ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 238/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 07 tháng 02 năm 2018 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN, GIAI ĐOẠN 2018 – 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Chỉ thị số: 16/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phòng, chống HIV/AIDS;
Căn cứ Quyết định số: 608/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số: 207/TTr-SYT ngày 31 tháng 01 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2018 - 2020.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
(Kèm theo Quyết định số: 238/QĐ-UBND ngày 07/02/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Khống chế tỷ lệ lây nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư dưới 0,3% vào năm 2020 và không tăng sau năm 2020; giảm tác động của HIV/AIDS đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tăng tỷ lệ người dân trong độ tuổi từ 15 đến 49 tuổi trên địa bàn toàn tỉnh có hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS đạt 80% vào năm 2020;
- Tăng tỷ lệ người dân không kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV trên toàn tỉnh đạt trên 90% vào năm 2020;
- Giảm 50% số trường hợp nhiễm mới HIV trong nhóm nghiện chích ma túy vào năm 2018 và 80% vào năm 2020 so với năm 2010;
- > 90 % bệnh nhân được xét nghiệm HIV được tư vấn và biết kết quả nhiễm HIV của mình;
- > 95% bệnh nhân có địa chỉ rõ ràng được điều trị ARV;
- > 90% tỷ lệ bệnh nhân được điều trị ARV có tải lượng HIV thấp dưới ngưỡng ức chế;
- 100% bệnh nhân AIDS là phụ nữ có thai nhiễm HIV được điều trị nhằm xóa bỏ hoàn toàn lây truyền HIV từ mẹ sang con;
- > 90% bệnh nhân AIDS được điều trị thuốc ARV vào năm 2020; giảm 90% các ca tử vong do đồng nhiễm HIV/Lao vào năm 2020;
- > 80% số người có ma túy được điều trị thay thế bằng Methadone;
- 100% đối tượng nghiện chích ma túy được xét nghiệm HIV theo kế hoạch giám sát phát hiện của Trung ương giao;
- 100 % bệnh nhân có thẻ bảo hiểm y tế và tham gia điều trị ARV được cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh HIV/AIDS từ nguồn quỹ Bảo hiểm y tế.
* Tầm nhìn đến năm 2030:
- Hướng tới ứng dụng các kỹ thuật mới có tính đặc hiệu cao về dự phòng, điều trị HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.
- Hướng tới can thiệp chủ động, toàn diện, tiếp cận phổ cập, nâng cao chất lượng và bảo đảm tính bền vững các mô hình của công tác phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn toàn tỉnh.
- Hướng tới tầm nhìn “ba không” của Liên hợp quốc: Không còn người nhiễm mới HIV, không còn người tử vong do AIDS và không còn kỳ thị, phân biệt đối xử với HIV/AIDS.
II. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
- Đưa công tác phòng, chống HIV/AIDS là một trong các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của tỉnh và các huyện, thành phố.
- Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các cấp nghiêm túc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS; đổi mới phương pháp chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện công tác phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với mô hình tổ chức, đặc thù công việc và tình hình kinh tế - xã hội; đẩy mạnh các hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Công tác phối hợp liên ngành và huy động cộng đồng
- Chú trọng việc lồng ghép, phối hợp với các chương trình phòng, chống tội phạm, phòng, chống tệ nạn xã hội, giảm nghèo, giới thiệu việc làm; tăng cường việc ký kết và nâng cao hiệu quả thực hiện kế hoạch liên tịch giữa cơ quan nhà nước các cấp với các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn về phòng, chống HIV/AIDS.
- Tiếp tục triển khai các phong trào “Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư”; thi đua người tốt, việc tốt, xây dựng lối sống lành mạnh tại cộng đồng dân cư; duy trì và nhân rộng các mô hình xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị điển hình trong công tác phòng, chống HIV/AIDS.
- Vận động các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi Chính phủ, các doanh nghiệp và mạng lưới người nhiễm HIV tham gia công tác phòng, chống HIV/AIDS, trong đó chú trọng việc vận động tham gia các hoạt động: Xây dựng chính sách, kế hoạch, giám sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện; đào tạo nghề, tìm việc làm, tạo việc làm và phát triển các mô hình lao động mang tính bền vững cho người nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV và người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.
- Bảo đảm cung cấp có hiệu quả các dịch vụ an sinh xã hội cho người nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV và người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, đồng thời tăng cường hoạt động vận động người nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV tham gia đóng bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội.
3. Công tác thực hiện pháp luật, chế độ chính sách
- Thường xuyên tổ chức việc phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS, trong đó chú trọng phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền và nghĩa vụ của người nhiễm HIV.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm minh đối với các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS.
4. Công tác dự phòng lây nhiễm HIV
a) Đổi mới, mở rộng, nâng cao chất lượng công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS
- Phối hợp với các Ban, Ngành đẩy mạnh công tác thông tin, giáo dục, truyền thông dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS với các hoạt động truyền thông khác, đa dạng hóa về nội dung, phương thức thực hiện.
- Kết hợp giữa truyền thông đại chúng với truyền thông trực tiếp, trong đó chú trọng phát huy vai trò, trách nhiệm của hệ thống thông tin, truyền thông và tổ chức chính trị - xã hội các cấp, hệ thống quân y; đồng thời vận động các nhà lãnh đạo, tổ trưởng dân phố, trưởng cụm dân cư, trưởng thôn, già làng, trưởng bản, trưởng ban công tác mặt trận, trưởng các dòng họ, trưởng tộc, các chức sắc tôn giáo, người cao tuổi, người có uy tín trong cộng đồng, người nhiễm HIV tham gia công tác tuyên truyền về phòng, chống HIV/AIDS.
- Tăng cường trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về các chương trình can thiệp, giảm tác hại, dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, điều trị cai nghiện thay thế bằng Methadone.
b) Mở rộng phạm vi và nâng cao chất lượng các dịch vụ can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV cho nhóm người dễ bị lây nhiễm HIV
- Triển khai chương trình giảm thiểu tác hại một cách đồng bộ bao gồm chương trình trao đổi bơm kim tiêm sạch và chương trình bao cao su đối với các địa bàn có nhiều người nghiện chích ma túy, mại dâm và tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS cao. Chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; các mô hình can thiệp dựa vào cộng đồng; các biện pháp triển khai phải phù hợp với tình hình thực tế và có các biện pháp hạn chế tối đa mặt trái nảy sinh.
- Tập trung các can thiệp vào nhóm dễ bị nhiễm HIV, nhóm có hành vi nguy cơ cao trong đó chú trọng nhóm tiêm chích ma túy, nhóm dân di biến động và thanh, thiếu niên.
- Tiếp tục tuyên truyền, hướng dẫn vận động việc sử dụng bơm kim tiêm sạch trong tiêm chích đối với người nghiện chích ma túy, sử dụng bao cao su đúng cách trong quan hệ tình dục đối với người có hành vi nguy cơ nhiễm HIV.
- Tiếp tục đầu tư kinh phí mua bơm kim tiêm phục vụ chương trình giảm thiểu tác hại, đảm bảo việc cung ứng và bán rộng rãi bao cao su và bơm kim tiêm sạch. Tiếp tục duy trì nghiên cứu, xây dựng và áp dụng các mô hình của dự án Phòng chống HIV/AIDS khu vực Châu Á, dự án Quỹ toàn cầu phòng chống HIV/AIDS đã triển khai ở tỉnh trước đây để triển khai chương trình bơm kim tiêm sạch ở tỉnh một cách phù hợp và có hiệu quả.
- Nhân rộng mô hình giáo dục đồng đẳng trong dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS.
- Đẩy mạnh các hoạt động cung cấp bao cao su, đảm bảo tính sẵn có, tính dễ tiếp cận, tính phù hợp của bao cao su. Xây dựng các chế độ, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp thị xã hội bao cao su.
- Từng bước mở rộng phạm vi dịch vụ khám và điều trị các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục, chú trọng việc lồng ghép tư vấn, khám và điều trị các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục với khám sức khỏe định kỳ.
c) Nâng cao chất lượng, mở rộng dịch vụ tư vấn và xét nghiệm HIV và các hoạt động dự phòng lây nhiễm HIV khác.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn, xét nghiệm HIV thông qua việc đào tạo nâng cao kỹ năng tư vấn, xét nghiệm của người làm công tác xét nghiệm; nâng cấp cơ sở hạ tầng, lựa chọn sinh phẩm xét nghiệm HIV có chất lượng và thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật liên quan đến xét nghiệm HIV.
- Từng bước đa dạng hóa các mô hình dịch vụ tư vấn và xét nghiệm HIV, trong đó chú trọng việc triển khai thí điểm các mô hình xét nghiệm sàng lọc HIV tại cộng đồng.
- Tăng cường đầu tư, giám sát việc dự phòng lây nhiễm HIV qua các dịch vụ xã hội và y tế, trong đó chú trọng việc cung cấp trang thiết bị bảo đảm công tác vô trùng, tiệt trùng cho các cơ sở y tế; đào tạo tập huấn cho nhân viên y tế về dự phòng phổ cập trong các dịch vụ y tế; cung cấp thông tin về dự phòng phổ cập trong các dịch vụ xã hội.
5. Công tác điều trị, chăm sóc người nhiễm HIV
a) Mở rộng phạm vi cung cấp
- Tiếp tục mở rộng phạm vi cung cấp, bảo đảm tính liên tục và dễ tiếp cận của dịch vụ điều trị bằng thuốc kháng vi rút HIV, điều trị nhiễm trùng cơ hội, điều trị lao cho người nhiễm HIV, điều trị dự phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang con thông qua việc đưa công tác điều trị về tuyến y tế cơ sở, lồng ghép với các chương trình y tế khác; nghiên cứu tổ chức điều trị tại các Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội, trại tạm giam; củng cố, phát triển hệ thống chăm sóc tại cộng đồng của người nhiễm HIV, tổ chức xã hội và các tổ chức khác.
- Đẩy mạnh công tác khám, điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS được tiếp cận và hưởng các dịch vụ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế như các bệnh khác.
b) Nâng cao chất lượng các dịch vụ điều trị
- Bảo đảm tính sẵn có, tính dễ tiếp cận với thuốc kháng vi rút HIV; từng bước khuyến khích việc sử dụng các bài thuốc y học cổ truyền nhằm nâng cao thể trạng và tăng cường hệ miễn dịch cho người nhiễm HIV.
- Nâng cao chất lượng, mở rộng hệ thống xét nghiệm phục vụ cho công tác chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS.
- Ứng dụng các mô hình điều trị mới cho người nhiễm HIV và các biện pháp nhằm giảm chi phí điều trị và tăng hiệu quả của điều trị bằng thuốc kháng vi rút HIV.
- Lồng ghép điều trị HIV/AIDS với các chương trình khác; thực hiện việc kết nối giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ, chăm sóc ở cộng đồng với hệ thống cơ sở y tế trong và ngoài công lập để tạo thành chuỗi dịch vụ liên tục, có chất lượng bảo đảm thực hiện các gói dịch vụ dự phòng, điều trị chăm sóc toàn diện; thực hiện việc kết hợp điều trị thực thể với hỗ trợ tâm lý cho người nhiễm HIV.
c) Hoạt động hỗ trợ vật chất, tinh thần
Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ vật chất, tinh thần cho người nhiễm HIV và gia đình họ để người nhiễm HIV ổn định cuộc sống, hòa nhập và được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng.
6. Công tác giám sát dịch HIV/AIDS, theo dõi và đánh giá
- Củng cố và kiện toàn hệ thống giám sát, theo dõi và đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS bảo đảm có hệ thống theo dõi đánh giá thống nhất và có tính đa ngành.
- Củng cố, hoàn thiện hệ thống quản lý thông tin chương trình phòng, chống HIV/AIDS tỉnh bảo đảm đầy đủ, kịp thời và dễ tiếp cận.
- Nâng cao chất lượng số liệu giám sát dịch HIV/AIDS, số liệu đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.
- Định kỳ phân tích, đánh giá diễn biến dịch HIV/AIDS, đánh giá hiệu quả các hoạt động của chương trình và xác định các hoạt động ưu tiên trong phòng, chống HIV/AIDS.
- Hướng dẫn, phổ biến, chia sẻ dữ liệu, sử dụng dữ liệu trong các hoạt động của chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
7. Công tác đào tạo, tập huấn và cung ứng thuốc, thiết bị
- Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác phòng, chống HIV/AIDS ở các tuyến. Đẩy mạnh công tác đào tạo cho người nhiễm HIV về kỹ năng chăm sóc, tư vấn để tham gia hỗ trợ công tác điều trị cho bệnh nhân.
- Tổ chức quản lý, điều phối và cung ứng thuốc, thiết bị thống nhất từ tỉnh đến cơ sở.
- Tiếp tục củng cố và hoàn thiện trang thiết bị cho Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh và các phòng xét nghiệm khẳng định tại tuyến huyện.
Nguồn kinh phí cho Chương trình phòng, chống HIV/AIDS được huy động từ các nguồn:
- Nguồn kinh phí của Trung ương cấp;
- Nguồn kinh phí của địa phương: Hằng năm, Sở Y tế chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các ngành có liên quan lập kế hoạch kinh phí cụ thể, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trên cơ sở Kế hoạch đảm bảo tài chính cho công tác phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2018 - 2020 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua;
- Tranh thủ sự hỗ trợ kinh phí của các tổ chức quốc tế và huy động từ các nguồn hợp pháp khác cho công tác phòng, chống HIV/AIDS; sử dụng nguồn kinh phí hiệu quả và đúng mục đích.
1. Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch của tỉnh và các đề án của Chiến lược do Bộ Y tế xây dựng và hướng dẫn;
- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các ngành liên quan lập kế hoạch kinh phí cụ thể, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
- Tiếp tục tranh thủ các nguồn hỗ trợ của Trung ương và quốc tế để phục vụ công tác phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn;
- Định kỳ 06 tháng, hằng năm, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch.
2. Công an tỉnh chỉ đạo Công an các cấp tổ chức triển khai các nội dung của Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao; đặc biệt chú trọng hoạt động phối hợp và hỗ trợ triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại tại cộng đồng.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Sở Y tế và các Sở, Ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, dự phòng, chăm sóc và điều trị HIV/AIDS tại các cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý của Sở; hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động tại nơi làm việc; chú trọng dự phòng lây nhiễm HIV cho đối tượng là lao động nữ và nhóm lao động di biến động dễ bị tổn thương; tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát thực hiện các chế độ chính sách hỗ trợ người nhiễm HIV.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí từ ngân sách tỉnh để thực hiện Kế hoạch.
5. Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế hằng năm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí; hướng dẫn sử dụng, thanh quyết toán các khoản kinh phí phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh theo quy định.
6. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Sở Y tế, các Sở, Ban Ngành liên quan và các địa phương xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động thông tin, truyền thông về HIV/AIDS trên các phương tiện thông tin của tỉnh.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và các địa phương phối hợp tổ chức triển khai chương trình giáo dục kiến thức và huấn luyện kỹ năng phòng, chống HIV/AIDS trong hệ thống giáo dục quốc dân.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo các đơn vị thuộc Ngành phối hợp chặt chẽ với các đơn vị y tế trên địa bàn trong việc triển khai các hoạt động tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS.
9. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
- Xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS cho cán bộ và chiến sỹ phù hợp với đặc thù của Ngành;
- Chủ trì phối hợp với Sở Y tế mở rộng hoạt động mô hình quân dân y kết hợp nhằm tuyên truyền, phổ biến kiến thức phòng, chống HIV/AIDS; triển khai tư vấn, chăm sóc, điều trị cho người dân tại các khu vực vùng sâu, vùng xa, những khu vực có điều kiện đi lại còn khó khăn của tỉnh.
10. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Kạn phối hợp với Sở Y tế và các Sở, Ban, Ngành liên quan thường xuyên đưa nội dung tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS vào các chương trình thông tin truyền thông; chú trọng đầu tư thích đáng nhằm nâng cao chất lượng, nội dung và thời lượng trong việc xây dựng và phát sóng các chương trình về phòng, chống HIV/AIDS.
11. Bảo hiểm xã hội tỉnh phối hợp với Sở Y tế tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp tổ chức thực hiện nhằm khuyến khích người nhiễm HIV tham gia bảo hiểm y tế.
12. Các Sở, Ban, Ngành liên quan chủ động xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS theo chức năng nhiệm vụ được giao và đặc thù của đơn vị mình, chủ động đầu tư ngân sách hợp lý cho công tác này.
13. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đoàn thể nhân dân tích cực vận động các tổ chức xã hội, đoàn viên, hội viên và nhân dân tham gia thực hiện Kế hoạch. Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan trong việc triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Căn cứ Kế hoạch của tỉnh, chỉ đạo triển khai thực hiện nội dung của Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS từ nay đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 trên địa bàn phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương;
- Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch và triển khai có hiệu quả các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS;
- Chủ động đầu tư ngân sách, cơ sở vật chất cho chương trình phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn;
Trên đây là Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2018 - 2020. Định kỳ 06 tháng, 01 năm, yêu cầu các đơn vị, địa phương báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Y tế (qua Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật tỉnh) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế theo quy định./.
- 1Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Bảo đảm nguồn lực tài chính cho phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 2Kế hoạch 68/KH-UBND về phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2018
- 3Kế hoạch 45/KH-UBND về phòng, chống HIV/AIDS năm 2018 và giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 1Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2012 về tăng cường công tác phòng, chống HIV/AIDS do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 608/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Bảo đảm nguồn lực tài chính cho phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 5Kế hoạch 68/KH-UBND về phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2018
- 6Kế hoạch 45/KH-UBND về phòng, chống HIV/AIDS năm 2018 và giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Quyết định 238/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2018-2020
- Số hiệu: 238/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/02/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Phạm Duy Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/02/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực