- 1Luật Nhà ở 2005
- 2Luật kinh doanh bất động sản 2006
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị định 153/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Kinh doanh Bất động sản
- 6Nghị định 71/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở
- 7Nghị định 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị
- 8Thông tư 11/2013/TT-BXD quy định chế độ báo cáo về tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh dự án bất động sản do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2323/2014/QĐ-UBND | Hải Phòng, ngày 30 tháng 10 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 153/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh bất động sản;
Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
Căn cứ Thông tư số 11/2013/TT-BXD ngày 31/7/2013 của Bộ Xây dựng quy định chế độ báo cáo về tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh các dự án bất động sản;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 108/TTr-SXD-QLN ngày 29/8/2014 và Công văn số 1966/SXD-QLN ngày 22/10/2014; Báo cáo thẩm định số 30/BCTĐ-STP ngày 22/7/2014 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chế độ báo cáo về tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh các dự án bất động sản trên địa bàn thành phố Hải Phòng”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Thủ trưởng các Sở, ngành: Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Cục Thuế thành phố, Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện; chủ đầu tư các dự án phát triển nhà ở, phát triển khu đô thị mới, dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, dự án trung tâm thương mại, văn phòng cho thuê, khách sạn, dự án khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VỀ TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH CÁC DỰ ÁN BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2323/2014/QĐ-UBND ngày 30/10/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
1. Quy định này quy định việc báo cáo về tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh các dự án bất động sản trên địa bàn thành phố Hải Phòng theo Thông tư số 11/2013/TT-BXD ngày 31/7/2013 của Bộ Xây dựng.
2. Các dự án bất động sản trên địa bàn thành phố Hải Phòng phải tổng hợp báo cáo bao gồm: Dự án phát triển nhà ở; dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới; dự án tòa nhà chung cư hỗn hợp; dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, cụm công nghiệp; dự án trung tâm thương mại, văn phòng cho thuê, khách sạn, dự án khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng.
1. Các cơ quan, đơn vị (tổ chức) có trách nhiệm lập báo cáo:
a. Sở Xây dựng;
b. Chủ đầu tư các dự án bất động sản thuộc mọi thành phần kinh tế theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Quy định này.
2. Các cơ quan, đơn vị (tổ chức), cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp, cung cấp thông tin, số liệu gửi Sở Xây dựng: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Tài chính, Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng, Cục Thuế thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các tổ chức, cá nhân liên quan.
1. Báo cáo của Sở Xây dựng:
Thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 11/2013/TT-BXD ngày 31/7/2013 của Bộ Xây dựng.
2. Báo cáo của chủ đầu tư các dự án bất động sản:
Thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 11/2013/TT-BXD ngày 31/7/2013 của Bộ Xây dựng.
Điều 4. Thời gian và hình thức báo cáo
1. Chủ đầu tư dự án bất động sản có trách nhiệm báo cáo về dự án theo quy định sau:
a. Đối với báo cáo tổng hợp thông tin cơ bản của các dự án:
- Sau 07 ngày làm việc kể từ khi có quyết định chấp thuận đầu tư hoặc cho phép đầu tư, quyết định phê duyệt dự án của cơ quan có thẩm quyền, giấy chứng nhận đầu tư (đối với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài);
- Sau 07 ngày làm việc chủ đầu tư phải gửi báo cáo bổ sung khi có quyết định điều chỉnh dự án (nếu có).
b. Thời hạn gửi báo cáo về tình hình triển khai đầu tư xây dựng và báo cáo tình hình kinh doanh dự án:
- Báo cáo định kỳ hàng Quý (trước ngày 25 của tháng cuối Quý);
- Báo cáo hàng năm (trước ngày 25 tháng 12).
c. Thời hạn gửi báo cáo kết thúc đầu tư xây dựng:
- Sau 15 ngày làm việc kể từ khi hoàn thành đầu tư xây dựng công trình theo giai đoạn đầu tư hoặc hoàn thành dự án thành phần (giai đoạn đầu tư hoặc dự án thành phần được ghi trong quyết định chấp thuận đầu tư, quyết định phê duyệt dự án, quyết định cho phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư...);
- Sau 15 ngày làm việc kể từ khi hoàn thành đầu tư xây dựng toàn bộ công trình của dự án.
2. Hình thức báo cáo: Bằng văn bản và bằng tệp dữ liệu điện tử.
3. Nơi nhận báo cáo:
a. Sở Xây dựng, địa chỉ: Số 32 đường Lý Tự Trọng - quận Hồng Bàng - TP. Hải Phòng; điện thoại 031.3842086; Fax: 031.3823167; Hộp thư cơ quan: soxd@haiphong.gov.vn
b. Cục Quản lý nhà và Thị trường bất động sản - Bộ Xây dựng, số 37 Lê Đại Hành - Hà Nội (email: cucquanlynha@gov.vn)
4. Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 11/2013/TT-BXD.
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Công tác phối hợp và phân công trách nhiệm
1. Công tác phối hợp:
Các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan được quy định tại Khoản 2 Điều này có trách nhiệm thống kê, tổng hợp, cung cấp các thông tin và số liệu về tình hình triển khai thực hiện các dự án bất động sản theo chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực các sở, ngành, địa phương, đơn vị đang quản lý, theo dõi và định kỳ gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp trước ngày 25 của tháng cuối Quý.
2. Phân công trách nhiệm cụ thể:
2.1. Sở Xây dựng:
Là cơ quan đầu mối tổng hợp báo cáo, hướng dẫn và đôn đốc chủ đầu tư các dự án bất động sản và các cơ quan liên quan lập báo cáo theo quy định.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Là cơ quan đầu mối quản lý, theo dõi tình hình thực hiện đối với các dự án trung tâm thương mại, văn phòng cho thuê, khách sạn; định kỳ tổng hợp, cung cấp thông tin, số liệu về Sở Xây dựng để tổng hợp chung.
2.3. Cục Thuế thành phố:
Là cơ quan đầu mối tổng hợp số liệu thu ngân sách từ đất đai và từ giao dịch bất động sản của các dự án bất động sản, định kỳ tổng hợp, cung cấp thông tin, số liệu về Sở Xây dựng để tổng hợp chung.
2.4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Phối hợp với các đơn vị có liên quan, cung cấp thông tin liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; thu hồi, giao đất cho các dự án; việc bồi thường giải phóng mặt bằng của các dự án; các nội dung về tình hình sử dụng đất của các dự án bất động sản trên địa bàn thành phố Hải Phòng, định kỳ tổng hợp, cung cấp thông tin, số liệu về Sở Xây dựng để tổng hợp chung.
2.5. Sở Tài chính:
Phối hợp với các đơn vị có liên quan, cung cấp thông tin về trách nhiệm của ngành khi xác định giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất hàng năm theo phương pháp hệ số điều chỉnh có liên quan đến nội dung của dự án bất động sản, định kỳ tổng hợp, cung cấp thông tin, số liệu về Sở Xây dựng để tổng hợp chung.
2.6. Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng:
Là cơ quan đầu mối quản lý, theo dõi tình hình thực hiện đối với các dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, định kỳ tổng hợp, cung cấp thông tin, số liệu về Sở Xây dựng để tổng hợp chung.
2.7. Sở Công Thương:
Là cơ quan đầu mối quản lý, theo dõi tình hình thực hiện đối với các dự án hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, định kỳ tổng hợp, cung cấp thông tin, số liệu về Sở Xây dựng để tổng hợp chung.
2.8. Ủy ban nhân dân các quận, huyện:
- Giám sát việc đầu tư xây dựng và kinh doanh của các dự án bất động sản trên địa bàn mình quản lý, phối hợp với các sở, ban, ngành trong việc rà soát, tổng hợp các thông tin của dự án bất động sản trên địa bàn, định kỳ tổng hợp, cung cấp thông tin, số liệu về Sở Xây dựng để tổng hợp chung.
- Ủy ban nhân dân các quận, huyện có trách nhiệm lập báo cáo và phối hợp cung cấp thông tin đối với những dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh bất động sản được giao cho các quận, huyện là chủ đầu tư gửi về Sở Xây dựng tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Xây dựng.
2.9. Chủ đầu tư các dự án:
Là cơ quan trực tiếp lập báo cáo về tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh của các dự án bất động sản theo quy định này và quy định của pháp luật có liên quan.
Chủ đầu tư các dự án bất động sản trên địa bàn thành phố Hải Phòng không báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn, nội dung không chính xác, không đầy đủ theo quy định này bị xử lý như sau:
- Vi phạm lần thứ nhất: Sở Xây dựng thành phố Hải Phòng gửi văn bản nhắc nhở tới chủ đầu tư.
- Vi phạm lần thứ hai: Công khai thông tin về hành vi vi phạm lên trang điện tử của Bộ Xây dựng (Website: moc.gov.vn); trang điện tử của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng (Website: haiphong.gov.vn); thông báo đến chủ đầu tư, đồng thời bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
1. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối của Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm tổng hợp báo cáo; hướng dẫn và đôn đốc chủ đầu tư các dự án bất động sản trên địa bàn thành phố thực hiện nghiêm túc việc báo cáo theo Quy định này;
2. Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các quận, huyện trong phạm vi chức trách, nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm tổng hợp, cung cấp số liệu cho Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo chung.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp, nghiên cứu, đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.
- 1Kế hoạch 143/KH-UBND năm 2016 về tuyên truyền, phổ biến Luật nhà ở, Luật kinh doanh bất động sản và các Nghị định hướng dẫn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 2Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2018 về chấn chỉnh hoạt động kinh doanh bất động sản và huy động vốn đối với dự án phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 3Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2018 về chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý đất đai, quy hoạch xây dựng, trật tự xây dựng, hoạt động kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 4Quyết định 17/2021/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do thành phố Hải Phòng ban hành
- 5Quyết định 495/QĐ-UBND năm 2022 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực năm 2021 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 1Luật Nhà ở 2005
- 2Luật kinh doanh bất động sản 2006
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị định 153/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Kinh doanh Bất động sản
- 6Nghị định 71/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở
- 7Nghị định 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị
- 8Thông tư 11/2013/TT-BXD quy định chế độ báo cáo về tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh dự án bất động sản do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 9Kế hoạch 143/KH-UBND năm 2016 về tuyên truyền, phổ biến Luật nhà ở, Luật kinh doanh bất động sản và các Nghị định hướng dẫn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 10Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2018 về chấn chỉnh hoạt động kinh doanh bất động sản và huy động vốn đối với dự án phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 11Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2018 về chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý đất đai, quy hoạch xây dựng, trật tự xây dựng, hoạt động kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Quyết định 2323/2014/QĐ-UBND quy định về chế độ báo cáo về tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh dự án bất động sản trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- Số hiệu: 2323/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/10/2014
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Dương Anh Điền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/11/2014
- Ngày hết hiệu lực: 01/08/2021
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực