Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2410/QĐ-UBND | Bình Thuận, ngày 17 tháng 9 năm 2018 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Quy chế phối hợp số 1250/QCPH ngày 29/12/2016 phối hợp công tác giữa Thường trực Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân - Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 33/2017/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri do Quốc hội chuyển đến;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri và ý kiến chất vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Thủ trưởng các sở, ban ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT VÀ TRẢ LỜI KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI VÀ Ý KIẾN CHẤT VẤN CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2410 /QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này cụ thể hóa quy trình và trách nhiệm của các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã và thành phố trong việc phối hợp, tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri do Trung ương, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và ý kiến chất vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chuyển đến thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh.
1. Kiến nghị của cử tri do Trung ương, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và ý kiến chất vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chuyển đến phải được Sở, ngành và địa phương tiếp nhận, giải quyết (hoặc tham mưu giải quyết), trả lời theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và có sự phối hợp chặt chẽ trong quá trình giải quyết.
2. Việc tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri và chất vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh là một trong những tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu các Sở, ngành và địa phương.
3. Các yêu cầu, kiến nghị của cử tri, ý kiến chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phải được các cơ quan Nhà nước tiếp thu, xem xét, trả lời và giải quyết theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo dân chủ, khách quan, đầy đủ, đúng trọng tâm, báo cáo kết quả với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Việc làm này thể hiện trách nhiệm và sự tôn trọng của cơ quan Nhà nước đối với nhân dân.
1. “Kiến nghị của cử tri” là ý kiến bày tỏ tâm tư, nguyện vọng hoặc đề xuất, yêu cầu của cử tri về đời sống, kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, đối ngoại của đất nước.
2. Ý kiến chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh là ý kiến của người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân.
3. “Hệ thống Quản lý việc giải quyết kiến nghị của cử tri” là hệ thống thông tin điện tử quản lý việc tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các bộ, cơ quan và địa phương.
Điều 4. Phân loại kiến nghị của cử tri
1. Phân loại theo thẩm quyền giải quyết
a) Kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết, trả lời của cấp tỉnh là những kiến nghị có nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cấp tỉnh.
b) Các kiến nghị không thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh là những kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan nhà nước ở Trung ương; thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện, thị xã, thành phố.
2. Phân loại theo kết quả giải quyết
a) Kiến nghị đã được giải quyết xong là những kiến nghị đã được UBND tỉnh, các sở, ngành, địa phương giải quyết dứt điểm trên thực tế hoặc đã ban hành văn bản giải quyết, trả lời theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao và quy định của pháp luật.
b) Kiến nghị đang giải quyết là những kiến nghị mà UBND tỉnh, sở, ngành, địa phương đang trong quá trình xem xét, giải quyết, thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
c) Kiến nghị sẽ giải quyết là những kiến nghị dự kiến sẽ được giải quyết trên cơ sở đã có kế hoạch ban hành, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ chính sách, pháp luật hoặc đã có kế hoạch bố trí nguồn lực thực hiện.
d) Kiến nghị giải trình, thông tin lại với cử tri là những kiến nghị có nội dung đã được UBND tỉnh, sở, ngành, địa phương giải quyết, trả lời từ các kỳ họp trước của HĐND tỉnh hoặc nội dung có liên quan chính sách, pháp luật đã được quy định trong các văn bản pháp luật và quy định của các cơ quan có thẩm quyền; các kiến nghị chưa thể giải quyết được do chưa có quy định của pháp luật hoặc của cơ quan có thẩm quyền hoặc do chưa có nguồn lực để thực hiện, chưa xác định được thời gian cụ thể.
TIẾP NHẬN, PHÂN LOẠI KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI, CHẤT VẤN CỦA ĐẠI BIỂU HĐND TỈNH
Điều 5. Tiếp nhận, phân loại kiến nghị của cử tri, chất vấn của Đại biểu HĐND tỉnh.
1. Trong thời gian Đại biểu Quốc hội tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức tiếp xúc cử tri, đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân, lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo các sở, ban, ngành có liên quan và Thường trực Hội đồn g nhân dân, lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi tổ chức Hội nghị tiếp xúc cử tri tham gia Hội nghị để kịp thời nắm bắt tình hình, trực tiếp giải quyết, trả lời các kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc tiếp nhận để chỉ đạo các cơ quan liên quan phối hợp, giải quyết, trả lời cử tri.
2. Chậm nhất 30 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chủ trì, phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri, chuyển đến Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, trả lời theo quy định.
3. Chậm nhất 30 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh tham mưu Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổng hợp, phân loại các ý kiến chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh để chuyển đến Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trả lời.
4. Chậm nhất 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trả lời bằng văn bản các ý kiến, kiến nghị của cử tri trước kỳ họp và báo cáo trả lời chất vấn tại kỳ họp. Riêng báo cáo kết quả thực hiện các nội dung trả lời chất vấn tại kỳ họp gửi trước 10 ngày
5. UBND tỉnh có trách nhiệm tiếp thu, trả lời chậm nhất 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản tổng hợp yêu cầu, kiến nghị của Đoàn Đại biểu Quốc hội và Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh.
6. Đối với các kiến nghị do Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh nhưng thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan trung ương, những nội dung không rõ ràng hoặc không thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết, trả lời thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, UBND tỉnh tổng hợp chuyển lại Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh để tổng hợp, phân loại chuyển đến Ban Dân nguyện theo quy định.
7. Đối với các kiến nghị do Văn phòng Chính phủ chuyển trực tiếp đến Ủy ban nhân dân tỉnh để giải quyết, trả lời theo thẩm quyền có nội dung chưa rõ ràng; trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kiến nghị, Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Văn phòng Chính phủ và các cơ quan liên quan ở trung ương để làm rõ nội dung kiến nghị.
8. Văn bản trả lời kiến nghị cử tri của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố được gửi đến Đoàn Đại biểu Quốc hội, Ban Thường trực Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi có kiến nghị; trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày ban hành văn bản trả lời cử tri, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố chủ trì giải quyết, trả lời có trách nhiệm đăng tải toàn bộ văn bản trả lời kiến nghị trên Cổng Thông tin điện tử của địa phương và trong thời hạn 7 ngày làm việc văn bản trả lời cử tri phải được niêm yết công khai tại Trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có cử tri kiến nghị.
9. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trả lời kiến nghị của các cơ quan ở trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh đăng tải đầy đủ các văn bản thông báo về kết quả giải quyết kiến nghị của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và trong thời hạn 7 ngày làm việc văn bản phải được niêm yết công khai tại Trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có cử tri kiến nghị.
10. Cập nhật thường xuyên, đầy đủ các thông tin, dữ liệu trên hệ thống Quản lý việc giải quyết kiến nghị của cử tri.
Điều 6. Trách nhiệm của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
1. Khi nhận được văn bản tổng hợp yêu cầu, kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh do Trung ương, Thường trực HĐND tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh chuyển đến, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh theo nhiệm vụ được phân công chỉ đạo Thủ trưởng các Sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan tham mưu UBND tỉnh nội dung trả lời yêu cầu, kiến nghị của cử tri và chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh.
2. Xem xét và thông qua nội dung trả lời của Thủ trưởng các Sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố. Trên cơ sở các nội dung trả lời đã được Chủ tịch, Phó Chủ tịch thông qua, Chủ tịch UBND tỉnh ký văn bản tổng hợp chung nội dung trả lời yêu cầu, kiến nghị của cử tri và chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh. Trường hợp giải trình, trả lời của các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố chưa đạt yêu cầu thì Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu trả lời lại.
Điều 7. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh.
1. Soạn thảo văn bản yêu cầu, kiến nghị của cử tri, chất vấn của Đại biểu HĐND tỉnh trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh ký gửi yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trả lời hoặc giải trình sự việc cụ thể bằng văn bản về UBND tỉnh.
2. Giúp Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi tiến độ, kết quả và đôn đốc việc tổ chức thực hiện, giải quyết các yêu cầu, kiến nghị của cử tri, chất vấn của Đại biểu HĐND tỉnh. Đồng thời tổng hợp các ý kiến trả lời của các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố để tham mưu UBND tỉnh có văn bản trả lời.
Điều 8. Trách nhiệm của Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố.
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố khi nhận được văn bản của UBND tỉnh yêu cầu trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh thì chậm nhất 10 ngày làm việc phải có văn bản trả lời gửi về UBND tỉnh.
2. Nội dung trả lời phải nêu cụ thể, diễn biến sự việc, trách nhiệm của ngành, địa phương mình, hướng khắc phục, giải quyết, thời gian hoàn thành, kiến nghị giải pháp thực hiện nếu vượt quá thẩm quyền của ngành, cấp, địa phương mình .
3. Những văn bản trả lời không đạt yêu cầu đề ra, UBN D tỉnh sẽ chuyển trả lại và Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố phải có trách nhiệm báo cáo giải trình lại cho đúng yêu cầu, chậm nhất 3 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu của UBND tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, thông qua nội dung trả lời của các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố để có văn bản trả lời yêu cầu, kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh. Căn cứ vào văn bản trả lời của UBND tỉnh, các Sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát kỹ từng nội dung trả lời cử tri của UBND tỉnh có liên quan đến trách nhiệm của ngành, địa phương mình (đối với các nội dung còn tiếp tục giải quyết) để chủ động giải quyết hoặc tham mưu UBND tỉnh giải quyết theo đúng thẩm quyền và quy định của pháp luật; đồng thời báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện theo yêu cầu của UBND tỉnh.
5. Lãnh đạo các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố được cử đi dự họp Hội đồng nhân dân tỉnh phải nắm chắc tình hình của các Sở, ngành mình để tham gia trả lời chất vấn của Đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp, trình bày nội dung ngắn gọn, rõ ràng. Khi trả lời chất vấn phải trả lời đúng trọng tâm Đại biểu HĐND tỉnh chất v ấn; nội dung trả lời phải nêu rõ đúng, sai, trách nhiệm và đề ra biện pháp, thời gian khắc phục từng nội dung cụ thể; không trả lời chung chung, mọi sự chậm trễ phải có tổ chức, cá nhân và người đứng đầu chịu trách nhiệm. Đối với những nội dung cần có thời gian chuẩn bị, không thể trả lời trực tiếp tại kỳ họp thì xin phép chủ tọa kỳ họp được trả lời bằng văn bản cho Đại biểu HĐND tỉnh sau kỳ họp.
Điều 9. Xây dựng, thực hiện hệ thống Quản lý việc giải quyết kiến nghị của cử tri.
Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng HĐND tỉnh phối hợp với Ban Dân nguyện, Ủy ban Thường vụ Quốc hội xây dựng và thực hiện tốt phần mềm Quản lý việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri.
Điều 10. Triển khai thực hiện Quy chế
1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quy chế này tổ chức thực hiện nghiêm túc và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh việc tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri và ý kiến chất vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc kịp thời phản ánh về UBND tỉnh để xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp. /.
- 1Quyết định 01/2018/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, giải quyết và trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri tỉnh Bắc Giang
- 2Quyết định 590/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 3Quyết định 1671/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri do Đoàn Đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên chuyển đến
- 4Quyết định 41/2018/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 5Nghị quyết 23/2018/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 9 Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre, khóa IX
- 6Nghị quyết 16/NQ-HĐND năm 2019 về giải quyết kiến nghị cử tri tại kỳ họp thứ 7, Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa VII
- 7Quyết định 20/2019/QĐ-UBND quy chế về tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri do tỉnh Điện Biên ban hành
- 8Quyết định 25/2019/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 1Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Quyết định 33/2017/QĐ-TTg Quy chế tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri do Quốc hội chuyển đến do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 01/2018/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, giải quyết và trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri tỉnh Bắc Giang
- 5Quyết định 590/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 6Quyết định 1671/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri do Đoàn Đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên chuyển đến
- 7Quyết định 41/2018/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 8Nghị quyết 23/2018/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 9 Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre, khóa IX
- 9Nghị quyết 16/NQ-HĐND năm 2019 về giải quyết kiến nghị cử tri tại kỳ họp thứ 7, Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa VII
- 10Quyết định 20/2019/QĐ-UBND quy chế về tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri do tỉnh Điện Biên ban hành
- 11Quyết định 25/2019/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Quyết định 2410/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri và ý kiến chất vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tỉnh Bình Thuận
- Số hiệu: 2410/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/09/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Nguyễn Ngọc Hai
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra