Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 241/2003/QĐ-UB

Bình Dương, ngày 29 tháng 09 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHU PHỐ

ỦY BAN NHÂN DÂN

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND-UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994.

- Căn cứ Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) về tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị xã, phường, thị trấn.

- Căn cứ Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV ngày 06 tháng 12 năm 2002 của Bộ Nội vụ về Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố.

- Căn cứ Quyết định số 105/1999/QĐ-UB ngày 02 tháng 7 năm 1999 của UBND tỉnh ban hành Quy chế tạm thời bầu cử và cho thôi giữ chức Trưởng ấp, Trưởng khu phố.

- Căn cứ Quyết định số 159/1999/QĐ-UB ngày 13 tháng 9 năm 1999 của UBND tỉnh ban hành Quy định tạm thời về nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ấp, Trưởng khu phố.

- Theo đề nghị của Trưởng ban Tổ chức chính quyền tại Công văn số 533/CV-TC ngày 22 tháng 9 năm 2003.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành theo quyết định này Quy định về tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố.

Điều 2: Chánh Văn phòng HĐND-UBND tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Giám đốc Sở Tài Chính-Vật giá, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

 


Nơi nhận:

- TT Tỉnh ủy - TT HĐND tỉnh
- CT, các PCT UBND tỉnh
- Các sở ngành, đoàn thể cấp tỉnh
- UBND các huyện, thị
- Lưu, CV, TH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Hồ Minh Phương

 

QUY ĐỊNH

VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHU PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 241/2003/QĐ-UB ngày 29 tháng 9 năm 2003 của UBND tỉnh)

Chương I:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Mỗi xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) được thành lập các ấp, khu phố (gọi chung là ấp). Các ấp không phải là một cấp hành chính mà được hình thành theo điều kiện địa lý, truyền thống văn hóa, là một tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư; là nơi thực hiện dân chủ một cách trực tiếp, rộng rãi các hình thức tự quản và tổ chức nhân dân thực hiện các chủ trương, chính sách, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Ấp được Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định thành lập trên cơ sở phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, nguyện vọng chính đáng của nhân dân, tình hình thực tế của địa phương và quy định của pháp luật.

Dưới xã là ấp, dưới phường, thị trấn là khu phố.

Điều 2: Ấp chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của chính quyền xã. Mỗi ấp có 01 trưởng ấp, 1 phó Trưởng ấp và một số cán bộ khác (theo Quy định hiện hành của UBND tỉnh). Trưởng ấp do nhân dân trực tiếp bầu cử, Chủ tịch UBND xã ra quyết định công nhận; Trưởng ấp là người đại diện cho chính quyền xã để thực hiện một số nhiệm vụ hành chính tại ấp. Trưởng ấp chịu sự lãnh đạo của chi bộ ấp, chịu sự quản lý, chỉ đạo, điều hành trực tiếp của UBND xã; chịu trách nhiệm phối hợp với Ban công tác Mặt trận và các đoàn thể ở ấp trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ.

Điều 3: Chức danh Trưởng ấp được bầu cử khi:

- Thành lập ấp mới

- Trưởng ấp hết nhiệm kỳ

- Trưởng ấp có vi phạm kỷ luật, không còn đủ tín nhiệm của nhân dân

- Trưởng ấp có đơn xin từ chức, thôi giữ chức (được đa số nhân dân tán thành, UBND xã nhất trí).

Phó trưởng ấp được UBND xã bổ nhiệm trên cơ sở đề nghị của Trưởng ấp. Phó trưởng ấp là người giúp việc cho Trưởng ấp, được Trưởng ấp phân công phụ trách một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước trưởng ấp về công tác được phân công.

Điều 4: Nhiệm kỳ của Trưởng ấp là 2,5 năm (30 tháng). Trưởng ấp đương nhiệm hoặc trưởng ấp lâm thời điều hành công việc của ấp cho đến khi trưởng ấp mới chính thức hoạt động (được UBND xã công nhận).

Điều 5: Tiêu chuẩn Trưởng ấp:

Trưởng ấp phải là người có hộ khẩu và cư trú thường xuyên ở ấp, đủ 21 tuổi trở lên, có sức khỏe, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác; có tư cách đạo đức tốt, được nhân dân tín nhiệm; bản thân và gia đình gương mẫu, có năng lực và phương pháp vận động tốt, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc của cộng đồng và cấp trên giao.

Chương II:

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP

Điều 6: Việc thành lập ấp mới (bao gồm cả việc chia tách, sáp nhập ấp)

1- Chỉ thành lập ấp mới khi có nhu cầu thật sự cần thiết. Việc chia tách, thành lập ấp mới phải đảm bảo sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương, khu vực và huyện, tỉnh; đảm bảo sự quản lý nhà nước của chính quyền cơ sở và theo quy định của Nhà nước.

2- Quy mô của 01 ấp có từ 200 hộ trở lên;

Quy mô của 01 khu phố có từ 300 hộ trở lên

Trường hợp đặc biệt: Đối với những khu vực địa bàn rộng, dân cư sống không tập trung thì quy mô dân số một ấp có thể thấp hơn mức quy định trên nhưng không dưới 100 hộ.

3- Quy trình thành lập ấp, khu phố mới:

a- UBND xã có văn bản đề nghị UBND huyện, sau khi UBND huyện có ý kiến thống nhất về chủ trương thành lập ấp mới, UBND xã xây dựng phương án thành lập ấp mới, gồm các nội dung:

- Sự cần thiết phải thành lập ấp mới

- Tên ấp

- Dân số ấp mới (hộ khẩu, nhân khẩu)

- Diện tích ấp mới (đơn vị tính là ha)

- Các kiến nghị (nếu có)

b- Tổ chức lấy ý kiến của cử tri trong khu vực thành lập ấp mới:

- Thành phần tham dự, chủ trì

- Số cử tri tham gia lấy ý kiến

- Số cử tri đồng ý, không đồng ý (số lượng, tỉ lệ)

c- Nếu đa số cử tri đồng ý (ít nhất quá nửa số cử tri hoặc là đại diện hộ gia đình trong khu vực dự kiến thành lập ấp mới) thì UBND xã hoàn chỉnh phương án, trình HĐND xã thông qua và có Nghị quyết nhất trí của HĐND xã.

d- Sau khi có Nghị quyết của HĐND xã, UBND xã hoàn chỉnh hồ sơ, trình UBND huyện xem xét. UBND huyện thẩm định phương án, hồ sơ của xã; lập tờ trình đề nghị UBND tỉnh xem xét, quyết định (hồ sơ gửi về Ban TCCQ tỉnh để thẩm định và làm tham mưu cho UBND tỉnh).

Hồ sơ trình UBND tỉnh gồm có:

- Tờ trình của UBND xã trình HĐND xã

- Phương án thành lập ấp mới

- Biên bản lấy ý kiến của cử tri ở khu vực thành lập ấp mới

- Nghị quyết của HĐND xã

- Tờ trình của UBND xã trình UBND huyện.

- Tờ trình của UBND huyện trình UBND tỉnh

e- Chủ tịch UBND tỉnh xem xét ra quyết định thành lập ấp mới.

Điều 7: Hoạt động của ấp:

1- Cộng đồng dân cư trong ấp cùng nhau thảo luận, quyết định và thực hiện các công việc tự quản, bảo đảm đoàn kết giữ gìn trật tự an toàn xã hội và vệ sinh môi trường; xây dựng cuộc sống mới; giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống; giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp, thuần phong mỹ tục của ấp; xây dựng cơ sở hạ tầng của ấp; xây dựng và thực hiện hương ước.

2- Bàn biện pháp thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân xã giao và thực hiện nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước.

3- Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.

4- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trưởng ấp.

Các hoạt động của ấp được thực hiện thông qua hội nghị nhân dân ấp.

Điều 8: Hội nghị của ấp được tổ chức ba tháng hoặc sáu tháng một lần, khi cần thiết có thể tổ chức họp bất thường. Thành phần hội nghị là toàn thể cử tri hoặc chủ hộ hay đại diện hộ (đại diện hộ phải là công dân đủ 18 tuổi trở lên). Hội nghị do Trưởng ấp triệu tập và chủ trì. Hội nghị được tiến hành khi có ít nhất quá nửa số cử tri hoặc chủ hộ tham dự. Nghị quyết của ấp chỉ có giá trị khi được quá nửa số chủ hộ hoặc cử tri đại diện hộ tán thành và không trái pháp luật.

Điều 9: Nhiệm vụ của ấp:

1. Tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết của HĐND các cấp, các quyết định và chỉ đạo của UBND các cấp.

2. Thu thập, tổng hợp ý kiến của nhân dân báo cáo UBND xã hoặc cấp trên của UBND xã xem xét giải quyết theo luật định và theo thẩm quyền.

3. Hướng dẫn, tổ chức, đôn đốc và vận động nhân dân trong ấp thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân; thực hiện Nghị quyết của HĐND xã, UBND xã và các quyết định của ấp; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do UBND xã giao cho;

4. Hướng dẫn nhân dân trong ấp ứng dụng khoa học kỹ thuật, phát triển kinh tế xã hội, cải thiện đời sống theo định hướng phát triển chung ở xã. Hướng dẫn nhân dân thực hiện tốt nếp sống văn minh, gia đình văn hóa, bảo vệ môi trường, tổ chức xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước; bảo đảm đoàn kết, giữ gìn trật tự, an toàn trong ấp.

5. Hàng tháng báo cáo kết quả công tác với UBND xã; định kỳ sáu tháng và một năm báo cáo công tác và thực hiện tự phê bình, kiểm điểm đối với Trưởng ấp trước hội nghị ấp.

Điều 10: Trách nhiệm, quyền hạn của Trưởng ấp:

a- Trách nhiệm:

1- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ do UBND xã giao và các quyết định của ấp.

2- Chủ trì và phối hợp cùng Ban công tác Mặt trận và các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội ở ấp trong quá trình triển khai các hoạt động bao gồm:

+ Tổ chức các hoạt động của ấp;

+ Tổ chức nhân dân thực hiện tốt quy chế dân chủ.

+ Tổ chức xây dựng và thực hiện các hương ước, quy ước.

3- Bảo đảm đoàn kết, giữ gìn trật tự trong ấp

4- Thực hiện nhiệm vụ tại trụ sở của ấp, những nơi chưa có trụ sở có thể bố trí làm việc tại nhà của trưởng ấp hoặc tại nhà dân.

5- Phải bố trí, sắp xếp thời gian làm việc hợp lý, tổ chức tiếp dân, giải quyết kịp thời các công việc của dân theo chức trách quy định.

6- Phải tôn trọng và tạo điều kiện thuận lợi, phối hợp chặt chẽ với Ban công tác Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể để thực hiện nhiệm vụ được giao.

7- Báo cáo kết quả công tác với UBND xã theo quy định.

8- Báo cáo công tác và tự phê bình trước hội nghị ấp.

b- Quyền hạn:

1. Được UBND xã mời dự họp bàn về các vấn đề liên quan.

2. Được chứng kiến và cùng công an ấp lập biên bản các vụ việc vi phạm pháp luật trong ấp.

3. Được quyền ký các hợp đồng dịch vụ phục vụ sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng của ấp trên cơ sở Nghị quyết của Hội nghị nhân dân trong ấp (đối với trường hợp công trình đó có sự hỗ trợ của Nhà nước).

4. Được tham gia cùng với các ngành ở xã, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể ở xã thực hiện hòa giải các tranh chấp dân sự, hôn nhân, gia đình theo luật định.

5. Được quyền đề nghị khen thưởng, biểu dương các công dân hoặc hộ gia đình trong ấp có thành tích trong việc chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước

Chương III:

CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI CÁN BỘ ẤP

Điều 11: Trưởng ấp, phó trưởng ấp và các thành viên khác trong ấp được hưởng chế độ phụ cấp theo quy định hiện hành của UBND tỉnh.

Điều 12: Được tham dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ.

Điều 13: Trưởng ấp và các thành viên trong ấp có thành tích xuất sắc được khen thưởng theo quy định hiện hành. Nếu có sai phạm thì tùy mức độ sai phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính, bị buộc thôi giữ chức hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Chương IV:

QUY TRÌNH BẦU CỬ TRƯỞNG ẤP

Điều 14: Đảng ủy, UBND, UBMTTQ xã thống nhất chủ trương, thời gian và cách thức tổ chức bầu cử trưởng ấp trên địa bàn quản lý. Chủ tịch UBND xã quyết định ngày tổ chức bầu cử. UBND xã có trách nhiệm bảo đảm kinh phí, chỉ đạo và hướng dẫn bầu cử trưởng ấp theo quy định.

Điều 15: Hiệp thương, giới thiệu nhân sự:

1. Căn cứ vào tiêu chuẩn Trưởng ấp, Chi bộ ấp lãnh đạo Ban công tác Mặt trận ấp phối hợp với các đoàn thể thanh niên, nông dân, phụ nữ, cựu chiến binh trong ấp dự kiến nhân sự giới thiệu ứng cử.

2. Trưởng ấp đương nhiệm (hoặc lâm thời) tổ chức họp cử tri hoặc đại diện hộ gia đình (người đại diện phải đủ 18 tuổi và có quyền công dân) trong ấp để thảo luận tiêu chuẩn, danh sách giới thiệu. UBND xã, UBMTTQ xã tham dự và chủ trì cuộc hội nghị này.

3. Cuộc họp cử tri hoặc đại diện cử tri thảo luận danh sách ứng cử chức danh Trưởng ấp phải có ít nhất 2/3 số cử tri hoặc đại diện chủ hộ tham dự mới được công nhận là hợp lệ.

4. Căn cứ vào biên bản cuộc họp ấp giới thiệu nhân sự ứng cử chức danh Trưởng ấp, Trưởng ban công tác Mặt trận ấp chủ trì cuộc họp thảo luận thống nhất ấn định danh sách ứng cử viên chính thức (danh sách này phải có ít nhất là 2 ứng cử viên để bầu lấy 01). Danh sách này được phổ biến rộng rãi cho nhân dân trong ấp biết trước ngày bầu cử Trưởng ấp. Tham dự cuộc họp này có đại diện của UBND xã, chi bộ ấp, trưởng các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội ở ấp.

Điều 16: Tổ chức bầu cử:

1. Thành lập tổ bầu cử: Chủ tịch UBND xã sau khi bàn bạc thống nhất với Đảng ủy xã, UBMTTQ xã ra quyết định thành lập Tổ bầu cử, ấn định thời gian, địa điểm tổ chức bầu cử và công bố rộng rãi cho nhân dân trong ấp biết.

2. Tổ bầu cử có không quá 07 người do Trưởng ban công tác Mặt trận ấp làm Tổ trưởng. Các thành viên khác gồm đại diện của chi bộ ấp, một số đoàn thể ở ấp như thanh niên, phụ nữ, nông dân, cựu chiến binh và đại diện hộ dân (không ra ứng cử).

3. Tổ bầu cử có nhiệm vụ trước và trong ngày bầu cử:

- Lập và công bố danh sách cử tri hoặc đại diện hộ gia đình tham gia bầu cử Trưởng ấp

- Công bố danh sách ứng cử viên tại trụ sở, những nơi công cộng hoặc đến từng hộ gia đình trong ấp (không được phát phiếu bầu cử trước ngày, giờ khai mạc bầu cử).

- Chuẩn bị địa điểm, phân công phụ trách các công tác bầu cử.

- Tổ chức bầu cử theo nguyên tắc: công khai, bỏ phiếu kín.

- Việc kiểm phiếu được tiến hành ngay sau khi kết thúc cuộc bầu cử và tại nơi bầu cử. Lập biên bản kiểm phiếu có chữ ký của Tổ trưởng bầu cử, thư ký tổ bầu cử và cử tri được mời dự kiểm phiếu. (người không ra ứng cử).

- Báo cáo kết quả bầu cử và nộp các tài liệu bầu cử cho UBND xã.

- Tổ trưởng Tổ bầu cử công bố kết quả bầu cử của từng ứng cử viên.

Điều 17: Nguyên tắc trúng cử và công nhận kết quả bầu cử:

1. Người có số phiếu cao nhất và đạt từ 50% trở lên số phiếu bầu hợp lệ (theo danh sách cử tri hoặc đại diện hộ gia đình được niêm yết) thì trúng cử. Trường hợp các ứng cử viên có số phiếu ngang nhau và đều bằng 50% số phiếu bầu hợp lệ thì Đảng ủy, UBND, UBMTTQ xã thống nhất chọn cử hoặc tổ chức bầu cử lại.

2. Kết quả bầu cử chỉ có giá trị khi có ít nhất 50% số cử tri hoặc đại diện hộ gia đình trong danh sách niêm yết tham gia bầu cử.

3. Trường hợp số cử tri hoặc đại diện hộ gia đình tham gia bầu cử dưới 50% và trong trường hợp vi phạm các quy định về bầu cử thì phải tổ chức bầu cử lại. Nếu bầu cử lần thứ hai, số cử tri hoặc đại diện hộ gia đình tham dự bầu cử không đạt 50% so với danh sách niêm yết hoặc các ứng cử viên đều không đạt 50% số phiếu bầu hợp lệ thì phải tổ chức bầu cử lại. Trong bầu cử lần thứ hai mà không đạt các yêu cầu theo quy định thì Chủ tịch UBND xã chỉ định Trưởng ấp lâm thời trong số những người ra ứng cử chính thức để hoạt động cho đến khi bầu được trưởng ấp mới.

4. Căn cứ vào biên bản kiểm phiếu và báo cáo kết quả bầu cử trưởng ấp, Chủ tịch UBND xã ra Quyết định công nhận người trúng cử. Trưởng ấp đương nhiệm hoặc Trưởng ấp lâm thời thực hiện nhiệm vụ và bàn giao công việc cho Trưởng ấp mới sau 15 ngày kể từ ngày có Quyết định công nhận của Chủ tịch UBND xã.

5. Trưởng ấp mới chính thức hoạt động từ khi có Quyết định công nhận của Chủ tịch UBND xã.

Chương V:

CHO THÔI GIỮ CHỨC TRƯỞNG ẤP

Điều 18: Cho thôi giữ chức trưởng ấp trong các trường hợp sau:

1. Trưởng ấp xin từ chức (được Đảng ủy, UBND, UBMTTQ xã và hội nghị nhân dân trong ấp chấp thuận).

2. Trưởng ấp bị kỷ luật hoặc không hoàn thành nhiệm vụ, không còn đủ tín nhiệm trong nhân dân.

Điều 19: Quy trình cho thôi giữ chức:

1. Trường hợp Trưởng ấp bị kỷ luật hoặc không hoàn thành nhiệm vụ thì UBND xã, sau khi thống nhất với Đảng ủy, UBMTTQ xã, ra Quyết định cho thôi giữ chức và công bố rộng rãi cho nhân dân trong ấp biết.

2. Trường hợp Trưởng ấp xin từ nhiệm, thôi giữ chức Trưởng ấp:

- UBND xã xét đơn, báo cáo Đảng ủy, thông báo UBMTTQ xã biết

- UBMTTQ xã và đại diện UBND xã chủ trì họp dân hoặc đại diện hộ gia đình trong ấp công bố đơn xin thôi giữ chức Trưởng ấp, lấy ý kiến biểu quyết của nhân dân hoặc đại diện hộ gia đình bằng cách giơ tay.

- Cuộc họp dân lần này cũng phải có ít nhất 2/3 số cử tri hoặc đại diện chủ hộ tham dự mới được công nhận là hợp lệ.

Chương VI:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20: Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.

Điều 21: UBND các huyện, thị, xã, phường, thị trấn, thủ trưởng các cơ quan, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh có trách nhiệm triển khai thực hiện quy định này.

Trong quá trình triển khai nếu có vướng mắc, đề nghị các huyện, thị, ban ngành, đoàn thể phản ánh kịp thời để UBND tỉnh xem xét, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 241/2003/QĐ-UB về tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố tỉnh Bình Dương

  • Số hiệu: 241/2003/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 29/09/2003
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
  • Người ký: Hồ Minh Phương
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 29/09/2003
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản