ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2335/2012/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 31 tháng 12 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số: 05/2006/QĐ-BXD ngày 08/3/2006 của Bộ Trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy chế đánh số và gắn biển số nhà;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số: 729 /TTr-SXD 03/12/2012 và Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp số: 306/BC-STP ngày 27/11/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Bản quy định đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường thị trấn, các tổ chức, cá nhân và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số:2335/2012/QĐ-UBND ngày 31/12/2012 của UBND tỉnh)
Việc đánh số và gắn biển số nhà tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện yêu cầu giao tiếp và giao dịch. Góp phần thực hiện nếp sống văn minh, chỉnh trang diện mạo đô thị, quản lý nhà đất, thông tin liên lạc, hành chính, an ninh, trật tự, phòng cháy chữa cháy và quản lý dân cư theo các quy định của Pháp luật.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này được áp dụng tại các đô thị và điểm dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
2. Đối tượng được đánh số và gắn biển số nhà bao gồm:
a) Nhà ở (nhà ở riêng lẻ; nhà chung cư: căn hộ, số tầng, cầu thang);
b) Công trình xây dựng khác (Trụ sở làm việc, nhà máy, xí nghiệp, vườn hoa, công viên, nghĩa trang, sân vận động...).
3. Đối tượng không đánh số và gắn biển số nhà gồm: Nhà ở, công trình xây dựng không phép hoặc trái phép trong khu vực cấm xây dựng theo quy định của Pháp luật về xây dựng.
Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Ngõ” là lối đi lại từ đường vào các cụm dân cư đô thị.
2. “Ngách” là lối đi lại hẹp từ ngõ vào sâu trong các cụm nhà ở của dân trong đô thị.
3. “Đánh số nhà” là việc xác định thứ tự số nhà theo nguyên tắc, quy ước thống nhất.
4. “Gắn biển số nhà” là việc xác định vị trí lắp đặt biển số nhà theo nguyên tắc thống nhất.
5. “Ngôi nhà” là công trình xây dựng có mái và kết cấu bao che, dùng để ở hay dùng vào các mục đích khác.
6. “Nhà mặt đường” là nhà có cửa ra vào chính được mở ra đường. Nhà trong ngõ hoặc nhà trong ngách là nhà có cửa ra vào chính được mở ra ngõ hoặc ngách.
7. “Nhà” trong Quy định này bao gồm nhà ở riêng lẻ, nhà chung cư và các công trình xây dựng.
8. “Số nhà” là số thứ tự của căn nhà, căn hộ trong khu chung cư, khu nhà tập trung, để phân biệt căn nhà, căn hộ này với căn nhà, căn hộ khác.
Mục 1. ĐÁNH SỐ NHÀ, SỐ CĂN HỘ, SỐ TẦNG NHÀ VÀ CẦU THANG NHÀ CHUNG CƯ
Điều 4. Đánh số nhà mặt đường và trong ngõ, ngách
Thực hiện theo Quyết định số: 05/2006/QĐ-BXD ngày 08/3/2006 của Bộ Trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy chế đánh số và gắn biển số nhà.
Điều 5. Đánh số căn hộ của nhà chung cư
1. Đánh số căn hộ được sử dụng số tự nhiên với thứ tự từ nhỏ đến lớn, số trước dấu chấm là số tầng số sau dấu chấm là số căn hộ.
2. Chiều đánh số căn hộ: Thực hiện theo Quyết định số: 05/2006/QĐ-BXD ngày 08/3/2006 của Bộ Trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy chế đánh số và gắn biển số nhà.
Điều 6. Đánh số tầng nhà chung cư
Thực hiện theo Quyết định số: 05/2006/QĐ-BXD ngày 08/3/2006 của Bộ Trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy chế đánh số và gắn biển số nhà.
Điều 7. Đánh số cầu thang nhà chung cư
Thực hiện theo Quyết định số: 05/2006/QĐ-BXD ngày 08/3/2006 của Bộ Trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy chế đánh số và gắn biển số nhà.
Điều 8. Gắn biển số nhà tại đường, phố, ngõ, ngách
Thực hiện theo Quyết định số: 05/2006/QĐ-BXD ngày 08/3/2006 của Bộ Trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy chế đánh số và gắn biển số nhà.
Điều 9. Gắn biển số căn hộ của nhà chung cư
Mỗi căn hộ được gắn một biển số. Biển số căn hộ được viết bằng tên ghép của số tầng với số căn hộ được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 5 của Quy định này. Biển số căn hộ được gắn tại vị trí sát phía trên chính giữa cửa đi chính của căn hộ.
Điều 10. Gắn biển số tầng nhà và biển số cầu thang
1. Biển số tầng nhà được đặt tại mảng tường cầu thang của mỗi tầng và có độ cao là 02m tính từ sàn của tầng tương ứng.
2. Biển số cầu thang được đặt tại vị trí sát phía trên chính giữa lối vào cầu thang.
Điều 11. Gắn biển các nhà ở chung cư
Biển được đặt theo chữ cái hoa tiếng Việt theo vần A, B, C… từ trái sang phải ở vị trí đầu hồi hoặc giữa nhà dễ quan sát, có độ cao bằng sàn tầng 02.
Mục 3. PHÂN LOẠI, CẤU TẠO CÁC LOẠI BIỂN
Điều 12. Các loại biển được sử dụng
1. Biển số nhà;
2. Biển số căn hộ của nhà chung cư;
3. Biển số tầng nhà;
4. Biển số cầu thang.
Điều 13. Cấu tạo các loại biển
1. Màu sắc và chất liệu của biển (Thực hiện theo Điểm a Khoản 1 Điều 14 Quyết định số: 05/2006/QĐ-BXD ngày 08/3/2006 của Bộ Trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy chế đánh số và gắn biển số nhà).
2. Kích thước của từng loại biển (chiều rộng x chiều cao)
a) Biển số nhà mặt đường, nhà trong ngõ, ngách:
Biển có 01 hoặc 02 chữ số: 200mm x 150mm;
Biển có 03 chữ số: 230mm x 150mm;
Biển có 04 chữ số: 260mm x 150mm.
b) Biển số căn hộ (hoặc phòng):
Biển có 03 chữ số: 170mm x 100mm;
Biển có 04 chữ số: 190mm x 100mm.
c) Biển số tầng nhà: 300mm x 300mm.
d) Biển số cầu thang: 300mm x 300mm.
XỬ LÝ TỒN TẠI VỀ ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ
Điều 14. Đối với các trường hợp số nhà, số căn hộ, số tầng nhà, nhà chung cư đã được đánh biển số
1. Trường hợp biển số mới gắn cho một dãy nhà, căn hộ, nhà chung cư, chất lượng còn tốt nhưng không đúng kích thước, chất liệu quy định để tránh lãng phí về kinh tế thì có thể vẫn tiếp tục sử dụng, khi có kinh phí tổ chức thay đổi lại theo đúng quy định.
2. Trường hợp biển số được gắn từ lâu năm chất lượng kém không đúng kích thước, chất liệu thì thay thế bằng biển số mới.
1. Trường hợp nhà xây chen giữa hai nhà đã có số liên tiếp hoặc tách từ một nhà thành nhiều nhà thì dùng số nhà liền kề trước đó ghép với một mẫu chữ cái tiếng việt để đánh số cho những căn hộ mới. Nếu có nhiều nhà mới thì việc ghi chữ cái in hoa tiếng Việt theo thứ tự A, B, C…, M và xác định chiều theo nguyên tắc quy định tại Điều 4 của Quy định này.
2. Trường hợp nhà được xây gộp từ nhiều nhà cũ thì số nhà được mang số của nhà cuối cùng của dãy nhà cũ bị phá dỡ của đường, phố (hoặc ngõ, ngách) đó.
3. Trường hợp cải tạo từ nhà thấp tầng thành nhà nhiều tầng, có nhiều chủ sở hữu, chủ sử dụng thì căn nhà được cấp một số nhà theo số nhà mặt đường hoặc nhà trong ngõ. Mỗi căn hộ của mỗi chủ sử dụng (sở hữu) cũng được đánh số theo quy định tại Điều 5 của Quy định này.
Điều 16. Đánh số nhà trên trục đường chưa có nhà đầy đủ hoặc đường mới mở
1. Đối với trục đường chưa có nhà đầy đủ (còn đất trống), Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã căn cứ quy hoạch chi tiết xây dựng trên toàn tuyến đường để lập quỹ số nhà dự trữ cho tuyến đường đó, trường hợp có phát sinh tăng số nhà so với quỹ dự trữ thì áp dụng theo Khoản 1 Điều 15 Quy định này để đánh chèn số nhà.
2. Đối với những trục đường được mở nối dài từ phía đầu đường mà phần nối dài đó không thể đặt tên đường mới thì nhà trong đoạn đường nối dài được đánh số như sau:
a) Nếu số lượng nhà trên đoạn nối dài đã có trật tự số nhà tương đối ổn định: thì số nhà trong đoạn nối dài được đánh liên tục như cách đánh số nhà mặt đường nhưng theo chiều ngược lại. Khi ghi địa chỉ, phải ghi đầy đủ gồm số nhà, tên đường (nối dài).
b) Nếu số lượng nhà trên đoạn nối dài là nhà xây dựng mới chưa có số nhà hoặc có số nhà nhưng không theo một trật tự ổn định thì đánh lại toàn bộ số nhà theo Quy định này cho toàn bộ tuyến đường (bao gồm đường cũ và đường mới mở).
HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN SỐ NHÀ
Điều 17. Trình tự thực hiện cấp giấy Chứng nhận số nhà theo yêu cầu
1. Tổ chức, cá nhân trực tiếp nộp Đơn đề nghị cấp giấy Chứng nhận số nhà (theo Phụ lục 01 với trường hợp cấp lần đầu; Phụ lục 02 với trường hợp cấp đổi, cấp lại) và lệ phí theo quy định tại UBND xã, phường, thị trấn.
2. UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tiếp nhận Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận số nhà, tiến hành kiểm tra về cấp phép xây dựng (trường hợp cấp lần đầu), kiểm tra, đối chiếu với hồ sơ đã cấp (trường hợp cấp lại, cấp đổi), trường hợp tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện để cấp giấy Chứng nhận số nhà thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Đơn của tổ chức, cá nhân. Trường hợp đủ điều kiện cấp giấy Chứng nhận, UBND xã, phường, thị trấn trình UBND huyện, thị xã trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Đơn của tổ chức, cá nhân.
3. UBND huyện, thị xã có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và lệ phí do UBND xã, phường, thị trấn gửi đến, xem xét và cấp giấy Chứng nhận số nhà và biển số nhà trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ do UBND xã, phường, thị trấn gửi đến.
4. UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thực hiện việc gắn biển số nhà và trao giấy Chứng nhận số nhà cho cá nhân, tổ chức trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi UBND huyện, thị xã có quyết định cấp giấy Chứng nhận số nhà.
Điều 18. Cấp giấy Chứng nhận số nhà trong trường hợp cơ quan Nhà nước thực hiện theo kế hoạch
1. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã quyết định cấp giấy Chứng nhận số nhà cho nhà ở, công trình xây dựng được đánh số theo quy định tại Quyết định này và danh sách đính kèm (gồm 03 bộ) để chuyển cho Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ký nhận giấy Chứng nhận số nhà theo danh sách, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn có trách nhiệm chuyển cho Tổ trưởng Tổ dân phố để phát hành cho tổ chức, cá nhân.
3. Tổ trưởng tổ dân phố có trách nhiệm phát hành giấy Chứng nhận số nhà đến từng tổ chức, cá nhân sở hữu (sử dụng) nhà và yêu cầu người nhận ký xác nhận vào danh sách; sau đó lưu 01 bộ, chuyển trả cho Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn 02 bộ. Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn lưu 01 bộ và chuyển 01 bộ còn lại về phòng Quản lý đô thị, phòng Công thương để lưu hồ sơ trong thời gian 03 ngày làm việc.
Điều 19. Kinh phí và mức thu lệ phí
1. Kinh phí đánh số và gắn biển số nhà thực hiện theo Quyết định số: 05/2006/QĐ-BXD ngày 08/3/2006 của Bộ Trưởng Bộ Xây dựng ban hành quy chế đánh số và gắn biển số nhà.
2. Việc quản lý kinh phí đánh số và gắn biển số nhà, mức thu lệ phí cấp biển số nhà thực hiện theo Nghị định số: 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số: 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành pháp lệnh phí và lệ phí và Quyết định số: 936/2007/QĐ-UBND ngày 21/6/2007 của UBND tỉnh về việc ban hành mức thu và tỷ lệ trích để lại các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Cụ thể như sau:
Cấp mới: 25.000 đồng/biển/nhà.
Cấp lại: 20.000 đồng/biển/nhà.
Điều 20. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Hướng dẫn cụ thể về các đối tượng thuộc diện không đánh số và gắn biển số nhà theo Quy định này và các nghiệp vụ về đánh số và gắn biển số nhà cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã.
2. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đánh số và gắn biển số nhà tại địa phương.
3. Kiểm tra, giám sát hoạt động đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh.
4. Triển khai và hướng dẫn cho các huyện, thị xã, phường, xã, thị trấn về công tác đánh số nhà và cấp Chứng nhận số nhà, đảm bảo yêu cầu quản lý nhà nước về số nhà.
Điều 21. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã
1. Xây dựng, triển khai kế hoạch đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn theo Quy định này.
2. Tổ chức thực hiện cấp Chứng nhận số nhà cho các hộ được gắn biển theo quy định, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý khoa học việc đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn huyện, thị xã.
3. Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện việc gắn biển số nhà theo đúng Quy định này.
4. Thống kê và lập danh sách những con đường chưa có tên thuộc địa bàn quản lý trình cấp thẩm quyền nghiên cứu, xem xét, quyết định.
5. Rà soát, điều chỉnh, đặt tên đường thuộc hệ thống đường xã thuộc thẩm quyền đặt tên đường của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã.
6. Lập dự toán thu chi và quyết toán lệ phí cấp biển số nhà theo quy định về quản lý tài chính.
7. Báo cáo định kỳ 06 tháng/lần cho Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Xây dựng) về tiến độ và kết quả thực hiện Quy định này.
8. Tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành nghiêm chỉnh Quy định này.
9. Gửi bản sao chứng nhận số nhà đến cơ quan có liên quan theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 của Quy định này để thực hiện việc cập nhật số nhà vào tài liệu quản lý.
Điều 22. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn
1. Triển khai thực hiện đánh số, gắn biển số nhà theo đúng thẩm quyền, trách nhiệm được giao.
2. Hướng dẫn, đôn đốc tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn chấp hành quy định về gắn biển số nhà theo Quy định này; Tuyên truyền, giải thích, vận động nhân dân tự giác, nghiêm chỉnh chấp hành việc sắp xếp lại số nhà cho khoa học tại các khu vực số nhà không ổn định, trùng lặp.
3. Kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm quy định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn theo thẩm quyền, báo cáo kiến nghị xử lý với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã những trường hợp vượt quá thẩm quyền.
Điều 23. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan và các tổ chức, cá nhân được cấp số nhà
1. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan
Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày nhận được bản sao Chứng nhận số nhà do Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã gửi đến, phải cập nhật các biến động thông tin về số nhà trong hồ sơ quản lý chuyên ngành để điều chỉnh địa chỉ trên các giấy tờ giao dịch hàng ngày và các chứng từ liên quan khác.
2. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân được cấp số nhà
a) Sử dụng và treo biển số nhà theo đúng quy cách được quy định tại Quy định này.
b) Nộp lệ phí khi được cấp Chứng nhận số nhà.
c) Khi Chứng nhận số nhà bị thất lạc hoặc hư hỏng, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm đăng ký để được cấp lại Chứng nhận theo Quy định này.
THANH, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 24. Xử lý các vi phạm về việc gắn biển số nhà
Các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về đánh số và gắn biển số nhà tại các đô thị, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Các Sở, Ngành, các cấp chính quyền thuộc tỉnh có chức năng thanh, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm Quy định việc gắn biển số nhà theo thẩm quyền.
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan và các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn các đô thị và điểm dân cư nông thôn của tỉnh Bắc Kạn có trách nhiệm thực hiện Quy định này.
Điều 27. Trách nhiệm hướng dẫn thực hiện
Sở Xây dựng Bắc Kạn chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề gì chưa phù hợp cần phải sửa đổi, bổ sung, UBND các huyện, thị xã gửi ý kiến bằng văn bản về Sở Xây dựng để tổng hợp và giải quyết theo quy định./.
(Kèm theo “Quy định đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn”, ban hành theo Quyết định số: 2335/2012/QĐ-UBND ngày 31/12/2012 của UBND tỉnh)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN SỐ NHÀ (cấp lần đầu)
Kính gửi: (UBND xã, phường, thị trấn)…………………………………………
Tôi tên là: …………………………………………………………………......................
Hiện nay là chủ sở hữu hợp pháp về nhà ở (hoặc công trình xây dựng khác) tại tổ (thôn)……..…, phường (xã)………….…..thị xã (huyện) …………..tỉnh Bắc Kạn. Đề nghị được cấp biển và giấy Chứng nhận số nhà đối với ngôi nhà (công trình xây dựng) do mới được xây dựng (tách - nhập hoặc xây thêm trong cùng khuôn viên đất).
Tôi xin cam đoan những nội dung trên là đúng sự thật; Nếu có sai khác, tôi sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật./.
| …………….., ngày………….tháng ………….năm 20 …… |
(Kèm theo “Quy định đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn”, ban hành theo Quyết định số: 2335/2012/QĐ-UBND ngày 31/12/2012 của UBND tỉnh)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN SỐ NHÀ (cấp đổi, cấp lại)
Kính gửi: (UBND xã, phường, thị trấn)……………………………
Tôi tên là: …………………………………………………………………………….....
Hiện nay là chủ sở hữu hợp pháp về nhà ở (hoặc công trình xây dựng khác) tại tổ (thôn) ….. …, phường (xã)………….….. thị xã (huyện) ………….. tỉnh Bắc Kạn. Đề nghị được cấp lại biển và giấy chứng nhận số nhà đối với ngôi nhà (công trình xây dựng) do (bị mất, bị hư hỏng hoặc do thay đổi chử sở hữu)………………………...
Tôi xin cam đoan những nội dung trên là đúng sự thật; Nếu có sai khác, tôi sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật./.
| ………….., ngày………….tháng ………….năm 20 …… |
- 1Quyết định 1966/2011/QĐ-UBND về Quy định đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Phú Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 2Quyết định 22/2012/QĐ-UBND về Quy chế đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 3Quyết định số 07/2013/QĐ-UBND về thu lệ phí cấp biển số nhà trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 4Quyết định 06/2007/QĐ-UBND quy định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 5Quyết định 10/2007/QĐ-UBND phân công trách nhiệm thực hiện quản lý đánh số, gắn biển số nhà do tỉnh Sơn La ban hành
- 6Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 7Quyết định 25/2013/QĐ-UBND ban hành quy định đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 8Quyết định 48/1999/QĐ-UB sửa đổi Quy chế quản lý đánh số và gắn biển số nhà tại thành phố Hà Nội kèm theo Quyết định 2761/QĐ-UB năm 1996
- 9Quyết định 15/2007/QĐ-UBND Quy định về việc đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 10Quyết định 63/2017/QĐ-UBND về Quy chế đánh số, gắn biển số nhà và biển chỉ dẫn công cộng trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 11Quyết định 48/2019/QĐ-UBND quy định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Long An
- 1Quyết định 05/2006/QĐ-BXD ban hành Quy chế đánh số và gắn biển số nhà do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 2Nghị định 24/2006/NĐ-CP Sửa đổi Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phí và Lệ phí
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 936/2007/QĐ-UBND về mức thu và tỷ lệ trích để lại các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 5Quyết định 1966/2011/QĐ-UBND về Quy định đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Phú Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 6Quyết định 22/2012/QĐ-UBND về Quy chế đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 7Quyết định số 07/2013/QĐ-UBND về thu lệ phí cấp biển số nhà trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 8Quyết định 06/2007/QĐ-UBND quy định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 9Quyết định 10/2007/QĐ-UBND phân công trách nhiệm thực hiện quản lý đánh số, gắn biển số nhà do tỉnh Sơn La ban hành
- 10Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 11Quyết định 25/2013/QĐ-UBND ban hành quy định đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 12Quyết định 48/1999/QĐ-UB sửa đổi Quy chế quản lý đánh số và gắn biển số nhà tại thành phố Hà Nội kèm theo Quyết định 2761/QĐ-UB năm 1996
- 13Quyết định 15/2007/QĐ-UBND Quy định về việc đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 14Quyết định 63/2017/QĐ-UBND về Quy chế đánh số, gắn biển số nhà và biển chỉ dẫn công cộng trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 15Quyết định 48/2019/QĐ-UBND quy định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Long An
Quyết định 2335/2012/QĐ-UBND quy định đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- Số hiệu: 2335/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/12/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Nguyễn Văn Du
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/01/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực