Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2411/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 03 tháng 11 năm 2021 |
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15/11/2017;
Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 03/2016/TT-BNV ngày 25/5/2016 của Bộ nội vụ về hướng dẫn về thành lập và hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 41/2018/TT-BNNPTNT ngày 28/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Căn cứ Quyết định số 2317/QĐ-UBND ngày 26/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc kiện toàn tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Yên Bái;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 597/TTr-SNV ngày 15/10/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 490/QĐ-UBND ngày 27/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính; Hội đồng Quản lý Quỹ, Trưởng Ban Kiểm soát, Giám đốc Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2411/QĐ-UBND ngày 03/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Điều lệ này quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Yên Bái (sau đây viết tắt là Quỹ) theo Luật Lâm nghiệp năm 2017; Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp (viết tắt là Nghị định số 156/2018/NĐ-CP) và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Địa vị pháp lý của Quỹ
1. Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Yên Bái là quỹ tài chính Nhà nước ngoài ngân sách, trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; tổ chức, hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập, hạch toán độc lập.
2. Quỹ có chức năng vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính cho hoạt động bảo vệ và phát triển rừng theo quy định tại Luật Lâm nghiệp, Nghị định số 156/2018/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định pháp luật có liên quan.
3. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng thương mại để hoạt động theo quy định của pháp luật.
4. Tên giao dịch quốc tế: Yen Bai Forest Protection and Development Fund. Viết tắt là: Yen Bai FPDF.
5. Trụ sở của Quỹ đặt tại thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động
1. Mục tiêu
a) Huy động các nguồn lực của xã hội để bảo vệ và phát triển rừng, góp phần thực hiện chủ trương xã hội hóa nghề rừng.
b) Nâng cao nhận thức và trách nhiệm đối với công tác bảo vệ và phát triển rừng của những người được hưởng lợi từ rừng hoặc có các hoạt động ảnh hưởng trực tiếp đến rừng.
2. Nguyên tắc hoạt động
a) Hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
b) Chi hỗ trợ cho chương trình, dự án hoặc hoạt động phi dự án liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng mà ngân sách nhà nước chưa đầu tư hoặc chưa đáp ứng đủ yêu cầu đầu tư.
c) Đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả; quản lý, sử dụng đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật.
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Yên Bái là quỹ tài chính Nhà nước ngoài ngân sách có chức năng tham mưu cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, triển khai thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng và các nguồn tài chính hợp pháp khác phục vụ bảo vệ và phát triển rừng, phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
1. Thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2, Điều 76 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ được giao.
3. Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính của đơn vị theo mục tiêu chương trình cải cách hành chính của Tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Quy định nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các phòng ban trực thuộc, phù hợp với chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của đơn vị theo quy định tại Điều 77 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP.
6. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc tại đơn vị; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
7. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác của cấp có thẩm quyền giao và theo quy định của pháp luật.
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH CỦA QUỸ
Điều 6. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ
Cơ cấu tổ chức của Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 2317/QĐ-UBND ngày 26/10/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kiện toàn tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng.
1. Hội đồng Quản lý Quỹ: Hội đồng Quản lý gồm đại diện của Ủy ban nhân dân tỉnh và đại diện một số sở, ngành thuộc UBND tỉnh, được quy định tại Khoản 3, Điều 1 Quyết định số 2317/QĐ-UBND ngày 26/10/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về kiện toàn tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Yên Bái.
2. Giám đốc Quỹ hoạt động theo chế độ chuyên trách; các thành viên khác của Hội đồng Quản lý Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo Quy chế chi tiêu nội bộ của Quỹ.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, thay thế thành viên Hội đồng Quản lý thực hiện theo quy định của pháp luật. Thành viên Hội đồng Quản lý được sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị mình để thực hiện nhiệm vụ được phân công.
4. Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định về chủ chương, phương hướng, kế hoạch hoạt động, kiểm tra giám sát việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch hoạt động theo quy định của pháp luật.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Quản lý Quỹ
a) Hội đồng Quản lý Quỹ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về Hội đồng quản lý.
b) Chỉ đạo Ban Điều hành Quỹ thực hiện việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính của Quỹ tỉnh theo quy định tại Điều 79 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP và quy định của pháp luật.
c) Trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy định về hoạt động nghiệp vụ của Quỹ theo quy định của pháp luật.
d) Thông qua chủ trương: thành lập, kiện toàn Hội đồng Quản lý Quỹ; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm thành viên Ban Kiểm soát, Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ; tổ chức bộ máy các phòng chuyên môn nghiệp vụ, vị trí việc làm, số lượng người làm việc tại Ban Điều hành Quỹ; sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
đ) Thông qua kế hoạch tài chính của Quỹ theo quy định tại Điều 81 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định.
e) Thông qua báo cáo kết quả kiểm soát và báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ theo quy định.
g) Kiểm tra, giám sát Ban Điều hành trong việc thực hiện Điều lệ và các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng Quản lý.
h) Sử dụng con dấu của Quỹ (trừ Chủ tịch Hội đồng) trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Quản lý Quỹ.
i) Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Hội đồng Quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật.
k) Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ
a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Quản lý Quỹ theo quy định tại Điều lệ này.
b) Ký, ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng Quản lý Quỹ, Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ, các nghị quyết, quyết định và các văn bản liên quan của Hội đồng Quản lý Quỹ. Được sử dụng công chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để giúp việc và con dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh khi ký các văn bản có liên quan đến Hội đồng Quản lý Quỹ.
c) Chỉ đạo giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ và hoạt động của Quỹ; có quyền hủy bỏ các quyết định của Giám đốc Quỹ trái với nghị quyết, quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ.
d) Chỉ đạo chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng Quản lý Quỹ, chương trình, nội dung và tài liệu họp Hội đồng Quản lý Quỹ; việc lấy ý kiến các thành viên về các nội dung liên quan đến hoạt động của Quỹ.
đ) Triệu tập và chủ trì các cuộc họp Hội đồng Quản lý Quỹ.
e) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
g) Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ khi cần thiết. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ về các công việc được ủy quyền.
h) Thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
7. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ
a) Dự họp, thảo luận, kiến nghị, cho ý kiến, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng Quản lý Quỹ.
b) Có quyền yêu cầu Ban Điều hành Quỹ cung cấp các thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động của đơn vị theo quy chế thông tin do Hội đồng Quản lý Quỹ quy định hoặc theo nghị quyết của Hội đồng Quản lý Quỹ.
c) Giải trình và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ về nhiệm vụ được phân công xử lý.
d) Thực hiện bảo mật các thông tin được cung cấp theo quy định pháp luật.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng Quản lý Quỹ, Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ phân công.
8. Chế độ làm việc của Hội đồng Quản lý Quỹ
a) Hội đồng Quản lý Quỹ hoạt động theo cơ chế tập thể và quyết định theo đa số trên cơ sở ý kiến biểu quyết của các thành viên Hội đồng Quản lý.
Hội đồng Quản lý Quỹ họp định kỳ mỗi quý 01 lần và họp đột xuất khi cần thiết trong các trường hợp sau: (1) theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ; (2) khi có kiến nghị của trên 30% thành viên Hội đồng Quản lý; (3) theo đề nghị của Giám đốc Ban Điều hành Quỹ.
b) Các cuộc họp của Hội đồng Quản lý Quỹ được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ tham dự. Nghị quyết của Hội đồng Quản lý Quỹ chỉ có giá trị, hiệu lực khi có trên 50% tổng số thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ nhất trí thông qua. Nội dung cuộc họp của Hội đồng Quản lý Quỹ phải được ghi thành biên bản.
c) Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ chỉ đạo, quản lý thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng; chịu trách nhiệm cá nhân trước Hội đồng Quản lý Quỹ và trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về chức trách nhiệm vụ của mình. Khi Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ vắng mặt thì phải ủy quyền cho một Phó Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ điều hành công việc thuộc quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ; Phó Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ có trách nhiệm báo cáo kết quả giải quyết công việc được ủy quyền với Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ theo quy định.
d) Trường hợp có công việc cần giải quyết nhưng không thể triệu tập họp Hội đồng Quản lý Quỹ ngay, Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ xin ý kiến thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ bằng văn bản và quyết định thực hiện công việc khi có trên 50% tổng số thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ nhất trí bằng văn bản.
đ) Đối với những công việc có liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của các sở, ban, ngành hoặc cơ quan, đơn vị liên quan không có thành viên tham gia Hội đồng Quản lý Quỹ thì Hội đồng Quản lý được mời đại diện có thẩm quyền của tổ chức, cơ quan có liên quan tham dự cuộc họp của Hội đồng Quản lý Quỹ; đại diện của các cơ quan này có quyền phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.
e) Giám đốc Ban Điều hành Quỹ có trách nhiệm chỉ đạo chuẩn bị các nội dung, tài liệu, điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho các phiên họp Hội đồng Quản lý Quỹ.
1. Tổ chức và hoạt động của Ban Kiểm soát Quỹ
a) Ban Kiểm soát Quỹ hoạt động kiêm nhiệm, các thành viên Ban Kiểm soát Quỹ được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo Quy chế chi tiêu nội bộ của Quỹ.
b) Ban Kiểm soát Quỹ gồm 03 (ba) thành viên là công chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên, am hiểu về lĩnh vực tài chính, tín dụng, đầu tư, lâm nghiệp, pháp luật.
c) Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỳ; các Kiểm soát viên do Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát và văn bản cử cán bộ tham gia của cơ quan quản lý cán bộ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm soát Quỹ
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, trình Hội đồng Quản lý Quỹ thông qua và tổ chức triển khai thực hiện.
b) Kiểm tra, giám sát việc chấp hành các chủ trương, chính sách, quy định của pháp luật, quyết định, nghị quyết của Hội đồng Quản lý Quỹ trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ quản lý, điều hành của Quỹ.
c) Kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật về công tác tài chính, kế toán của Quỹ.
d) Báo cáo kịp thời với Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc các vi phạm trong việc quản lý tài chính của bộ máy điều hành Quỹ.
đ) Không được tiết lộ kết quả kiểm tra, giám sát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận.
e) Đề xuất, kiến nghị với Hội đồng Quản lý Quỹ các vấn đề liên quan nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ; thực hiện công tác kiểm tra, giám sát chi trả dịch vụ môi trường rừng theo chương trình, kế hoạch công tác của Ban kiểm soát đã được Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt.
g) Thành viên Ban Kiểm soát được tham gia dự các kỳ họp Hội đồng Quản lý Quỹ, được phát biểu ý kiến, nhưng không có quyền biểu quyết.
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng Quản lý Quỹ giao.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng Ban kiểm soát Quỹ
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác và tổ chức thực hiện. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên để thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
b) Giám sát, chỉ đạo các thành viên Ban Kiểm soát trong việc thực hiện các công việc được phân công theo nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Kiểm soát.
c) Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Kiểm soát, trường hợp không tổ chức họp Ban Kiểm soát được, Trưởng ban Kiểm soát có thể lấy ý kiến của các thành viên bằng văn bản.
d) Trình Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định thành viên tham gia Ban Kiểm soát, đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với các thành viên của Ban Kiểm soát theo quy định của pháp luật.
đ) Đề nghị Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ triệu tập thành viên Hội đồng Quản lý họp bất thường trong trường hợp phát hiện các dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng hoặc có các vấn đề phát sinh cần xin ý kiến của Hội đồng Quản lý Quỹ.
e) Phát hiện và báo cáo Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ về những tồn tại, hạn chế trong việc kiểm soát nội bộ, chấp hành các quy định của pháp luật để tham mưu, đề xuất có biện pháp chấn chỉnh, xử lý kịp thời.
g) Kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ xem xét, quyết định việc ngừng hoặc đình chỉ các hoạt động khi phát hiện các cơ quan, tổ chức thực hiện không phù hợp Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hoặc các chương trình, dự án thực hiện không hiệu quả hoặc có dấu hiệu vi phạm.
h) Ký các văn bản liên quan đến hoạt động của Ban Kiểm soát.
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng Quản lý Quỹ, Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ giao.
4. Chế độ hoạt động của Ban Kiểm soát Quỹ
a) Ban Kiểm soát làm việc độc lập theo chương trình, kế hoạch công tác được Hội đồng Quản lý Quỹ thông qua và theo quy định của pháp luật.
b) Đối với những việc cần kiểm tra, giám sát đột xuất, Trưởng ban Kiểm soát báo cáo Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ phê duyệt kế hoạch trước khi tiến hành kiểm tra.
1. Cơ cấu tổ chức của Ban Điều hành Quỹ gồm có Giám đốc, 02 Phó Giám đốc và các phòng chuyên môn được quy định tại Điều 1 Quyết định số 2317/QĐ-UBND ngày 26/10/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc kiện toàn tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Yên Bái.
2. Việc thành lập, tổ chức lại bộ máy điều hành của Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Hội đồng Quản lý Quỹ và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Việc tuyển dụng, quản lý sử dụng, thực hiện chế độ chính sách đối với viên chức, người lao động của Quỹ thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
4. Giám đốc điều hành Quỹ do cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh. Giám đốc Quỹ là người đại diện pháp luật của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản lý Quỹ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Tổ chức thực hiện các quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và nghị quyết của Hội đồng Quản lý Quỹ.
b) Đại diện pháp nhân của Quỹ trong thực hiện các giao dịch đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tham gia các hoạt động tố tụng và những vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật.
c) Xây dựng phương hướng, kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm; xây dựng kế hoạch tài chính trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và tổ chức thực hiện.
d) Xây dựng và ban hành quy chế chi tiêu nội bộ, nội quy, quy chế làm việc, quy chế quản lý và sử dụng tài sản công, quy chế quản lý và sử dụng ô tô công của Quỹ và các văn bản khác thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
đ) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về các hoạt động của Quỹ với Hội đồng Quản lý Quỹ và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
e) Đề nghị cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm Phó Giám đốc; Trưởng, phó các phòng thuộc Quỹ theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
g) Xây dựng, phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề án vị trí việc làm, thực hiện tuyển dụng, quản lý, sử dụng, chế độ, chính sách, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức, người lao động thuộc quyền quản lý theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng Quản lý Quỹ và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và theo quy định của pháp luật.
5. Phó Giám đốc Quỹ do cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh. Phó Giám đốc giúp Giám đốc Quỹ quản lý, điều hành một số nhiệm vụ theo phân công của Giám đốc Quỹ; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ, Hội đồng Quản lý Quỹ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp luật về những nhiệm vụ được phân công.
6. Phụ trách Kế toán của Quỹ do Giám đốc Quỹ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm theo quy định. Phụ trách Kế toán tham mưu giúp Giám đốc Quỹ tổ chức thực hiện công tác kế toán, tài chính, thống kê của Quỹ; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ, Hội đồng Quản lý Quỹ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.
7. Các phòng chuyên môn, viên chức và người lao động
a) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể theo quy định của pháp luật và phân cấp về quản lý tổ chức bộ máy của tỉnh.
b) Các phòng chuyên môn có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Quỹ trong việc tổ chức, quản lý và điều hành hoạt động của Quỹ theo quy định. Giám đốc Quỹ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các phòng chuyên môn theo quy định của pháp luật.
c) Các phòng chuyên môn có Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng và viên chức chuyên môn, hợp đồng lao động. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật lãnh đạo các phòng chuyên môn, nghiệp vụ; điều động, luân chuyển viên chức thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
d) Ban Điều hành Quỹ có viên chức và người lao động làm việc theo danh mục vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng viên chức, ký hợp đồng lao động thực hiện theo quy định của Luật Viên chức, Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, quản lý và sử dụng viên chức; Bộ luật Lao động và các quy định của pháp luật có liên quan, phân cấp quản lý của tỉnh và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
đ) Giám đốc Quỹ quyết định tuyển dụng lao động hợp đồng để thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo nghị quyết của Hội đồng Quản lý Quỹ và chấp thuận của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; thuê hợp đồng lao động thực hiện nhiệm vụ không thường xuyên trên cơ sở khối lượng công việc theo nghị quyết của cấp ủy, phù hợp tình hình thực tế, khả năng tài chính của đơn vị.
e) Viên chức và người lao động làm việc tại Quỹ được hưởng chế độ tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng và các chế độ chính sách khác theo Quy chế chi tiêu nội bộ của Quỹ và quy định của pháp luật.
Điều 10. Quan hệ giữa Hội đồng Quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ trong quản lý điều hành
1. Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền theo đề nghị của Giám đốc Quỹ và theo quy định của pháp luật.
2. Giám đốc Quỹ quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ, nghị quyết, quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ. Khi tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ, nếu phát hiện những vấn đề vướng mắc hoặc không phù hợp, Giám đốc Quỹ kịp thời báo cáo Hội đồng Quản lý Quỹ xem xét, điều chỉnh. Trường hợp Hội đồng Quản lý Quỹ không điều chỉnh lại nghị quyết, quyết định theo đề xuất của Giám đốc Quỹ thì Giám đốc Quỹ vẫn phải thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ và có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.
3. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm báo cáo Hội đồng Quản lý Quỹ bằng văn bản về tình hình hoạt hoạt động của Quỹ theo định kỳ hàng tháng, quý, năm và phương hướng nhiệm vụ trong kỳ kế tiếp; báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Hội đồng Quản lý Quỹ; chuẩn bị các nội dung họp thường kỳ, đột xuất của Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 11. Nguồn tài chính của Quỹ
Tài chính của Quỹ được hình thành từ các nguồn sau:
1. Tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng; tiền ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng.
2. Tiền trồng rừng thay thế do chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định của pháp luật.
3. Tiền viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
4. Nguồn hỗ trợ từ Quỹ trung ương.
5. Lãi tiền gửi các tổ chức tín dụng.
6. Các nguồn tài chính hợp pháp khác ngoài ngân sách nhà nước.
7. Kinh phí quản lý của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng được sử dụng theo quy định là nguồn thu của Quỹ và được thực hiện theo cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên.
1. Chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng; chi thực hiện các nhiệm vụ ủy thác theo hợp đồng ủy thác khác từ nguồn kinh phí được quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 79 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP.
2. Chi tiền trồng rừng thay thế do chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định của pháp luật từ nguồn kinh phí được quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 79 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP.
3. Chi hỗ trợ cho các chương trình, dự án và các hoạt động phi dự án từ nguồn kinh phí được quy định tại điểm c, d, e Khoản 2 Điều 79 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP.
4. Chi hoạt động của tổ chức bộ máy Quỹ từ nguồn kinh phí quản lý dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 70 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP; từ nguồn kinh phí quản lý theo hợp đồng ủy thác, lãi tiền gửi, nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Nội dung chi, mức chi hoạt động bộ máy Quỹ thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp pháp luật chưa có quy định nội dung chi, mức chi, Giám đốc Quỹ căn cứ khả năng tài chính, xây dựng nội dung chi, mức chi được thể hiện trong quy chế chi tiêu nội bộ và quyết định việc chi tiêu theo quy định pháp luật và quy chế chi tiêu nội bộ của Quỹ.
Điều 13. Chế độ tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng
1. Chi phí hoạt động của Hội đồng Quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ được tính vào chi phí hoạt động quản lý của Quỹ theo quy định.
2. Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ và cán bộ giúp việc (nếu có) được hưởng tiền phụ cấp trách nhiệm và các chế độ chính sách khác thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ của Quỹ và theo quy định của pháp luật.
3. Giám đốc, Phó Giám đốc, phụ trách kế toán, viên chức, lao động hợp đồng thuộc Quỹ được hưởng tiền lương, phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm và các chế độ chính sách khác theo quy chế chi tiêu nội bộ của Quỹ và theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính, quyết toán
1. Hằng năm, Quỹ lập kế hoạch tài chính, gồm: kế hoạch thu, chi tiền dịch vụ môi trường rừng; dự toán chi hoạt động của Quỹ báo cáo Hội đồng Quản lý Quỹ thông qua, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 81 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP.
2. Hằng năm, Quỹ lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán theo quy định của pháp luật về tài chính kế toán, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, phê duyệt theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 81 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP.
3. Quỹ thực hiện theo cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên từ nguồn kinh phí quản lý trích từ tiền ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng, nguồn chi phí quản lý vốn ủy thác trồng rừng thay thế và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Chế độ kế toán, kiểm toán, quản lý tài sản và công khai tài chính
Chế độ kế toán, kiểm toán, quản lý tài sản và công khai tài chính của Quỹ được thực hiện theo Điều 82 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 16. Thanh tra, kiểm tra và kiểm toán
1. Quỹ chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của cơ quan Thanh tra, Kiểm tra và Kiểm toán nhà nước theo quy định hiện hành.
2. Quỹ được phép thuê kiểm toán độc lập hoặc tự tổ chức kiểm toán nội bộ về các hoạt động tài chính theo quy định của pháp luật.
3. Kết quả kiểm toán phải được báo cáo kịp thời Ban Kiểm soát, Hội đồng quản lý Quỹ.
XỬ LÝ TRANH CHẤP, TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ
Mọi tranh chấp giữa Quỹ với pháp nhân và thể nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ được xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 18. Tổ chức lại, giải thể Quỹ
Việc tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ do Hội đồng Quản lý Quỹ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; các trường hợp khác thực hiện theo quy định của pháp luật.
HIỆU LỰC VÀ TRÁCH NHIỆM THI HÀNH
1. Điều lệ này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Bãi bỏ các quy định trước đây về Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Yên Bái trái với những quy định tại Điều lệ này.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hội đồng Quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ, Ban Điều hành Quỹ và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm tổ chức thi hành Điều lệ này.
2. Trong trường hợp quy định của pháp luật có liên quan đến các hoạt động của Quỹ chưa được quy định trong Điều lệ này hoặc trong trường hợp có những quy định mới của pháp luật khác với những quy định trong Điều lệ này thì Quỹ thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh hoặc có nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với các quy định của pháp luật, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Hội đồng Quản lý Quỹ trước khi trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ cho phù hợp./.
- 1Quyết định 490/QĐ-UBND năm 2017 về điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Yên Bái
- 2Quyết định 3576/QĐ-UBND năm 2016 sửa đổi Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Nam
- 3Quyết định 45/QĐ-UBND năm 2021 ban hành Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Tuyên Quang
- 4Quyết định 02/2021/QĐ-UBND ban hành Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng thành phố Hải Phòng
- 5Quyết định 1753/QĐ-UBND năm 2021 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 6Kế hoạch 525/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chỉ thị 19-CT/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng và đổi mới, phát triển nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty nông, lâm nghiệp do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 7Quyết định 15/2022/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 09/2013/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Quảng Trị
- 8Quyết định 23/QĐ-UBND năm 2023 Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Ninh Bình
- 9Quyết định 218/QĐ-UBND năm 2023 sửa đổi Điều 20 Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 4012/QĐ-UBND
- 1Luật viên chức 2010
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Thông tư 03/2016/TT-BNV hướng dẫn thành lập và hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Nội vụ ban hành
- 4Bộ luật Lao động 2019
- 5Luật Lâm nghiệp 2017
- 6Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp
- 7Thông tư 41/2018/TT-BNNPTNT hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Quyết định 3576/QĐ-UBND năm 2016 sửa đổi Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Nam
- 10Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 11Quyết định 45/QĐ-UBND năm 2021 ban hành Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Tuyên Quang
- 12Quyết định 02/2021/QĐ-UBND ban hành Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng thành phố Hải Phòng
- 13Quyết định 1753/QĐ-UBND năm 2021 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 14Kế hoạch 525/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chỉ thị 19-CT/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng và đổi mới, phát triển nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty nông, lâm nghiệp do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 15Quyết định 15/2022/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 09/2013/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Quảng Trị
- 16Quyết định 23/QĐ-UBND năm 2023 Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Ninh Bình
- 17Quyết định 218/QĐ-UBND năm 2023 sửa đổi Điều 20 Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 4012/QĐ-UBND
Quyết định 2411/QĐ-UBND năm 2021 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Yên Bái
- Số hiệu: 2411/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/11/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Trần Huy Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra