Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2417/2011/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 28 tháng 12 năm 2011 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THU TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về việc bổ sung, sửa đổi một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành Công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước,
Căn cứ Thông tư số 141/2007/TT- BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 229/TTr-STC ngày 15/12/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 675/2006/QĐ-UBND ngày 10/4/2006 của UBND tỉnh về việc quy định tỷ lệ phần trăm (%) đơn giá thuê đất khi tính tiền thuê đất, ký hợp đồng thuê đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ THU TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2417/2011/QĐ-UBND ngày 28/12/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Quy định này được áp dụng đối với các trường hợp thuê đất, thuê mặt nước bao gồm:
1. Nhà nước cho thuê đất, gồm đất trên bề mặt và phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất theo quy định của Luật Đất đai.
2. Nhà nước cho thuê đất phần dưới mặt đất để xây dựng công trình ngầm nhằm mục đích kinh doanh theo quy hoạch được duyệt mà không sử dụng phần ngầm mặt đất.
3. Chuyển từ hình thức được nhà nước giao đất sang thuê đất.
4. Nhà nước cho thuê mặt nước.
Là các tổ chức, doanh nghiệp nhà nước, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn quy định tại Điều 2 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt đất, và được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
Điều 3. Giá đất để tính đơn giá thuê đất gồm:
1. Giá đất để tính đơn giá thuê đất là giá đất được UBND tỉnh ban hành và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.
2. Trong trường hợp giá đất do UBND tỉnh quy định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điền kiện bình thường tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất thì phải xác định lại giá đất phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường để tính đơn giá thuê đất.
3. Không áp dụng giá đất để tính đơn giá thuê đất tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất hoặc cho thuê đất.
Điều 4. Đơn giá thuê đất cụ thể trên địa bàn tỉnh
TT | Khu vực thuê đất | Đơn giá thuê đất áp dụng (tính bằng tỷ lệ (%) giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê) |
1 | Đơn giá thuê đất |
|
1.1 | Đất đô thị |
|
1.1.1 | Các phường thuộc Thị xã Bắc Kạn | 2 |
1.1.2 | Thị trấn các huyện; Các xã thuộc thị xã Bắc Kạn | 1,8 |
1.2 | Đất khu vực nông thôn |
|
1.2.1 | Xã Bộc Bố huyện Pác Nặm, xã Vân Tùng huyện Ngân Sơn | 1,8 |
1.2.2 | Các xã giáp ranh với thị trấn các huyện | 1,5 |
1.2.3 | Các xã còn lại thuộc huyện | 0,75 |
2 | Đất cho thuê đối với dự án khai thác khoáng sản (trừ các dự án khai thác khoáng sản để sản xuất vật liệu xây dựng) trên địa bàn tỉnh | 2 |
3 | Đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư | Tính bằng 50% đơn giá của các dự án khác cùng vị trí nhưng không thấp hơn mức giá thấp nhất áp dụng trên địa bàn tỉnh |
4 | Đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất): Bằng 20% đơn giá trên bề mặt có cùng mục đích sử dụng đất thuê tại mục 1, 2 trên. |
|
5 | Đơn giá thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê là đơn giá trúng đấu giá. |
|
Điều 5. Đơn giá thuê mặt nước.
1. Mặt nước không thuộc phạm vi quy định tại Điều 13 Luật Đất đai 2003, khung giá thuê được quy định như sau:
a) Dự án sử dụng mặt nước cố định : từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng/km2/năm.
b) Dự án sử dụng mặt nước không cố định : từ 50.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng/km2/năm.
2. Giá thuê mặt nước của từng dự án do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Đối với công trình kiến trúc xây dựng trên mặt nước thuộc một trong các nhóm đất quy định tại Điều 13 Luật Đất đai thì áp dụng đơn giá thuê đất quy định tại Điều 4 của Quy định này.
Điều 6. Xác định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể
Căn cứ vào đơn giá thuê đất do UBND cấp tỉnh quy định tại Điều 3, Điều 4 của quy định này:
1. Giám đốc Sở Tài chính quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất.
3. Đơn giá thuê đát tại vị trí giáp ranh giữa các vùng có các mức đơn giá thuê đất khác nhau thì áp dụng đơn giá thuê đất ở vị trí có đơn giá thuê đất cao hơn.
Điều 7. Trình tự xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Đối với trường hợp thuê đất, thuê mặt nước
a) Hồ sơ địa chính về thuê đất do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan Tài nguyên Môi trường gửi đến, quyết định giá cho thuê đất, thuê mặt nước của Chủ tịch UBND cấp tỉnh, giám đốc Sở Tài chính hoặc Chủ tịch UBND cấp huyện là căn cứ để cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp.
b) Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ địa chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan Tài nguyên Môi trường gửi đến cơ quan thuế thực hiện:
- Kiểm tra hồ sơ xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp, viết thông báo số tiền thuê đất, thuê mặt nước gửi đến người có nghĩa vụ phải nộp. Trường hợp chưa đủ cơ sở để xác định số thu tiền thuê đất, thuê mặt nước thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan gửi hồ sơ để bổ sung. Sau khi có đủ hồ sơ địa chính thì thời hạn hoàn thành là sau 05 ngày làm việc được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung.
- Lập hồ sơ theo dõi thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo mẫu do Bộ Tài chính quy định; gửi thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước cho người có nghĩa vụ nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
2. Đối với trường hợp đang sử dụng đất thuê, mặt nước trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà thuộc trường hợp phải xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước thì căn cứ vào kết quả xác định lại đơn giá cho thuê của cơ quan có thẩm quyền quyết định đơn giá cho thuê đất, mặt nước gửi đến; cơ quan tài nguyên và môi trường điều chỉnh lại đơn giá thuê đất, mặt nước, cơ quan thuế xác định lại tiền thuê đất, thuê mặt nước và thông báo cho người có nghĩa vụ nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời hạn được quy định tại điểm 1 Điều này.
3. Đối với dự án đang hoạt động mà vẫn được hưởng ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Khoản 5 Điều 13 Nghị định 142/2005/NĐ-CP thì người được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước gửi hồ sơ kê khai xin tiếp tục miễn, giảm tiền thuê đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu tiền thuê để thực hiện thủ tục miễn giảm theo quy định.
4. Đối với trường hợp thuê đất sau ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực; người được nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước thuộc đối tượng được miễn tiền thuê theo quy định tại Điều 14 (trừ Khoản 6) của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP và Khoản 4 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP; được giảm tiền thuê theo quy định tại Khoản 1, Khoản 4, Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP phải thực hiện kê khai xin được miễn, giảm tiền thuê gửi kèm hồ sơ về thuê đất, thuê mặt nước để văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường để cơ quan này chuyển thông tin đến cơ quan thuế.
5. Người được nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước thuộc đối tượng được miễn tiền thuê quy định tại Khoản 6 Điều 14; được giảm tiền thuê theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 15 của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP phải thực hiện kê khai xin được miễn, giảm tiền thuê gửi đến cơ quan trực tiếp quản lý thu thuế để thực hiện việc miễn giảm tiền thuê.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tiếp nhận hồ sơ thuê đất, thuê mặt nước để ký hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước với từng dự án theo quy định.
- Phối hợp với Sở Tài chính xác định giá đất tính đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định.
- Hướng dẫn chủ dự án lập hồ sơ địa chính dự án thuê đất; ký hợp đồng thuê đất đối với các dự án thuộc thẩm quyền cho thuê đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Hướng dẫn Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện thực hiện việc lập hồ sơ địa chính dự án thuê đất; ký hợp đồng thuê đất theo thẩm quyền.
- Phối hợp với các ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn các tổ chức thuê đất, thuê mặt nước đã hết thời hạn ổn định 05 năm gửi Sở Tài chính để lập hồ sơ điều chỉnh theo quy định.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Tài chính
- Căn cứ hồ sơ thuê đất theo quy định, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan xem xét tính phù hợp của giá đất và xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước cho từng dự án.
Trường hợp vị trí đất cho thuê có đơn giá đất theo bảng giá đất công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm của UBND tỉnh chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất thì phải xác định lại giá đất cho phù hợp: Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh và các cơ quan có liên quan xác định lại giá đất trình UBND tỉnh quyết định giá đất của vị trí đất cho thuê. Việc xác định lại giá đất để phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường được thực hiện theo Điểm 4.1 (4.1.2) Khoản 4 Điều 1 Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính.
- Quyết định đơn giá thuê đất theo thẩm quyền. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giá thuê mặt nước cho từng dự án.
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường; Cục Thuế và các cơ quan có liên quan xác định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh Quyết định hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất tính đơn giá thuê đất.
- Gửi các Quyết định đơn giá thuê đất cho Cục thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để làm căn cứ xác định tiền thuê đất, ký hợp đồng thuê đất theo quy định.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp kết quả thực hiện đơn giá thuê đất; thông báo cho chủ dự án về thời hạn đơn giá thuê đất đã hết, quyết định đơn giá thuê đất cho thời hạn tiếp theo cho từng dự án theo quy định.
Điều 10. Trách nhiệm của Cục thuế tỉnh
- Căn cứ Quyết định đơn giá thuê đất của Sở Tài chính hoặc đơn giá thuê mặt nước do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định, hồ sơ thuê đất (phiếu chuyển thông tin, tờ khai …) do Văn phòng đăng ký đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến để xác định số tiền người sử dụng đất phải nộp và thông báo tiền thuê đất, thuê mặt nước, thông báo lệ phí trước bạ phải nộp (nếu có) cho từng dự án theo thẩm quyền.
- Quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước cho từng dự án theo quy định (nếu có) và chỉ đạo các đơn vị trong ngành thực hiện thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; trừ tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng vào tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp theo quy định hiện hành.
- Phối hợp với Sở Tài chính xác định giá đất tính đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định.
- Phối hợp với các ngành có liên quan rà soát, tổng hợp các dự án đang thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh thuộc đối tượng phải xác định lại tiền thuê đất, gửi Sở Tài chính để tổng hợp điều chỉnh đơn giá theo quy định.
Điều 11. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước tỉnh: chỉ đạo đơn vị trực thuộc trong việc hạch toán thu tiền thuê đất đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 12. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã
- Quyết định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo thẩm quyền.
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng trực thuộc xác định, điều chỉnh đơn giá thuê đất theo phân cấp.
- Báo cáo việc xác định, điều chỉnh đơn giá thuê đất cho các dự án trên địa bàn gửi về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan xác định giá đất để tính đơn giá thuê đất, thuê mặt nước.
- Phối hợp với các ngành có liên quan rà soát, tổng hợp các dự án đang thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh thuộc đối tượng phải xác định lại tiền thuê đất, gửi Sở Tài chính để tổng hợp điều chỉnh đơn giá theo quy định.
Các nội dung khác có liên quan đến thu tiền thuê đất, thuê mặt nước không nêu trong Quy định này thực hiện theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 và Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh hoặc cần sửa đổi, bổ sung, các ngành, UBND các huyện, thị xã tổng hợp ý kiến gửi về Sở Tài chính để báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định.
Quy định này sẽ được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế khi có văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên điều chỉnh về lĩnh vực này./.
- 1Quyết định 607/2011/QĐ-UBND về Quy định thu tiền thuê đất, mặt nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành
- 2Quyết định 675/2006/QĐ-UBND quy định tỷ lệ phần trăm (%) đơn giá thuê đất khi tính tiền thuê đất, ký hợp đồng thuê đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 3Quyết định 31/2014/QĐ-UBND quy định mức tỷ lệ (%) để tính đơn giá thuê đất, mức đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm, mức đơn giá thuê đất có mặt nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 4Quyết định 973/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2015
- 1Quyết định 675/2006/QĐ-UBND quy định tỷ lệ phần trăm (%) đơn giá thuê đất khi tính tiền thuê đất, ký hợp đồng thuê đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 2Quyết định 31/2014/QĐ-UBND quy định mức tỷ lệ (%) để tính đơn giá thuê đất, mức đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm, mức đơn giá thuê đất có mặt nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 3Quyết định 973/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2015
- 1Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 2Thông tư 120/2005/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 4Luật Đất đai 2003
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 8Thông tư 141/2007/TT-BTC sửa đổi Thông tư 120/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ Tài chính ban hành
- 9Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 10Nghị định 121/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, mặt nước
- 11Thông tư 94/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 120/2005/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, mặt nước do Bộ Tài chính ban hành
- 12Quyết định 607/2011/QĐ-UBND về Quy định thu tiền thuê đất, mặt nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành
Quyết định 2417/2011/QĐ-UBND về Quy định thu tiền thuê đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- Số hiệu: 2417/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/12/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Hoàng Ngọc Đường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra