đề nghị hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ về tình hình, tiến độ nghiên cứu, xử lý các vụ việc phức tạp, cần thống nhất ý kiến liên ngành.
Thường xuyên báo cáo, cập nhật những khó khăn, vướng mắc, bất cập từ thực tiễn để kịp thời có biện pháp chỉ đạo giải quyết . Định kỳ 6 tháng, một năm, Tổng cục THADS tổ chức sơ kết, tổng kết thực tiễn thông qua các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ, phản ánh, kiến nghị, lựa chọn những vụ việc điển hình để thống nhất hướng dẫn chung trong toàn Hệ thống hoặc nghiên cứu, đề xuất sửa đổi quy định pháp luật.
3.7. Thực hiện nghiêm chế độ Thủ trưởng cơ quan trực tiếp tiếp công dân định kỳ; chú trọng việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo thông qua công tác tiếp công dân. Tăng cường đối thoại trực tiếp, hướng dẫn, giải thích cho công dân thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình.
Các cơ quan THADS chủ động, tích cực đề xuất, tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương, Ban Chỉ đạo THADS tập trung chỉ đạo giải quyết dứt điểm các việc khiếu nại, tố cáo trọng điểm, phức tạp, kéo dài trên địa bàn.
3.8. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra về THADS, theo dõi THAHC, trọng tâm là công tác xác minh, phân loại án; công tác thu hồi tài sản trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế; thu hồi nợ cho các tổ chức tín dụng; thẩm định giá, đấu giá, giao tài sản cho người trúng đấu giá để thi hành án.
Chú trọng kiểm tra đột xuất, kiểm tra chuyên đề, nhất là ở địa bàn có nhiều khiếu nại, tố cáo, thông tin báo chí phản ánh để kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các vi phạm.
100% các Cục, Chi cục THADS ban hành và thực hiện Kế hoạch tự kiểm tra và kiểm tra. Cục THADS kiểm tra toàn diện tối thiểu 1/3 số Chi cục trên địa bàn. Xem xét, xử lý trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan nơi để xảy ra vi phạm theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Xử lý nghiêm những trường hợp sai phạm trong THADS.
3.9. Chỉ đạo, đôn đốc giải quyết dứt điểm các vụ việc phát sinh trách nhiệm bồi thường nhà nước, bảo đảm tài chính trong lĩnh vực THADS; thẩm định hồ sơ đề nghị cấp kinh phí đối với các vụ việc bồi thường nhà nước trong lĩnh vực THADS và các vụ việc bảo đảm tài chính theo quy định của pháp luật.
Tiếp tục chỉ đạo các cơ quan THADS thực hiện nghiêm nghĩa vụ hoàn trả ngân sách nhà nước đối với công chức để xảy ra vi phạm dẫn đến phải thực hiện trách nhiệm bồi thường nhà nước, bảo đảm tài chính trong hoạt động THADS.
3.10. Chủ động truyền thông, kịp thời thông tin đầy đủ, khách quan về hoạt động THADS, THAHC, góp phần nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật và sự đồng thuận trong dư luận xã hội. Xây dựng kế hoạch hợp tác với các cơ quan truyền thông, báo chí ở Trung ương và địa phương thực hiện các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật về THADS, THAHC.
4. Nâng cao hiệu quả thi hành án trong vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế
4.1. Tập trung nguồn lực, thực hiện quyết liệt việc thu hồi tài sản bị chiếm đoạt, thất thoát trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế, ưu tiên thi hành dứt điểm các vụ việc có điều kiện thi hành. Kiểm soát chặt chẽ tiến độ, kết quả xử lý tài sản trong các vụ án kinh tế, tham nhũng.
4.2. Chủ động phối hợp, đề nghị các cơ quan liên quan thực hiện kịp thời, đầy đủ các biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, tương trợ tư pháp về hình sự từ công tác điều tra, truy tố, xét xử đến giai đoạn thi hành án để đảm bảo hiệu quả thu hồi tài sản tham nhũng.
4.3. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc tổ chức thi hành đối với các vụ việc thu hồi tài sản cho nhà nước, đặc biệt là các vụ việc thuộc diện Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và Ban Chỉ đạo về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực cấp tỉnh theo dõi, chỉ đạo, nhằm kịp thời chỉ đạo giải quyết, tháo gỡ khó khăn, hạn chế sai sót, tiêu cực có thể xảy ra.
5. Tăng cường quản lý nhà nước về THAHC
5.1. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, thành lập các Đoàn kiểm tra liên ngành về việc chấp hành pháp luật TTHC và THAHC, đặc biệt là tại các địa phương có số lượng lớn các bản án hành chính phải thi hành.
Thực hiện nghiêm việc kiến nghị xử lý trách nhiệm người phải thi hành án chậm thi hành, không chấp hành hoặc chấp hành không đầy đủ, không đúng bản án, quyết định của Tòa án. Tham mưu Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có giải pháp chỉ đạo thi hành dứt điểm các bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật từ năm 2018 đến nay chưa thi hành xong.
5.2. Chủ động phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao nâng cao hiệu quả phối hợp liên ngành nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong thực hiện pháp luật TTHC, THAHC.
Tham mưu Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có giải pháp nâng cao chất lượng ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính đảm bảo chặt chẽ, đúng thẩm quyền, đúng quy định của pháp luật; chủ động giải quyết, tăng cường đối thoại để giải quyết các vấn đề phát sinh khiếu kiện hành chính; chấp hành nghiêm pháp luật TTHC và THAHC; tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan hữu quan trong công tác THAHC ở địa phương.
6. Kiện toàn bộ máy, đội ngũ công chức THADS
6.1. Thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, vị trí việc làm cơ quan THADS theo Nghị định số 98/2022/NĐ-CP ngày 29/11/2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp và các văn bản triển khai thi hành.
6.2. Thực hiện nghiêm các nghị quyết chuyên đề, văn bản mới về công tác cán bộ như Quy định số 41-QĐ/TW ngày 03/11/2021 của Ban chấp hành Trung ương về việc miễn nhiệm, từ chức đối với cán bộ, Quy định số 50-QĐ/TW ngày 27/12/2021 của Ban chấp hành Trung ương về công tác quy hoạch cán bộ, Hướng dẫn số 16-HD/BTCTW ngày 15/02/2022 của Ban Tổ chức Trung ương một số nội dung cụ thể về công tác quy hoạch cán bộ. Rà soát, sắp xếp, thay thế đối với công chức yếu kém, nhất là người đứng đầu. Đặt trọng tâm, thực hiện tốt công tác quy hoạch các chức danh lãnh đạo quản lý giai đoạn 2021-2026 và giai đoạn 2026-2031. Chủ động, kịp thời trong công tác tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý, nhất là nguồn cấp trưởng cơ quan THADS cấp tỉnh, cấp huyện. Phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền địa phương trong công tác đánh giá, quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm, kỷ luật cán bộ lãnh đạo.
6.3. Tiếp tục chỉ đạo, quán triệt, tổ chức thực hiện các văn bản, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng, vi phạm, đặc biệt là Quy định số 69-QĐ/TW ngày 06/7/2022 của Bộ Chính trị về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm và Kết luận số 34-KL/TW ngày 18/4/2022 của Bộ Chính trị về Chiến lược công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đến năm 2030; các quy định của Đảng về phòng chống tham nhũng, tiêu cực, chống chạy chức, chạy quyền.
Thực hiện hiệu quả Quyết định số 779/QĐ-TCTHADS ngày 30/9/2021 của Tổng cục THADS về Chương trình hành động đẩy mạnh phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng, sai phạm trong THADS giai đoạn 2021 - 2025. Xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc để xảy ra tình trạng cán bộ, công chức vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật.
6.4. Thực hiện nghiêm túc Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức Ngành Tư pháp, Chuẩn mực đạo đức Chấp hành viên. Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và gắn với thực hiện trách nhiệm nêu gương của người đứng đầu đơn vị. Phát huy dân chủ và sức mạnh tập thể, tăng cường đoàn kết nội bộ trong từng cơ quan, đơn vị.
6.5. Tổ chức thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp. Chủ động tìm nguồn tiếp nhận bổ sung biên chế cho cơ quan THADS. Đối với cơ quan Tổng cục THADS, cơ bản thực hiện thu hút nhân sự có năng lực, trình độ, kinh nghiệm trong các cơ quan tư pháp, cơ quan THADS, kết hợp thực hiện tốt Nghị định số 140/2017/NĐ- CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ. Đánh giá, tiếp tục thực hiện tốt công tác luân chuyển, điều động, định kỳ chuyển đổi vị trí công tác và biệt phái công chức THADS, đảm bảo công khai, minh bạch, chặt chẽ; kịp thời bổ sung nguồn lực cho cơ quan THADS còn nhiều khó khăn, yếu kém.
6.6. Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho toàn Hệ thống THADS; chú trọng bồi dưỡng, rèn luyện đạo đức, phẩm chất, kỹ năng công vụ; nâng cao năng lực công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số.
6.7. Thực hiện công khai, minh bạch, thực chất, khách quan công tác thi đua, khen thưởng. Gắn công tác thi đua, khen thưởng với công tác đánh giá công chức, xác định việc hoàn thành các giải pháp đột phá để chấm điểm, xếp hạng thi đua.
7. Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp
7.1. Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chương trình, kế hoạch, quy chế phối hợp với các cơ quan, bộ, ban, ngành có liên quan, nhất là Quy chế số 14/2013/QCLN/BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC ngày 01/10/2013 về phối hợp liên ngành trong công tác THADS; Công văn số 4642/BTP-TCTHADS ngày 08/12/2021 của Bộ Tư pháp về tiếp tục thực hiện Quy chế số 14/2013/QCLN-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC.
Củng cố, tăng cường hơn nữa trách nhiệm, hiệu quả công tác phối hợp liên ngành từ Trung ương đến địa phương, nhất là sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương và các ban, bộ, ngành liên quan đối với công tác THADS, THAHC. Thường xuyên theo dõi, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong thực tiễn công tác phối hợp tại cấp trung ương và cấp địa phương.
7.2. Tiếp tục đẩy mạnh công tác phối hợp với Tòa án nhân dân các cấp trong việc chuyển giao bản án, quyết định và tài liệu kèm theo; kịp thời đính chính, giải thích bản án và xử lý tài sản chung của người phải thi hành án. Tăng cường hiệu quả công tác phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân các cấp trong việc kiểm sát công tác THADS, theo dõi THAHC, nhất là trong công tác thu hồi tài sản trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế; thu hồi tiền, tài sản cho các tổ chức tín dụng và những khâu nhạy cảm, dễ xảy ra tiêu cực, sai phạm.
7.3. Tiếp tục tham mưu kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của Ban chỉ đạo THADS các cấp, nhất là chỉ đạo tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong công tác phối hợp, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, các tổ chức tín dụng và các cơ quan liên quan cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin về tài khoản, tài sản; kịp thời, phối hợp áp dụng các biện pháp tạm giữ, kê biên, phong toả, xử lý tài sản theo đề nghị của cơ quan THADS; thi hành các vụ việc trọng điểm, tham nhũng, kinh tế, phức tạp, kéo dài; tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, có ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương và hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các cơ quan THADS.
Theo dõi, báo cáo cấp có thẩm quyền về các trường hợp vi phạm pháp luật chống đối người thi hành công vụ để kịp thời có biện pháp tháo gỡ khó khăn, phối hợp chỉ đạo giải quyết.
8. Tăng cường hiệu quả hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, cải cách hành chính
8.1. Triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả dịch vụ tư pháp công trực tuyến thu, nộp tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án trên Cổng dịch vụ công Quốc gia. Thực hiện đúng thời hạn, đảm bảo tiến độ, chất lượng các nhiệm vụ được giao theo Quyết định số 1693/QĐ-BTP ngày 09/8/2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt Đề án “Biên lai điện tử thu tiền trong hoạt động THADS”.
8.2. Tập trung xây dựng cơ sở dữ liệu THADS để tích hợp với các cơ sở dữ liệu của ngành Tư pháp và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư vào tháng 6/2023; tiếp tục rà soát, nghiên cứu cắt giảm, rút gọn hồ sơ, giấy tờ trong các thủ tục hành chính khi sử dụng dữ liệu dân cư.
Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động THADS. Tập trung hoàn thiện, vận hành hiệu quả các phần mềm phục vụ hoạt động quản lý điều hành, chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan trong Hệ thống THADS. Đảm bảo khả năng trích xuất số liệu phù hợp với các biểu mẫu báo cáo, thống kê. Tăng cường giao ban trực tuyến, triển khai hiệu quả Hệ thống giao ban trực tuyến cho các cơ quan THADS địa phương.
8.3. Tập trung nghiên cứu các giải pháp cải cách hành chính nhằm giảm thiểu thời gian, chi phí trong quá trình THADS. Thực hiện hiệu quả, đúng thời hạn, đảm bảo số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện và sự hài lòng của cá nhân, tổ chức trong quá trình THADS. Duy trì áp dụng hiệu quả, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 trong Hệ thống cơ quan THADS.
Triển khai thực hiện đúng tiến độ các nhiệm vụ được giao theo Quyết định số 2220/QĐ-BTP ngày 11/11/2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch rà soát thủ tục hành chính nội bộ giai đoạn 2022 - 2025 của Bộ Tư pháp.
8.4. Tiếp tục duy trì, nâng cấp và nâng cao hiệu quả hoạt động của Cổng và Trang thông tin điện tử THADS. Thực hiện nghiêm chế độ sử dụng văn bản điện tử, chữ ký số, Hệ thống quản lý văn bản điều hành liên kết với trục liên thông văn bản quốc gia, chế độ báo cáo trực tuyến.
9. Bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện làm việc; quản lý tài chính trong THADS
9.1. Chủ động tổ chức triển khai các đề án, dự án đầu tư công liên quan đến THADS theo kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021 - 2025 đúng kế hoạch, bảo đảm tiến độ, tuân thủ các quy định của pháp luật, gắn trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị, chủ đầu tư trong thực hiện dự án. Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương bố trí, rà soát, sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà đất của các cơ quan THADS theo quy định.
Bảo trì trụ sở làm việc, kho vật chứng của các cơ quan THADS đáp ứng yêu cầu bảo vệ, bảo đảm an ninh, an toàn trong bảo quản các vật chứng, tài sản tạm giữ có giá trị lớn hoặc mang tính chất đặc thù như ma túy.
Bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện làm việc phục vụ công tác của toàn hệ thống THADS. Thực hiện nghiêm các quy định về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí trong triển khai kế hoạch đầu tư công.
9.2. Thực hiện nghiêm các quy định về kế toán nghiệp vụ THADS; quản lý tài sản công, tăng cường kiểm kê, kiểm tra đột xuất; bảo đảm chất lượng công tác kiểm tra, giám sát tình hình chấp hành quy định pháp luật trong quản lý tài chính, tài sản, kế toán, công tác thu, chi thi hành án; tăng cường phòng ngừa, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
9.3. Triển khai công tác xây dựng, phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 minh bạch, kịp thời, đúng pháp luật, bám sát biên chế được giao. Hướng dẫn, điều hành dự toán thu chi ngân sách năm 2023 bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả. Cân đối, bố trí ngân sách đúng trọng tâm, trọng điểm, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chính trị được giao thường xuyên, đột xuất của Hệ thống THADS. Siết chặt kỷ cương, kỷ luật trong chi thường xuyên và gắn chặt công tác dự toán chi với nhiệm vụ cụ thể của từng cơ quan, đơn vị. Đảm bảo công tác quyết toán kinh phí, quyết toán dự án đầu tư công đúng pháp luật, đúng thời hạn.
1. Trên cơ sở Chương trình công tác trọng tâm của Bộ Tư pháp trong lĩnh vực THADS, theo dõi THAHC năm 2023, Tổng Cục trưởng Tổng cục THADS, Cục trưởng Cục THADS các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch công tác năm 2023 của đơn vị. Cục THADS các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai, hướng dẫn các Chi cục THADS trực thuộc xây dựng Kế hoạch công tác cụ thể tại đơn vị.
2. Tổng cục THADS chủ trì, tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Chương trình công tác trọng tâm của Bộ Tư pháp trong lĩnh vực THADS, theo dõi THAHC năm 2023 trong toàn Hệ thống THADS; kịp thời kiến nghị với Bộ trưởng Bộ Tư pháp về các biện pháp cần thiết để bảo đảm Chương trình được thực hiện hiệu quả và đồng bộ.
3. Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tư pháp, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Tổng cục THADS tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình này./.
- 1Quyết định 1804/QĐ-BTP năm 2021 về Chương trình công tác trọng tâm trong lĩnh vực thi hành án dân sự, theo dõi thi hành án hành chính năm 2022 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 2Công văn 1675/TCTHADS-VP năm 2022 thực hiện chế độ báo cáo định kỳ trong Hệ thống Thi hành án dân sự do Tổng cục Thi hành án dân sự ban hành
- 3Quyết định 440/QĐ-TCTHADS năm 2022 quy định về chế độ báo cáo trong Hệ thống thi hành án dân sự do Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự ban hành
- 4Quyết định 17/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thi hành án dân sự đối với các bản án, quyết định kinh doanh, thương mại giai đoạn 2023-2028 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Công văn 807/BTNMT-VP về Chương trình công tác năm 2023 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- 6Quyết định 3011/QĐ-BTP năm 2023 Chương trình công tác trọng tâm trong lĩnh vực thi hành án dân sự, thi hành án hành chính năm 2024 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 7Báo cáo 23/BC-BTP năm 2024 tổng kết thực hiện Chỉ thị 26/CT-TTg về tăng cường chấp hành pháp luật tố tụng hành chính và thi hành án hành chính do Bộ Tư pháp ban hành
- 1Luật thi hành án dân sự 2008
- 2Luật cán bộ, công chức 2008
- 3Quy chế 14/2013/QCLN/BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC phối hợp liên ngành trong công tác thi hành án dân sự giữa Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Tòa án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- 4Quyết định 61/2014/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014
- 6Luật tố tụng hành chính 2015
- 7Nghị định 96/2017/NĐ-CP về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
- 8Nghị quyết 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng do Quốc hội ban hành
- 9Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Nghị định 140/2017/NĐ-CP về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ
- 11Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2019 về tăng cường chấp hành pháp luật tố tụng hành chính và thi hành án hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị quyết 96/2019/QH14 về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, công tác của Viện kiểm sát nhân dân, của Tòa án nhân dân và công tác thi hành án do Quốc hội ban hành
- 13Chỉ thị 04-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Nghị quyết 16/2021/QH15 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 15Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2021 về Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do Chính phủ ban hành
- 16Kết luận 05-KL/TW năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 50-CT/TW trong công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 17Quy định 41-QĐ/TW năm 2021 về miễn nhiệm, từ chức đối với cán bộ do Bộ Chính trị ban hành
- 18Quyết định 1804/QĐ-BTP năm 2021 về Chương trình công tác trọng tâm trong lĩnh vực thi hành án dân sự, theo dõi thi hành án hành chính năm 2022 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 19Quy định 50-QĐ/TW năm 2021 về công tác quy hoạch cán bộ do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 20Hướng dẫn 16-HD/BTCTW năm 2022 một số nội dung cụ thể về công tác quy hoạch cán bộ do Ban Tổ chức Trung ương ban hành
- 21Nghị quyết 54/NQ-CP năm 2022 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 do Chính phủ ban hành
- 22Kết luận 34-KL/TW năm 2022 về Chiến lược công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 23Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 24Công văn 1675/TCTHADS-VP năm 2022 thực hiện chế độ báo cáo định kỳ trong Hệ thống Thi hành án dân sự do Tổng cục Thi hành án dân sự ban hành
- 25Quyết định 440/QĐ-TCTHADS năm 2022 quy định về chế độ báo cáo trong Hệ thống thi hành án dân sự do Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự ban hành
- 26Quy định 80/QĐ-TW năm 2022 về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 27Công văn 890/TTg-V.I năm 2022 triển khai nhiệm vụ, giải pháp về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực thời gian tới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Quyết định 2220/QĐ-BTP năm 2022 về Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ giai đoạn 2022-2025 của Bộ Tư pháp
- 29Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 30Nghị định 98/2022/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
- 31Quyết định 17/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thi hành án dân sự đối với các bản án, quyết định kinh doanh, thương mại giai đoạn 2023-2028 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 32Công văn 807/BTNMT-VP về Chương trình công tác năm 2023 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- 33Quyết định 3011/QĐ-BTP năm 2023 Chương trình công tác trọng tâm trong lĩnh vực thi hành án dân sự, thi hành án hành chính năm 2024 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 34Báo cáo 23/BC-BTP năm 2024 tổng kết thực hiện Chỉ thị 26/CT-TTg về tăng cường chấp hành pháp luật tố tụng hành chính và thi hành án hành chính do Bộ Tư pháp ban hành
Quyết định 2426/QĐ-BTP năm 2022 về Chương trình công tác trọng tâm trong lĩnh vực thi hành án dân sự, theo dõi thi hành án hành chính năm 2023 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- Số hiệu: 2426/QĐ-BTP
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/12/2022
- Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
- Người ký: Mai Lương Khôi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/12/2022
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết