Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2018/QĐ-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 24 tháng 10 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VÀ SỞ NỘI VỤ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 457/TTr-SNV ngày 20 tháng 9 năm 2018 Về việc sửa đổi, bổ sung, chức năng, nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chuyển nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính; tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính của Sở Nội vụ sang Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đã được quy định tại Quyết định số 19/2017/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc, cụ thể:
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 1
“1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (UBND) là cơ quan thuộc UBND tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh về: Chương trình, kế hoạch công tác; kiểm soát thủ tục hành chính; tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã; tổ chức, quản lý và công bố các thông tin chính thức về hoạt động của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh; đầu mối Cổng thông tin điện tử, kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử chỉ đạo điều hành của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh; quản lý công báo và phục vụ các hoạt động chung của UBND tỉnh; giúp Chủ tịch UBND và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền; quản lý văn thư - lưu trữ và công tác quản trị nội bộ của Văn phòng”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điểm d Khoản 1 Điều 2
“d) Văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó đơn vị thuộc Văn phòng UBND tỉnh; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và UBND cấp huyện”.
“13. Thực hiện nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính, tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã:
a) Hướng dẫn, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính; tổ chức thực hiện việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết của các cấp, chính quyền trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Đôn đốc các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện việc thống kê các thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ; kiểm soát chất lượng và nhập dữ liệu thủ tục hành chính, văn bản liên quan đã được công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; tạo đường kết nối giữa trang điện tử của UBND tỉnh với cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;
c) Tổ chức tiếp nhận, nghiên cứu và đề xuất việc phân công xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền của UBND và Chủ tịch UBND tỉnh; theo dõi, đôn đốc việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các đơn vị khác có liên quan;
d) Tổ chức nghiên cứu, đề xuất, trình UBND tỉnh các sáng kiến cải cách thủ tục hành chính và quy định có liên quan; theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;
đ) Giúp UBND tỉnh kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và UBND cấp xã;
e) Đề xuất, báo cáo UBND tỉnh thiết lập hệ thống công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính theo chế độ kiêm nhiệm tại các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã;
g) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa hiện đại trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã;
h) Thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng UBND tỉnh.”
“k) Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính;
l) Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh Vĩnh Phúc (trên cơ sở đổi tên Trung tâm Hành chính công tỉnh Vĩnh Phúc).”
“Điều 4a. Chế độ làm việc và chế độ trách nhiệm
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các đơn vị trực thuộc làm việc theo chế độ thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ;
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm đối với những vấn đề tham mưu, đề xuất thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định;
3. Trưởng các đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng phụ trách lĩnh vực về toàn bộ hoạt động của đơn vị mình;
4. Công chức, viên chức chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và phân công công việc của lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và lãnh đạo Phòng; thực hiện chế độ báo cáo theo quy chế làm việc của cơ quan;
5. Chuyên viên, lãnh đạo Phòng và lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm về ý kiến tham mưu, đề xuất của mình.”
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Giám đốc Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính tổ chức bàn giao những công việc được quy định tại Điều 1 của Quyết định này sang Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, thực hiện theo đúng quy định;
b) Thống kê công việc, hồ sơ, tài liệu, nguồn kinh phí và các nội dung công việc đang xử lý, giải quyết có liên quan đến việc triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa hiện đại để bàn giao về Văn phòng UBND tỉnh quản lý, thực hiện;
c) Các nội dung nêu tại Điểm a, b Khoản 1 điều này thực hiện xong trong tháng 11 năm 2018.
2. Giao Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, tài liệu, nguồn kinh phí và các nội dung công việc đang xử lý, giải quyết có liên quan đến việc triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa hiện đại trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định để tiếp tục thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
b) Rà soát số lượng biên chế công chức, vị trí việc làm, bố trí công chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa hiện đại trong giải quyết thủ tục hành chính. Trường hợp thiếu biên chế công chức so với vị trí việc làm, thì phối hợp với Sở Nội vụ đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giao bổ sung biên chế còn thiếu đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa hiện đại trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh;
3. Giao Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát nguồn kinh phí thực hiện nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính; tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính để bàn giao về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, sử dụng theo đúng quy định của Luật Ngân sách.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2018.
Bãi bỏ: Nội dung “Cải cách thủ tục hành chính” tại Điểm b và nội dung “Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa hiện đại tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương” tại Điểm d, Khoản 11, Điều 2 Quyết định số 12/2015/QĐ-UBND ngày 12/3/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về việc quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc.
Bãi bỏ Điểm b, Khoản 3, Điều 3 Quyết định số 19/2017/QĐ-UBND ngày 22/6/2017 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Nghị quyết 58/NQ-HĐND năm 2017 về tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 2Quyết định 989/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch hoạt động năm 2018 của Tổ tư vấn cơ chế, chính sách và cải cách thủ tục hành chính do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Kế hoạch 265/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án Cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020
- 4Kế hoạch 8614/KH-UBND năm 2018 triển khai Đề án tăng cường cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh và mức độ hài lòng của người dân do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 5Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 6Quyết định 34/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành trong lĩnh vực kiểm soát thủ tục hành chính
- 7Quyết định 35/2018/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 8Kế hoạch 2528/KH-UBND về kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông năm 2018 trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 9Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 05-NQ/BCS về tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; thành lập và vận hành hoạt động có hiệu quả Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Ninh Bình, nhằm tăng cường nâng cao chất lượng thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
- 10Quyết định 2000/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính thực hiện liên thông tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị
- 11Quyết định 1753/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Quy trình nội bộ thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị
- 12Quyết định 12/2023/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc
- 13Quyết định 39/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2023 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 14Quyết định 377/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2019-2023 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 1Quyết định 12/2015/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc
- 2Quyết định 19/2017/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc
- 3Quyết định 12/2023/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc
- 4Quyết định 39/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2023 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 5Quyết định 377/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2019-2023 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 1Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 2Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 3Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Thông tư liên tịch 01/2015/TTLT-VPCP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ - Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 7Nghị định 92/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 8Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 9Nghị quyết 58/NQ-HĐND năm 2017 về tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 10Quyết định 989/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch hoạt động năm 2018 của Tổ tư vấn cơ chế, chính sách và cải cách thủ tục hành chính do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 11Kế hoạch 265/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án Cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020
- 12Kế hoạch 8614/KH-UBND năm 2018 triển khai Đề án tăng cường cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh và mức độ hài lòng của người dân do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 13Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 14Quyết định 34/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành trong lĩnh vực kiểm soát thủ tục hành chính
- 15Quyết định 35/2018/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 16Kế hoạch 2528/KH-UBND về kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông năm 2018 trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 17Kế hoạch 10/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 05-NQ/BCS về tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; thành lập và vận hành hoạt động có hiệu quả Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Ninh Bình, nhằm tăng cường nâng cao chất lượng thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
- 18Quyết định 2000/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính thực hiện liên thông tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị
- 19Quyết định 1753/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Quy trình nội bộ thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị
Quyết định 24/2018/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Nội vụ do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- Số hiệu: 24/2018/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/10/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Nguyễn Văn Trì
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra