- 1Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020
- 4Nghị định 66/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi
- 5Nghị định 78/2021/NĐ-CP về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 242/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 03 tháng 02 năm 2023 |
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17/6/2020.
Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 6 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
Căn cứ Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01/8/2021 của Chính phủ về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 84/TTr-SNV ngày 02/02/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 242/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2023 của UBND tỉnh Lào Cai)
Điều lệ này quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Lào Cai.
1. Tên gọi: Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Lào Cai.
Tên giao dịch quốc tế: Provincial disaster prevention Fund Lào Cai (viết tắt là PDPF Lào Cai).
2. Trụ sở đặt tại: Văn Phòng Thường trực Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Lào Cai (Sở Nông nghiệp và PTNT), trụ sở khối 8, Đại lộ Trần Hưng Đạo, phường Nam Cường, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
1. Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Lào Cai (sau đây gọi tắt là Quỹ) là Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, Quỹ thực hiện tiếp nhận và quản lý các khoản đóng góp bắt buộc; các nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
2. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở khoản tại Kho bạc nhà nước và các ngân hàng theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ chịu sự giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ
1. Việc quản lý và sử dụng Quỹ phải bảo đảm đúng mục đích, kịp thời, công khai, minh bạch, công bằng và hiệu quả.
2. Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận và hoạt động theo Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai do UBND tỉnh Lào Cai phê duyệt.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ
Nhiệm vụ của Quỹ thực hiện theo Điều 4, Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01/8/2021 của Chính phủ về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai và các nội dung cụ thể:
1. Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Quy chế hoạt động quản lý và sử dụng Quỹ để hỗ trợ các hoạt động phòng, chống thiên tai mà ngân sách nhà nước chưa đầu tư hoặc chưa đáp ứng yêu cầu.
2. Tiếp nhận, quản lý, sử dụng các nguồn tài chính của Quỹ theo quy định của pháp luật. Công bố công khai về quy chế hoạt động, kết quả hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai, báo cáo tình hình thực hiện quỹ theo quy định của pháp luật.
3. Tham mưu lập Kế hoạch thu Quỹ hàng năm để trình UBND tỉnh giao chỉ tiêu Kế hoạch thu đối với từng cơ quan, đơn vị, trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Thông báo kế hoạch thu cho từng cơ quan đơn vị trực tiếp thu quỹ.
4. Tổng hợp các trường hợp miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ mỗi năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định vào thời điểm giao chỉ tiêu kế hoạch thu Quỹ. Trường hợp miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ do ảnh hưởng thiệt hại thiên tai đột xuất gây ra thực hiện theo quy định hiện hành.
5. Tiếp nhận, quản lý kinh phí đóng góp của các tổ chức và cá nhân cư trú trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo Quyết định hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh và các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
6. Tham mưu phân bổ, cấp phát kinh phí từ Quỹ Phòng, chống thiên tai để chi cho các hoạt động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định của pháp luật.
7. Công khai kết quả thu Quỹ, kết quả quyết toán thu chi theo quy định; Báo cáo quyết toán thu, chi quỹ hằng năm gửi Sở Tài chính thẩm định để trình UBND tỉnh phê duyệt và lập Báo cáo tình hình thu, chi Quỹ về Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai.
8. Phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan tổ chức kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn việc thu nộp, quản lý, sử dụng, quyết toán Quỹ, công khai thu, chi Quỹ theo quy định.
9. Cung cấp đầy đủ thông tin về Quỹ cho các cơ quan chức năng phục vụ công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo quy định.
10. Ban hành Quy chế, quy trình nghiệp vụ để điều hành hoạt động của Quỹ; Thực hiện quản lý tài chính, tài sản phục vụ hoạt động của Quỹ theo quy định.
11. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Cơ cấu tổ chức của Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ;
2. Ban kiểm soát Quỹ;
3. Cơ quan quản lý Quỹ.
1. Hội đồng quản lý Quỹ (gồm 10 người, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm), gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là Phó Chủ tịch UBND tỉnh kiêm nhiệm (Phụ trách lĩnh vực nông, lâm nghiệp tỉnh);
b) Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Các thành viên khác là đại diện lãnh đạo các Sở, ngành, gồm (08 cơ quan): Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và đầu tư, Lao động - TBXH, Sở Nông nghiệp và PTNT; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh; Kho bạc Nhà nước tỉnh; Cục thuế tỉnh; Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện theo phân cấp về quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Lào Cai.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ
a) Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm vụ quản lý Quỹ, tổ chức tiếp nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả.
b) Được sử dụng con dấu của Quỹ và bộ máy điều hành nghiệp vụ của Quỹ để thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ; Quy chế làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ, Quy chế hoạt động của Ban Kiểm soát Quỹ và một số quy định có liên quan phục vụ hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ;
d) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban kiểm soát theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát;
đ) Ủy quyền cho Giám đốc Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trong phạm vi được ủy quyền. Hội đồng quản lý Quỹ chịu trách nhiệm cuối cùng đối với các nội dung ủy quyền;
e) Thông qua kế hoạch tài chính và báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ;
g) Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật;
h) Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
a) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ, cùng Giám đốc Quỹ ký nhận vốn và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Quỹ;
b) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng quản lý Quỹ theo Quy định;
c) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ;
d) Tổ chức theo dõi và giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ; có quyền hủy bỏ các quyết định của Giám đốc Quỹ trái với Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
đ) Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ về các công việc được ủy quyền.
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
4. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ
a) Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể, họp thường kỳ tối thiểu 3 tháng một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Hội đồng quản lý Quỹ. Khi cần thiết, Hội đồng quản lý Quỹ có thể họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách của Quỹ theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc theo đề nghị của Giám đốc Quỹ hoặc trưởng Ban kiểm soát, sau khi được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận;
b) Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ chủ tọa và chỉ có hiệu lực khi có ít nhất 2/3 số ủy viên của Hội đồng tham dự. Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ phải thông báo lý do vắng bằng văn bản. Trường hợp Chủ tịch vắng mặt thì Phó chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ủy quyền làm Chủ tọa. Trong trường hợp cấp bách, việc xin ý kiến các ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ có thể thực hiện bằng văn bản;
c) Tài liệu họp phải được chuẩn bị và gửi tới các Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ tối thiểu 3 ngày làm việc trước ngày họp;
d) Hội đồng quản lý Quỹ quyết định các vấn đề theo nguyên tắc đa số, mỗi ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ có một phiếu biểu quyết ngang nhau. Các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ có hiệu lực khi có ít nhất 50% trở lên tổng số ủy viên trong Hội đồng biểu quyết tán thành. Trường hợp số phiếu biểu quyết ngang nhau thì ý kiến theo phiếu của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là quyết định cuối cùng. Ủy viên của Hội đồng quản lý Quỹ có quyền bảo lưu ý kiến của mình và báo cáo cho Chủ tịch UBND tỉnh;
đ) Nội dung và kết luận của các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ phải được ghi rõ trong biên bản cuộc họp được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ký, trong một số trường hợp đặc biệt có thể được tất cả các Ủy viên tham dự cuộc họp ký. Kết luận của cuộc họp được thể hiện bằng nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ và được gửi tới tất cả các Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ;
e) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ thay mặt Hội đồng ký ban hành các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả phát sinh từ các quyết định đó. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có thể ủy quyền bằng văn bản cho Phó chủ tịch Hội đồng ký thay.
g) Các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động của Quỹ. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định đó. Giám đốc Quỹ có quyền đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ xem xét lại hoặc bảo lưu ý kiến và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, nhưng trong thời gian chưa có quyết định khác của Hội đồng quản lý Quỹ hay quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh thì vẫn phải chấp hành các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
1. Ban kiểm soát Quỹ gồm có 3 thành viên, gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và ủy viên do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm; Ban kiểm soát Quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát Quỹ không quá 05 năm.
Thành viên Ban kiểm soát Quỹ không được là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột của các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng Quỹ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và tổ chức triển khai thực hiện;
b) Ban kiểm soát Quỹ có nhiệm vụ giám sát mọi hoạt động của Quỹ;
c) Ban kiểm soát Quỹ hoạt động theo Quy chế do Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt;
d) Kịp thời phát hiện và báo cáo ngay với Hội đồng quản lý Quỹ, trong trường hợp cần thiết thì báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh về những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, vi phạm Quy chế hoặc vi phạm trong việc quản lý tài chính của Quỹ;
đ) Không được tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng Quản lý Quỹ chấp thuận;
e) Trưởng Ban kiểm soát Quỹ phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và Pháp luật về những tiêu cực hoặc bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về các thiệt hại của Quỹ nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa có sự chấp thuận của Hội đồng quản lý Quỹ hoặc cơ quan có thẩm quyền;
g) Trường hợp đột xuất, vì lợi ích của Quỹ và trách nhiệm của Ban kiểm soát Quỹ, Trưởng ban Ban kiểm soát Quỹ có quyền báo cáo trực tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 9. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành Quỹ gồm: Giám đốc, 01 Phó Giám đốc, Kế toán, bộ phận nghiệp vụ.
2. Giám đốc Quỹ do Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT - Chánh Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh kiêm nhiệm. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc Quỹ. Giám đốc Quỹ là người đại diện pháp nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước Pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
Giám đốc Quỹ có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Đại diện pháp nhân của Quỹ trước pháp luật trong việc tố tụng, tranh chấp, giải thể và những vấn đề thuộc phạm vi điều hành tác nghiệp của Quỹ;
b) Xây dựng kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm; xây dựng kế hoạch huy động vốn, kế hoạch tài chính trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua;
c) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch đã được duyệt và các hoạt động khác của Quỹ phù hợp với quy định tại Điều lệ này, Quy chế được cấp có thẩm quyền ban hành và các quy định khác có liên quan;
d) Trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt hoặc ban hành theo thẩm quyền quy chế làm việc và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ;
đ) Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về các hoạt động của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ, UBND tỉnh;
e) Đề nghị cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Giám đốc và Kế toán trưởng Quỹ;
g) Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực khác của Quỹ theo quy định tại Điều lệ này và các quy định của pháp luật;
h) Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Hội đồng quản lý Quỹ ủy nhiệm.
3. Phó Giám đốc Quỹ do Phó Chánh Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh kiêm nhiệm. Phó Giám đốc Quỹ thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc Quỹ và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và pháp luật về những nhiệm vụ đã được phân công. Trường hợp Giám đốc Quỹ vắng mặt, Giám đốc Quỹ ủy quyền cho Phó Giám đốc Quỹ thực hiện nhiệm vụ của Giám đốc Quỹ. Việc bổ nhiệm Phó Giám đốc Quỹ thực hiện theo phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Lào Cai.
4. Kế toán Quỹ do Kế toán Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh kiêm nhiệm. Kế toán của Quỹ là người giúp việc cho Giám đốc Quỹ, có nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn Luật; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch UBND tỉnh và pháp luật về nhiệm vụ được giao.
5. Bộ phận nghiệp vụ Quỹ
a) Quỹ được sử dụng bộ máy của cơ quan Thường trực Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh theo hình thức biệt phái hoặc kiêm nhiệm tham gia Hội đồng Quản lý Quỹ;
b) Giám đốc Quỹ được ký hợp đồng theo quy định của pháp luật đối với một số công việc hoạt động của Quỹ (tối đa không quá 03 người); Chế độ của người hợp đồng lao động tại Quỹ được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 10. Kinh phí hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát Quỹ và Cơ quan điều hành Quỹ
1. Kinh phí hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát Quỹ và Cơ quan điều hành Quỹ được tính vào chi phí quản lý của Quỹ. Quỹ được trích từ nguồn thu của Quỹ để chi phí quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ cấp tỉnh nhưng không vượt quá 3% tổng số thu của Quỹ cấp tỉnh (theo khoản 3, Điều 16, Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01/8/2021 của Chính phủ về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai).
2. Các thành viên làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, được hưởng các khoản phụ cấp theo quy định về chế độ hiện hành.
1. Việc tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ và sửa đổi Điều lệ Quỹ thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý Quỹ và phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Lào Cai.
2. Điều lệ này gồm 4 Chương 11 Điều; tất cả các tổ chức, cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan có trách nhiệm tuân thủ các quy định tại Điều lệ này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm tổng hợp, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ này cho phù hợp./.
- 1Quyết định 368/QĐ-UBND năm 2016 Điều lệ về tổ chức và hoạt động của tổ chức của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Lào Cai
- 2Quyết định 622/QĐ-UBND năm 2023 về kiện toàn tổ chức và hoạt động Quỹ phòng, chống thiên tai thành phố Hà Nội
- 3Quyết định 01/2023/QĐ-UBND quy định nội dung chi, mức chi Quỹ Phòng, chống thiên tai của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 4Quyết định 05/2023/QĐ-UBND hướng dẫn nội dung chi và mức chi của Quỹ phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 1Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật kế toán 2015
- 4Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi 2020
- 5Nghị định 66/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều sửa đổi
- 6Nghị định 78/2021/NĐ-CP về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai
- 7Quyết định 622/QĐ-UBND năm 2023 về kiện toàn tổ chức và hoạt động Quỹ phòng, chống thiên tai thành phố Hà Nội
- 8Quyết định 01/2023/QĐ-UBND quy định nội dung chi, mức chi Quỹ Phòng, chống thiên tai của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 9Quyết định 05/2023/QĐ-UBND hướng dẫn nội dung chi và mức chi của Quỹ phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Quyết định 242/QĐ-UBND năm 2023 Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Lào Cai
- Số hiệu: 242/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/02/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Trịnh Xuân Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/02/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực