Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 2342/QĐ-UBND

Thanh Hoá, ngày 07 tháng 8 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 199 /2004/ NĐ-CP ngày 3 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính Công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư ở doanh nghiệp khác;
Căn cứ Nghị định số 132 /2005/NĐ-CP ngay 20 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ về thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Chủ sở hữu nhà nước đối với Công ty nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 224 /2006/QĐ-TTg ngày 06/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc sở Tài chính tại Công văn số 2033 STC/TCDN ngày 10/7/2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký; các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3 (để thực hiện);
- Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh (để B/C);
- Lưu: VT, ĐMDN.
(Quy che DNNN 07)

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Lợi

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2342 /QĐ-UBND ngày 07 tháng 8 năm 2007 của UBND tỉnh Thanh Hoá)

I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.

1. Tổ chức giám sát doanh nghiệp nhà nước (sau đây gọi là doanh nghiệp) nhằm nắm bắt kịp thời thực trạng, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp để giúp doanh nghiệp khắc phục tồn tại, hoàn thành mục tiêu và kế hoạch kinh doanh, nhiệm vụ công ích, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh và khả năng cạnh tranh; đồng thời góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật.

2. Đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhằm phân loại doanh nghiệp và có các biện pháp khuyến khích động viên về vật chất, tinh thần đối với những doanh nghiệp và người quản lý, điều hành doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả; xử lý kịp thời đối với những doanh nghiệp và người quản lý, điều hành doanh nghiệp yếu kém.

Điều 2. Căn cứ để thực hiện giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

1. Giám sát doanh nghiệp được thực hiện theo Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, các quy định của pháp luật có liên quan và Quy chế này.

2. Đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được thực hiện theo các tiêu chớ trong Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 224 /2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 3. Đối tượng giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

1. Công ty nhà nước độc lập.

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ (sau đây viết tắt là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên).

3 Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên có vốn góp chi phối của Nhà nước.

Điều 4.Giải thích từ ngữ.

1. "Giám sát doanh nghiệp" là việc theo dõi, kiểm tra doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh, hoạt động công ích, chấp hành chính sách pháp luật.

2. "Đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp" là việc sử dụng tiêu chí để xác định hiệu quả hoạt động và phân loại doanh nghiệp.

3. "Tiêu chí đánh giá" là hệ thống các chỉ tiêu, chuẩn mực dùng để xác định hiệu quả hoạt động và phân loại doanh nghiệp một cách toàn diện, khách quan.

II. NỘI DUNG GIÁM SÁT DOANH NGHIỆP

Điều 5. Doanh nghiệp tự giám sát.

1. Chủ thể tự giám sát.

Chủ thể tự giám sát trong nội bộ doanh nghiệp là người quản lý, điều hành và người lao động trong doanh nghiệp. Các chủ thể này sử dụng kiểm toán nội bộ, các bộ phận chuyên môn và nghiệp vụ của doanh nghiệp, thanh tra nhân dân, tổ chức công đoàn, đại hội công nhân, viên chức để giám sát. Giám sát nội bộ doanh nghiệp được thực hiện theo các quy định trong Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Quy chế quản lý tài chính doanh nghiệp, Quy chế thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp, Quy chế kiểm toán nội bộ, Điều lệ doanh nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật khác.

2. Mục đích giám sát.

Doanh nghiệp tự giám sát diễn biến về hoạt động của doanh nghiệp để phát hiện kịp thời những tồn tại, vướng mắc và ngăn chặn, khắc phục những vi phạm, rủi ro trong sản xuất, kinh doanh; đưa ra các quyết định về quản lý điều hành, các biện pháp xử lý, hoặc kiến nghị với chủ sở hữu, với cơ quan chức năng của Nhà nước quyết định những vấn đề không thuộc thẩm quyền của doanh nghiệp.

3. Nội dung giám sát.

a) Giám sát việc huy động, sử dụng và phân phối các nguồn lực của doanh nghiệp bao gồm: tài sản, vật tư hàng hoá, tiền vốn, lao động, doanh thu, lợi nhuận, phân phối kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và các nguồn lực khác trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp;

b) Giám sát việc tuyển dụng, sử dụng và trả lương cho người lao động; việc sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phũng về trợ cấp mất việc làm và quyền lợi khác của người lao động;

c) Kiểm tra độ tin cậy của số liệu báo cáo tài chính, báo cáo khác và các thông tin kinh tế - tài chính theo quy định hiện hành. Phát hiện những tồn tại, yếu kém trong hệ thống quản lý, điều hành hoạt động của doanh nghiệp;

d) Giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu, người quản lý, điều hành doanh nghiệp. Đánh giá về tính hiệu lực và hiệu quả các nghị quyết, quyết định của người quản lý, điều hành doanh nghiệp và hiệu quả hoạt động quản lý, điều hành của họ; năng lực và hiệu quả hoạt động của các bộ phận quản lý, sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Điều 6. Giám sát của chủ sở hữu.

Chủ thể giám sát, mục đích giám sát và nội dung giám sát thực hiện theo quy định tại Điều 6 Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ.

1. Chủ thể giám sát

a) Đối với Công ty nhà nước.

- Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng giám sát theo các quy định tại điểm a, b, c khoản 3 Điều này đối với công ty nhà nước độc lập thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh.

- Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động và quản lý, điều hành của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng về quyền hạn, trách nhiệm quy định tại các văn bản pháp luật và Điều lệ công ty; tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của Công ty nhà nước.

b) Đối với doanh nghiệp nhà nước khác.

Đại diện chủ sở hữu đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; các thành viên góp vốn Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh; cổ đông thực hiện chức năng giám sát của chủ sở hữu theo nội dung quy định tại khoản 3 Điều này, các quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ doanh nghiệp.

2. Mục đích giám sát.

Chủ sở hữu thực hiện giám sát thường xuyên, có hệ thống các hoạt động và quản lý tài chính của doanh nghiệp để nắm bắt kịp thời, đầy đủ những thuận lợi, khó khăn, những tồn tại của doanh nghiệp và có giải pháp khắc phục, nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

3. Nội dung giám sát.

a) Việc tổ chức hoạt động kinh doanh, thực hiện nhiệm vụ quản lý của Hội đồng quản trị, điều hành của Ban giám đốc Công ty nhà nước; Ban giám đốc Công ty thành viên; người được uỷ quyền đại diện chủ sở hữu hoặc đại diện phần vốn của Công ty nhà nước tại doanh nghiệp khác;

b) Việc thực hiện mục tiêu nhiệm vụ được giao, chiến lược, kế hoạch sản xuất, kinh doanh hàng năm và dài hạn của Công ty nhà nước; xem xét tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động của Công ty nhà nước và khả năng thanh toán nợ của Công ty nhà nước;

c) Việc chấp hành các Nghị quyết, Quyết định của chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Điều lệ của doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả các Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu liên quan đến quyền chủ sở hữu đối với hoạt động của doanh nghiệp;

d) Tình hình quản lý, sử dụng vốn; phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của Công ty nhà nước.

Điều 7. Giám sát của cơ quan quản lý nhà nước.

Chủ thể giám sát, mục đích giám sát và nội dung giám sát thực hiện theo quy định tại Điều 7 Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

III. CÁC HÌNH THỨC GIÁM SÁT DOANH NGHIỆP

Điều 8. Các hình thức giám sát doanh nghiệp.

Các hình thức giám sát doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 8 Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 224/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

1. Giám sát từ bên trong doanh nghiệp là giám sát nội bộ do doanh nghiệp tự tổ chức thực hiện.

2. Giám sát từ bên ngoài là giám sát do Uỷ ban nhân dân tỉnh và cơ quan quản lý nhà nước tổ chức thực hiện. Việc giám sát từ bên ngoài được thực hiện dưới hai hình thức:

a) Giám sát gián tiếp là việc theo dõi và kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính, thống kê và báo cáo khác theo quy định của pháp luật và của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

b) Giám sát trực tiếp là việc kiểm tra, nắm tình hình trực tiếp tại doanh nghiệp.

Việc giám sát trực tiếp tại doanh nghiệp được thực hiện theo các quy định hiện hành về công tác kiểm tra đối với doanh nghiệp.

Các chủ thể giám sát có thể sử dụng các công ty tư vấn như Công ty tư vấn tài chính kế toán, thuế, Công ty kiểm toán độc lập, Công ty đánh giá tài sản... để thực hiện việc giám sát và đánh giá doanh nghiệp.

3. Giám sát trước, trong và sau hoạt động của doanh nghiệp

a) Giám sát trước hoạt động của doanh nghiệp là việc kiểm tra tính khả thi của các kế hoạch ngắn hạn, dài hạn; các dự án đầu tư, xây dựng, đầu tư ra ngoài doanh nghiệp, phương án huy động vốn và các dự án, phương án khác;

b) Giám sát trong hoạt động của doanh nghiệp là việc theo dõi, kiểm tra quá trình thực hiện các kế hoạch, dự án của doanh nghiệp, thực hiện các quy định của pháp luật và của chủ sở hữu;

c) Giám sát sau hoạt động của doanh nghiệp là việc kiểm tra kết quả hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở các báo cáo định kỳ; kết quả chấp hành các quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc Điều lệ doanh nghiệp; việc tuân thủ các quy định của pháp luật.

IV. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

Điều 9. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc.

Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc thực hiện theo quy định tại Điều 12 Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ.

1. Đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp căn cứ vào các chỉ tiêu sau đây:

a) Doanh thu và thu nhập khác.

Đối với những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm chủ yếu của nền kinh tế gồm: điện, than, dầu khí, xi măng thì áp dụng chỉ tiêu sản lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ;

b) Lợi nhuận thực hiện và tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn nhà nước;

c) Nợ phải trả quá hạn và khả năng thanh toán nợ đến hạn;

d) Tình hình chấp hành chế độ, chính sách, pháp luật về: thuế và các khoản thu nộp ngân sách, tớn dụng, bảo hiểm, bảo vệ môi trường, lao động, tiền lương, chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán, chế độ báo cáo tài chính và báo cáo khác;

đ) Tình hình thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích.

2. Các chỉ tiêu quy định tại khoản 1 Điều này được xác định và tính toán từ số liệu trong các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê định kỳ theo quy định hiện hành. Các chỉ tiêu a, b, d, đ tại khoản 1 Điều này khi tính toán được xem xét loại trừ những yếu tố làm ảnh hưởng đến các chỉ tiêu này bao gồm:

a) Do nguyên nhân bất khả kháng;

b) Do đầu tư mở rộng phát triển sản xuất làm ảnh hưởng đến lợi nhuận trong hai năm đầu kể từ năm đưa công trình đầu tư vào sử dụng;

c) Do Nhà nước điều chỉnh giá (đối với sản phẩm do nhà nước định giá) làm ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp.

3. Đánh giá kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc căn cứ vào các chỉ tiêu sau:

a) Mức độ hoàn thành chỉ tiêu nhà nước giao về tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước đầu tư;

b) Kết quả phân loại doanh nghiệp theo quy định tại Điều 11 Quy chế này;

c) Việc chấp hành các quy định của chủ sở hữu, Điều lệ công ty và các quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 10. Phương pháp đánh giá.

Phương pháp đánh giá thực hiện theo quy định tại Điều 13 Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

1. Chỉ tiêu 1: Doanh thu và thu nhập khác so với năm trước đối với từng ngành.

a) Ngành nụng nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp khai thác mỏ (trừ khai thác dầu khí), công nghiệp cơ khí (sản xuất các sản phẩm từ kim loại, sản xuất máy móc, thiết bị):

- Tăng từ 5% trở lên: xếp loại A;

- Tăng, giảm dưới 5%: xếp loại B;

- Giảm từ 5% trở lên: xếp loại C.

b) Ngành công nghiệp chế biến, sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước sạch, xây dựng, khai thác dầu khí, vận tải, kho bói, thông tin liên lạc, thương nghiệp, du lịch, khách sạn và các ngành khác:

- Tăng từ 7% trở lên: xếp loại A;

- Tăng dưới 7%, giảm dưới 3%: xếp loại B;

- Giảm từ 3% trở lên: xếp loại C.

2. Chỉ tiêu 2: Lợi nhuận thực hiện và tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn Nhà nước.

a) Các doanh nghiệp có lãi:

- Tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn nhà nước tăng hơn so với năm trước: xếp loại A;

- Tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn nhà nước bằng hoặc thấp hơn năm trước: xếp loại B;

b) Các doanh nghiệp bị lỗ: xếp loại C;

c) Đối với doanh nghiệp có lỗ kế hoạch, thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

3. Chỉ tiêu 3: Nợ phải trả quá hạn và khả năng thanh toán nợ đến hạn.

a) Doanh nghiệp không có nợ phải trả quá hạn và có hệ số khả năng thanh toán nợ đến hạn lớn hơn 1: xếp loại A;

b) Doanh nghiệp không có nợ phải trả quá hạn và có hệ số khả năng thanh toán nợ đến hạn từ 0,5 đến 1: xếp loại B;

c) Doanh nghiệp có nợ phải trả quá hạn hoặc hệ số khả năng thanh toán nợ đến hạn nhỏ hơn 0,5 : xếp loại C.

Hệ số khả năng thanh toán nợ đến hạn của doanh nghiệp là khả năng thanh toán hiện thời được xác định bằng tổng giá trị tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn so với tổng số nợ ngắn hạn gồm cả nợ dài hạn đó đến hạn.

4. Chỉ tiêu 4: Tình hình chấp hành các quy định pháp luật hiện hành.

a) Doanh nghiệp không có vi phạm các quy định của pháp luật hiện hành: xếp loại A;

b) Doanh nghiệp có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về vi phạm các quy định của pháp luật hiện hành nhưng chưa đến mức bị xử phạt hành chính: xếp loại B;

c) Doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm hành chính trong việc chấp hành các quy định của pháp luật hoặc người quản lý điều hành doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình thực thi nhiệm vụ của doanh nghiệp đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự: xếp loại C.

5. Chỉ tiêu 5: Tình hình thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích.

a) Hoàn thành vượt mức về sản lượng với chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ bảo đảm tiêu chuẩn quy định: xếp loại A;

b) Hoàn thành về sản lượng với chất lượng sản phẩm, dịch vụ bảo đảm tiêu chuẩn quy định: xếp loại B;

c) Không hoàn thành sản lượng hoặc chất lượng sản phẩm, dịch vụ không bảo đảm tiêu chuẩn quy định: xếp loại C.

Điều 11. Xếp loại doanh nghiệp và xếp loại kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc.

Xếp loại doanh nghiệp và xếp loại kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc thực hiện theo quy định tại Điều 14 Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

1. Đối với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, căn cứ kết quả phân loại cho từng chỉ tiêu 1, 2, 3 và 4 quy định tại Điều 10 Quy chế này để xếp loại A, B, C cho từng doanh nghiệp như sau:

a) Doanh nghiệp xếp loại A là doanh nghiệp không có chỉ tiêu xếp loại C, trong đó chỉ tiêu 2 và chỉ tiêu 4 được xếp loại A;

b) Doanh nghiệp xếp loại C là doanh nghiệp có chỉ tiêu 2 hoặc có 3 chỉ tiêu còn lại xếp loại C;

c) Doanh nghiệp xếp loại B là doanh nghiệp còn lại không được xếp loại A hoặc loại C.

2. Đối với doanh nghiệp được thành lập và thực tế hoạt động thường xuyên, ổn định và chủ yếu là cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích, căn cứ kết quả xếp loại cho từng chỉ tiêu 3, 4 và 5 quy định tại Điều 10 Quy chế này để xếp loại A, B, C cho từng doanh nghiệp như sau:

a) Doanh nghiệp xếp loại A là doanh nghiệp không có chỉ tiêu xếp loại C và có chỉ tiêu 5 xếp loại A;

b) Doanh nghiệp xếp loại C là doanh nghiệp có chỉ tiêu 5 xếp loại C hoặc có chỉ tiêu 5 xếp loại B và chỉ tiêu 3, 4 xếp loại C;

c) Doanh nghiệp xếp loại B là doanh nghiệp còn lại không được xếp loại A hoặc loại C.

3. Xếp loại Hội đồng quản trị, Ban giám đốc như sau:

a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ khi:

- Đạt hoặc vượt chỉ tiêu nhà nước giao về tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước đầu tư;

- Doanh nghiệp xếp loại A.

b) Không hoàn thành nhiệm vụ nếu thuộc một trong những trường hợp sau:

- Không hoàn thành chỉ tiêu Nhà nước giao về tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước đầu tư;

- Không chấp hành đầy đủ các Nghị quyết, Quyết định của UBND tỉnh, Điều lệ của doanh nghiệp (đối với Hội đồng quản trị); không chấp hành các Nghị quyết, Quyết định của UBND tỉnh, Hội đồng quản trị và Điều lệ của doanh nghiệp (đối với Ban giám đốc);

- Doanh nghiệp xếp loại C.

c) Hoàn thành nhiệm vụ: các trường hợp còn lại.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN GIÁM SÁT DOANH NGHIỆP

Điều 12. Trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước được Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền trong tổ chức giám sát doanh nghiệp.

1. Sở kế hoạch và đầu tư .

- Giám sát, đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch sản xuất, kinh doanh hàng năm, hiệu quả các dự án đầu tư và chiến lược phát triển dài hạn của doanh nghiệp.

- Giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật về doanh nghiệp và đầu tư, các Nghị quyết, Quyết định của chủ sở hữu, Điều lệ của doanh nghiệp.

- Giám sát tình hình thực hiện các sản phẩm, dịch vụ công ích.

- Phân định các doanh nghiệp thuộc các nhóm ngành kinh tế làm cơ sở đánh giá doanh nghiệp theo hệ thống các chỉ tiêu trong quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.

- Xác định loại trừ khi tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp do nguyên nhân bất khả kháng làm ảnh hưởng đến các chỉ tiêu của doanh nghiệp.

2. Sở Nội vụ.

- Giám sát việc thực hiện theo các quy định hiện hành về bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các chức danh quản lý, điều hành doanh nghiệp.

- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư đánh giá hiệu quả các quy định của chủ sở hữu, đánh giá năng lực và hiệu quả hoạt động quản lý, điều hành của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, Kế toán trưởng, người được uỷ quyền đại diện chủ sở hữu hoặc đại diện phần vốn công ty nhà nước tại doanh nghiệp khác.

- Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Liên đoàn lao động tỉnh kiểm tra, giám sát việc chấp hành Quy chế thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp.

3. Sở Lao động Thương binh và Xã hội :

- Giám sát việc tuyển dụng, sử dụng lao động, việc sử dụng quỹ lương, quỹ dự phòng mất việc làm theo quy định của pháp luật.

- Giám sát việc chấp hành Luật lao động về thời giờ làm việc, tiền lương, tiền công; tham gia BHXH, BHYT; bảo đảm quyền và nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động.

- Giám sát việc thực hiện thỏa ước lao động trong doanh nghiệp.

4. Cục thuế Thanh Hoá.

- Giám sát doanh thu và thu nhập khác; chi phí và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Giám sát tình hình chấp hành chế độ kê khai thuế, chính sách pháp luật về thuế và các khoản thu nộp ngân sách.

5. Sở Tài chính có trách nhiệm.

- Giám sát tình hình biến động tài sản, nguồn vốn, xác định nợ phải trả quá hạn; tình hình chấp hành chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán, chế độ báo cáo tài chính và các báo cáo khác.

- Xác định loại trừ khi tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp do nhà nước điều chỉnh giá làm ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp.

- Chủ trì phối hợp với các ngành xếp loại doanh nghiệp; xếp loại Hội đồng quản trị; Ban giám đốc, xác định tỷ suất lợi nhuận trên vốn Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp.

- Tiếp nhận báo cáo tự đánh giá, xếp loại của doanh nghiệp; tổng hợp báo cáo kết quả thẩm định xếp loại doanh nghiệp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.

- Dự thảo Quy chế (hoặc sửa đổi, bổ sung Quy chế), trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.

- Tổng hợp báo cáo kết quả giám sát về hình hình quản lý, sử dụng vốn, phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ, khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh.

- Hàng năm tổ chức phân tích, đánh giá toàn diện hoạt động của doanh nghiệp; đồng thời tổng hợp kết quả đánh giá doanh nghiệp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.

- Sở Tài chính chủ trì hướng dẫn cụ thể phương pháp và điều kiện tính toán các chỉ tiêu đánh giá xếp loại doanh nghiệp.

6. Các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh, trong phạm vị nhiệm vụ, quyền hạn được phân công có trách nhiệm tổ chức giám sát doanh nghiệp theo Quy chế này, Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và các quy định của pháp luật có liên quan; đồng thời phải thường xuyên có sự phối hợp chặt chẽ trong quá trình thực hiện giám sát và không được chồng chéo, gây khó khăn phiền hà cho hoạt động của doanh nghiệp.

VI. QUY TRÌNH TỔ CHỨC GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

Điều 13. Quy trình tổ chức giám sát doanh nghiệp.

1. Các cơ quan được giao nhiệm vụ thực hiện giám sát doanh nghiệp phải xây dựng kế hoạch và biện pháp giám sát để làm căn cứ tổ chức triển khai thực hiện công tác giám sát doanh nghiệp.

2. Tuỳ theo đối tượng, nội dung, hình thức và mục đích, yêu cầu giám sát doanh nghiệp để xây dựng quy trình tổ chức thực hiện giám sát cho phù hợp nhưng phải đưa ra được những nhận xét, đánh giá và kết luận về những nội dung giám sát; yêu cầu doanh nghiệp đưa ra các giải pháp hoặc thực hiện các giải pháp khắc phục theo kết luận giám sát.

3. Tổ chức kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất khi cần thiết. Việc kiểm tra được thực hiện theo chuyên đề hoặc toàn diện hoạt động của doanh nghiệp và theo đúng quy trình kiểm tra do pháp luật quy định.

Điều 14. Quy trình đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp:

1. Căn cứ vào quy định tại Quy chế này và các quy định hiện hành của Nhà nước, hàng năm các doanh nghiệp tự đánh giá và xếp loại, báo cáo Sở Tài chính để tổ chức thẩm định kết quả xếp loại doanh nghiệp.

2. Trong quí II của năm sau, Sở Tài chính chủ trì cùng các Sở, ngành có liên quan tổ chức thẩm định xếp loại doanh nghiệp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt và công bố kết quả xếp loại năm trước của doanh nghiệp thuộc tỉnh quản lý lên trang tin điện tử trên website của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

3. Sở Tài chính có trách nhiệm báo cáo kết quả xếp loại doanh nghiệp hàng năm về Bộ Tài chính.

VII. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO

Điều 15. Chế độ báo cáo.

1. Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc Công ty nhà nước không có Hội đồng quản trị; Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch Công ty (đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) có trách nhiệm lập báo cáo kết quả giám sát doanh nghiệp, kết quả hoạt động quản lý của mình và điều hành của Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, người đại diện theo uỷ quyền hoặc đại diện phần vốn của Công ty nhà nước tại doanh nghiệp khác theo quy định tại Quy chế này.

2. Các Sở, ngành có trách nhiệm báo cáo kết quả giám sát công ty nhà nước, kết quả hoạt động quản lý, điều hành của Hội đồng quản trị, tổng giám đốc hoặc giám đốc công ty nhà nước theo quy định tại Quy chế này.

Báo cáo kết quả giám sát của các Sở, ngành và doanh nghiệp gửi về Sở Tài chính để tổng hợp.

3. Sở Tài chính có trách nhiệm:

- Gửi kết quả giám sát về tình hình quản lý, sử dụng vốn; phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ và khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp đến các Sở, ngành có liên quan;

- Tổng hợp, phân tích đánh giá chung về kết quả giám sát, tình hình hoạt động của doanh nghiệp nhà nước để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính;

- Hướng dẫn nội dung, chế độ báo cáo kết quả giám sát, đồng thời có trách nhiệm báo cáo kết quả giám sát Công ty nhà nước, kết quả hoạt động quản lý, điều hành của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty nhà nước theo quy định tại Quy chế này, gửi về Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính.

VIII. KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 16. Khen thưởng và kỷ luật.

Căn cứ vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ và kết quả xếp loại doanh nghiệp thực hiện việc khen thưởng và kỷ luật theo quy định tại Điều 16 Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

IX. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

1. Sở Tài chính chủ trì cùng các Sở, ngành liên quan hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này và Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

2. Giám đốc các Sở, thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2342/QĐ-UBND năm 2007 về Quy chế tổ chức giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành

  • Số hiệu: 2342/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 07/08/2007
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
  • Người ký: Nguyễn Văn Lợi
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản