- 1Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007
- 2Quyết định 122/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Nghị quyết 20/NQ-TW năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Quyết định 1745/QĐ-BYT năm 2021 về Kế hoạch phòng chống bệnh ký sinh trùng thường gặp tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 do Bộ Y tế ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2315/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 31 tháng 8 năm 2021 |
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG BỆNH KÝ SINH TRÙNG THƯỜNG GẶP TẠI TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2021-2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1745/QĐ-BYT ngày 30/03/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh Ký sinh trùng thường gặp tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị tại Tờ trình số 3131/TTr-SYT ngày 17/8/2021 của Giám đốc Sở Y tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh Ký sinh trùng thường gặp tại tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025 (Kèm theo Kế hoạch số 3124/KH-SYT ngày 17/8/2021 của Giám đốc Sở Y tế).
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Y tế triển khai thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
UBND TỈNH VĨNH LONG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3124/KH-SYT | Vĩnh Long, ngày 17 tháng 8 năm 2021 |
PHÒNG, CHỐNG BỆNH KÝ SINH TRÙNG THƯỜNG GẶP TẠI TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2021-2025
I. TÌNH HÌNH BỆNH KÝ SINH TRÙNG
1. Thực trạng bệnh ký sinh trùng thường gặp tại Việt Nam
Nước ta nằm trong vùng nhiệt đới, điều kiện khí hậu, tập quán sinh hoạt của người dân cũng như vệ sinh môi trường hiện nay rất thuận lợi cho sự phát triển và lây nhiễm của các bệnh ký sinh trùng.
Bệnh ký sinh trùng thường gặp có một số đặc điểm giống nhau về đường lây nhiễm, các yếu tố nguy cơ nên được chia theo nhóm bệnh như bệnh giun truyền qua đất bao gồm giun đũa, giun tóc, giun móc; bệnh sán lá truyền qua thức ăn như sán lá gan, sán lá phổi, sán lá ruột; bệnh lây truyền từ động vật sang người như bệnh sán dây/ấu trùng sán lợn, bệnh ấu trùng giun đũa chó mèo, bệnh ấu trùng giun đầu gai, bệnh giun lươn, giun xoắn; ngoài ra còn có một số bệnh nấm, đơn bào khác.
Tỉ lệ nhiễm chung giun truyền qua đất của cả nước khoảng 30%, trong đó các tỉnh khu vực miền Nam khoảng 10-20%. Các đối tượng có nguy cơ nhiễm cao là trẻ em mầm non, học sinh và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ. Một số ngành nghề thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với đất có tỉ lệ nhiễm cao hơn như người làm nghề trồng lúa, trồng rau, hoa mầu, làm rừng.
Tại một số địa phương, người dân có tập quán, thói quen ăn gỏi cá, thịt lợn tái, thịt bò tái, tiết canh, gan lợn tái, cua nướng và rau thủy sinh chưa được nấu chín, cùng với sự gia tăng của giao lưu ẩm thực giữa các vùng miền là những yếu tố thuận lợi gây mắc các bệnh sán như sán lá gan, sán lá phổi, sán dây, ấu trùng sán lợn… trong cộng đồng.
Bệnh ký sinh trùng có thể gây ra các tổn thương tại gan, não, phổi, thận, đường tiêu hóa ở người; gây ảnh hưởng đến dinh dưỡng, thể lực, phát triển cơ thể. Bệnh ký sinh trùng gây ảnh hưởng cấp tính và lâu dài đến sức khỏe của người dân, tác động xấu tới sức khỏe cộng đồng và gây ra những gánh nặng bệnh tật
2. Thực trạng các bệnh ký sinh trùng thường gặp tại tỉnh Vĩnh Long
Theo báo cáo phân bố bệnh nhân nhiễm ký sinh trùng tại 63 tỉnh thành của Bộ Y tế, tỉnh Vĩnh Long thường nhiễm 05 loại ký sinh trùng sau: Sán lá gan lớn, Sán dây/ấu trùng sán lợn, Giun lươn, Ấu trùng giun đũa chó mèo, Ấu trùng giun đầu gai. Số loại ký sinh trùng nhiễm bệnh của tỉnh Vĩnh Long bằng hoặc cao hơn 01 số tỉnh thành khu vực phía Nam. Theo kết quả điều tra của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng TP. Hồ Chí Minh tháng 6 năm 2020 tại xã Trà Côn, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long: mẫu phân người nhiễm giun, sán, đơn bào 01/133 mẫu, chiếm 0,75%; ngoài ra còn thực hiện mẫu đất (21 mẫu) và nước (10 mẫu) đều âm tính, riêng mẫu rau người dân thường ăn sống nhiễm giun, sán, đơn bào 07/13 mẫu, chiếm tỷ lệ 53,8%.
3. Các hoạt động phòng, chống bệnh ký sinh trùng tại tỉnh Vĩnh Long trong thời gian qua
Mặc dù công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng cũng đã được quan tâm, tuy nhiên các hoạt động phòng chống chưa mang tính tổng thể, toàn diện chỉ mới tập trung vào hoạt động tẩy giun tại cộng đồng kết hợp với hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng, thực hiện các dự án và nghiên cứu quy mô nhỏ về các bệnh giun, sán. Hoạt động điều trị chủ yếu tại các cơ sở y tế khi người bệnh đến khám được phát hiện hoặc có các tổn thương của cơ quan phủ tạng, do người dân tự mua thuốc tẩy giun.
4. Đánh giá thuận lợi và khó khăn hoạt động phòng, chống bệnh ký sinh trùng
4.1. Thuận lợi
- Được sự quan tâm, chỉ đạo, định hướng của Bộ Y tế, Cục Y tế Dự phòng, Viện Sốt rét Ký sinh trùng - Côn trùng TP Hồ Chí Minh, Viện Pastuer TP Hồ Chí Minh , đơn vị và ngành liên quan tạo thuận lợi cho triển khai hoạt động phòng chống bệnh ký sinh trùng, nên đã đạt được một số kết quả nhất định trong nhiều năm qua.
- Đội ngũ cán bộ của tuyến tỉnh, tuyến huyện, tuyến xã làm công tác chuyên môn có kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo các chương trình phòng chống, các hoạt động điều tra đánh giá và đào tạo tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh ký sinh trùng.
- Có được sự hợp tác, tài trợ, giúp đỡ tích cực về mặt kỹ thuật, triển khai thực hiện chính sách, cung cấp thuốc điều trị, vật liệu truyền thông và một phần kinh phí hoạt động của Bộ Y tế, UBND tỉnh và Chính quyền địa phương trong các hoạt động phòng chống bệnh ký sinh trùng trong thời gian đã đóng góp quan trọng vào kết quả của chương trình phòng chống bệnh ký sinh trùng.
4.2. Khó khăn
- Thiếu các văn bản hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ về phòng chống bệnh ký sinh trùng, chưa có kế hoạch hoạt động cho giai đoạn, của từng tuyến để làm cơ sở triển khai thực hiện. Thiếu trang bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt động điều tra cơ bản, lập bản đồ dịch tễ, chẩn đoán, điều trị.
- Bệnh ký sinh trùng gồm nhiều loại, phân bố rộng rãi nhưng không đồng đều, tính chất bệnh đa dạng phụ thuộc vào điều kiện khí hậu của các vùng sinh thái khác nhau và tính chất xã hội của từng vùng, miền nên gặp nhiều khó khăn trong triển khai thực hiện.
- Hệ thống phòng chống bệnh ký sinh trùng của tuyến tỉnh, huyện và xã còn yếu và chưa thống nhất. Trình độ chuyên môn và trang bị kỹ thuật phục vụ công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng còn rất hạn chế trong hệ thống chuyên khoa Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng (SR-KST-CT) tại các tuyến.
- Công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng chủ yếu được lồng ghép vào hoạt động của khoa Sức khỏe môi trường - Y tế trường học - Bệnh nghề nghiệp và Khoa Phòng chống bệnh truyền nhiễm Ký sinh trùng - Côn trùng của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, thiếu cán bộ chuyên trách và các trang thiết bị phục vụ chuyên môn về bệnh ký sinh trùng. Lực lượng cán bộ chuyên môn thiếu và yếu, chưa xác định đầy đủ vị trí, chức năng nhiệm vụ trong các đơn vị.
- Chưa có vắc xin cho các bệnh ký sinh trùng. Việc nâng cao nhận thức phòng chống bệnh ký sinh trùng thường gặp còn nhiều hạn chế, nhất là vùng nông thôn do công tác truyền thông về phòng chống giun sán chưa bao phủ hết đến đối tượng, đặc biệt là phụ nữ độ tuổi sinh sản, gia đình ở vùng nông thôn.
- Việc tẩy giun định kỳ hàng năm chủ yếu dựa vào nguồn dự án tẩy giun trong các trường học do Viện Sốt rét Ký sinh trùng - Côn trùng Tp. Hồ Chí Minh hỗ trợ thực hiện từ trước đến nay.
- Bệnh ký sinh trùng thường có diễn biến âm thầm, kéo dài nên ít được quan tâm chú ý. Trong khi đó, tỷ lệ mắc của một số loại ký sinh trùng trong một số cộng đồng dân cư đặc thù cao, như ở trẻ em, phụ nữ độ tuổi sinh sản, nhóm dân cư vùng khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số. Điều kiện kinh tế, tập quán vệ sinh ăn uống, vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường, trong nhà trường ở vùng nông thôn còn khó khăn làm gia tăng nguy cơ lây nhiễm và hạn chế hiệu quả phòng chống.
5. Dự báo tình hình bệnh ký sinh trùng của tỉnh Vĩnh Long từ năm 2021 đến năm 2025
- Trong giai đoạn 2021-2025, bệnh ký sinh trùng được xác định là một vấn đề lớn về sức khỏe cộng đồng tại Việt Nam nói chung và tỉnh Vĩnh Long nói riêng, ghi nhận tỷ lệ mắc cao một số bệnh ký sinh trùng ở nhóm đối tượng nguy cơ, tại các vùng dịch tễ. Trong khi đó, điều kiện kinh tế, vệ sinh môi trường, cung cấp nước sạch, tập quán vệ sinh sinh hoạt còn nhiều hạn chế, đặc biệt tại các vùng nông thôn là những yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến diễn biến của bệnh ký sinh trùng. Cùng với đó là tình trạng biến đổi khí hậu, hiện tượng đô thị hóa, thay đổi lối sống, thói quen ăn uống cũng là yếu tố tác động tiêu cực đến tình hình bệnh ký sinh trùng tại cộng đồng.
- Việc sử dụng thực phẩm, thói quen ăn thức ăn sống hoặc chưa nấu chín tại nhiều vùng miền tiềm ẩn nguy cơ dẫn đến gia tăng số nhiễm bệnh KST truyền qua thức ăn và gây ra gánh nặng bệnh tật tại cộng đồng. Trong đó đáng lưu ý là bệnh sán lá gan lớn, sán lá gan nhỏ, sán dây/ấu trùng sán lợn, ấu trùng giun đũa chó mèo, ấu trùng giun lươn, ấu trùng giun xoắn….
- Nhu cầu tăng cao của người dân về khám phát hiện, điều trị sớm và phòng chống bệnh ký sinh trùng, đòi hỏi cần cải thiện và nâng cao kỹ năng chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh ký sinh trùng tại tất cả các tuyến.
- Mô hình bệnh tật có thể thay đổi trong bối cảnh xuất hiện dịch bệnh mới nổi như dịch COVID-19, thay đổi khí hậu, hiện tượng thời tiết tiêu cực (El Nino, El Nina) thường xuyên xảy ra với tần suất và cường độ ngày càng nhiều và mạnh hơn; bên cạnh đó là phát triển, biến đổi nhanh về vật nuôi, giống cây trồng (các trung gian truyền bệnh) cũng làm cho việc mắc bệnh ký sinh trùng thêm phần phức tạp, cần có nghiên cứu, can thiệp đa ngành và có phương án dự phòng trong những trường hợp khẩn cấp.
II. KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG BỆNH KÝ SINH TRÙNG THƯỜNG GẶP TẠI TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
1. Căn cứ xây dựng kế hoạch
Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6, Ban chấp hành Trung ương khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10/01/2013 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Quyết định số 1745/QĐ-BYT ngày 30/03/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh Ký sinh trùng thường gặp tại Việt Nam giai đoạn 2021- 2025.
Thực trạng và yêu cầu phòng chống bệnh ký sinh trùng trong thời gian qua và hiện nay của tỉnh Vĩnh Long.
2. Phạm vi áp dụng
Áp dụng trên toàn tỉnh Vĩnh Long.
3. Mục tiêu
3.1. Mục tiêu chung
Làm giảm gánh nặng bệnh ký sinh trùng thường gặp tại địa bàn tỉnh Vĩnh Long, tập trung ưu tiên tại các vùng dịch tễ của bệnh góp phần nâng cao sức khỏe cộng đồng.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Giảm tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm và giảm gánh nặng bệnh tật do bệnh giun, sán truyền từ động vật sang người gây nên tại các vùng dịch tễ. Chú ý: Sán lá gan lớn, Sán dây/ấu trùng sán lợn, Giun lươn, Ấu trùng giun đũa chó mèo, Ấu trùng giun đầu gai.
- Giảm tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm và giảm gánh nặng bệnh giun truyền qua đất, ưu tiên ở các đối tượng nguy cơ cao như trẻ em từ 12 đến 60 tháng tuổi, học sinh tiểu học từ 6 đến 11 tuổi và phụ nữ độ tuổi sinh sản từ 15 đến 45 tuổi.
- Củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống phòng chống bệnh ký sinh trùng thường gặp trên phạm vi toàn tỉnh.
4. Chỉ tiêu
- Chỉ tiêu 1: Xây dựng bản đồ và xác định vùng dịch tễ bệnh ký sinh trùng thường gặp giai đoạn 2021- 2025.
- Chỉ tiêu 2: Mỗi năm giảm 5% tỉ lệ nhiễm giun truyền qua đất và sán lá gan nhỏ tại các vùng dịch tễ để đến năm 2025 giảm 23% so với hiện tại; các bệnh giun sán thường gặp khác được phát hiện và xử lý kịp thời.
- Chỉ tiêu 3: Điều trị 100% cho người được chẩn đoán nhiễm các loại giun sán.
- Chỉ tiêu 4: Tẩy giun 1-2 lần/năm cho các đối tượng ưu tiên:
Trên 75% học sinh tiểu học tại vùng dịch tễ.
Trên 80% trẻ từ 24 - 60 tháng tuổi ở các xã có tỉ lệ suy dinh dưỡng cao.
Trên 50% trẻ 12-23 tháng tuổi tại các xã có tỉ lệ nhiễm giun trên 20%.
Trên 60% phụ nữ tuổi sinh sản 15-45 tuổi có tỉ lệ nhiễm giun trên 20%.
- Chỉ tiêu 5: Tẩy sán lá gan nhỏ 1 lần/năm cho đối tượng nguy cơ tại các vùng dịch tễ có tỉ lệ nhiễm trên 20%.
- Chỉ tiêu 6: 100% các vùng dịch tễ bệnh KST tiến hành các biện pháp phòng chống.
- Chỉ tiêu 7: Trên 50% người dân tại các vùng dịch tễ được tiếp cận với các thông tin tuyên truyền phòng chống các bệnh ký sinh trùng.
- Chỉ tiêu 8: 100% các trạm y tế xã, phường tại các vùng dịch tễ bệnh tiến hành được các hoạt động phòng chống bệnh giun truyền qua đất, bệnh sán lá gan nhỏ, bệnh giun sán truyền qua thức ăn và báo cáo kết quả thực hiện.
- Chỉ tiêu 9: 100% cơ sở y tế các tuyến có cán bộ được đào tạo về phòng chống bệnh ký sinh trùng. Một số các cơ sở y tế chuyên sâu có thể triển khai thực hiện phương pháp chẩn đoán và áp dụng các biện pháp phòng chống, nghiên cứu dịch tễ.
- Triển khai thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ, quy định liên quan đến lĩnh vực phòng chống bệnh ký sinh trùng để làm cơ sở cho các đơn vị triển khai các hoạt động phòng chống và tạo điều kiện cho người dân tiếp cận tốt hơn với các dịch vụ chẩn đoán và điều trị các bệnh ký sinh trùng.
- Rà soát, củng cố cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ, vị trí việc làm liên quan đến lĩnh vực phòng chống bệnh ký sinh trùng tại các đơn vị y tế ở các tuyến theo hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ Y tế
- Xây dựng kế hoạch phòng chống bệnh ký sinh trùng thường gặp hàng năm và theo giai đoạn tại địa phương.
- Trung tâm KST tỉnh sử dụng các nguồn kinh phí hợp pháp triển khai có hiệu quả các hoạt động phòng chống các bệnh ký sinh trùng. Nâng cao chất lượng giám sát phát hiện, chẩn đoán, điều trị và phòng chống các bệnh KST.
- Huy động, hướng dẫn sự tham gia và phối hợp của các ban, ngành và của cộng đồng vào công tác phòng chống các bệnh ký sinh trùng.
2. Giải pháp về chuyên môn kỹ thuật
2.1. Giám sát, điều tra bệnh ký sinh trùng
- Xây dựng hệ thống giám sát, báo cáo của các tuyến về bệnh ký sinh trùng.
- Điều tra đánh giá tỉ lệ nhiễm, cường độ nhiễm bệnh giun truyền qua đất theo vùng và theo nhóm đối tượng.
- Đánh giá tỉ lệ nhiễm, cường độ nhiễm, yếu tố nguy cơ của bệnh giun, sán truyền từ động vật sang người tại địa bàn tỉnh.
- Lập cơ sở dữ liệu về bệnh giun sán tại các tuyến.
- Vẽ bản đồ và xác định vùng dịch tễ cho từng bệnh ký sinh trùng của tuyến tỉnh.
2.2. Nâng cao năng lực chẩn đoán, điều trị bệnh ký sinh trùng
- Rà soát để xây dựng, cập nhật và bổ sung các hướng dẫn chuyên môn. Tổ chức triển khai thực hiện hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng chống bệnh ký sinh trùng đã được Bộ Y tế ban hành.
- Nâng cao năng lực chẩn đoán, xét nghiệm và điều trị bệnh ký sinh trùng cho các cơ sở điều trị, bệnh viện tuyến huyện, tuyến tỉnh. Đẩy mạnh hoạt động phát hiện sớm, điều trị kịp thời, đúng phác đồ quy định.
- Đảm bảo việc sử dụng thuốc điều trị ký sinh trùng an toàn, hiệu quả.
2.3. Can thiệp cộng đồng phòng chống bệnh ký sinh trùng
- Xác định được các nhóm đối tượng nguy cơ cần được can thiệp tẩy giun, sán tại các vùng dịch tễ.
- Xây dựng kế hoạch can thiệp một số bệnh: sán lá gan lớn, sán lá gan nhỏ, sán lá phổi, sán dây/ấu trùng sán lợn, giun lươn, giun đầu gai, giun đũa chó mèo....
- Phát hiện nhanh và điều trị ca bệnh cho các đối tượng nhiễm giun, sán.
- Thực hiện các chiến dịch tẩy giun, sán cho các đối tượng nguy cơ.
- Phân phối và cấp thuốc tẩy giun, sán cho đối tượng nguy cơ.
- Phối hợp với các ban, ngành liên quan triển khai các hoạt động phòng chống bệnh ký sinh trùng.
- Theo dõi đánh giá hiệu quả các biện pháp can thiệp.
3. Giải pháp về truyền thông, giáo dục sức khỏe
- Xây dựng kế hoạch truyền thông phòng chống bệnh ký sinh trùng cụ thể cho từng bệnh, nhóm bệnh, từng nhóm đối tượng, từng vùng theo từng năm nhằm nâng cao nhận thức và tăng cường thực hành phòng chống của người dân, cộng đồng và của xã hội.
- Xây dựng nội dung tuyên truyền, giáo dục hợp lý cho các đối tượng là trẻ em, học sinh tiểu học, cha mẹ học sinh, các cơ sở y tế, trường học và cộng đồng. Áp dụng nhiều loại hình thức tuyên truyền khác nhau như tờ rơi, áp phích, khẩu hiệu, phát thanh, truyền hình, họp dân, bài giảng ngoại khóa, nói chuyện trực tiếp, các vở kịch vui, truyền thông trực tuyến qua các ứng dụng công nghệ...
- Xây dựng và triển khai các hoạt động về can thiệp như sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, sử dụng và giám sát chất lượng nước sạch, rửa tay bằng xà phòng.
- Đẩy mạnh truyền thông giáo dục sức khỏe phòng chống ký sinh trùng tới cộng đồng bằng các phương tiện thông tin thích hợp, đặc biệt truyền thông giáo dục sức khỏe trực tiếp cho đối tượng đích.
- Phối hợp và đa dạng hóa các hình thức thông tin, truyền thông, giáo dục về phòng chống bệnh ký sinh trùng. Lồng ghép trong hoạt động tư vấn, tổ chức các buổi truyền thông, hội thảo, tập huấn về phòng chống bệnh ký sinh trùng.
- Tổ chức tốt việc phối hợp, huy động ban, ngành, đoàn thể tích cực tham gia các hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe phòng chống bệnh ký sinh trùng.
- Vận động cộng đồng cùng chung tay tích cực tham gia phòng chống các bệnh ký sinh trùng.
4. Giải pháp về kiểm tra, giám sát và đánh giá hoạt động phòng chống bệnh ký sinh trùng
- Xây dựng, phát triển và củng cố hệ thống theo dõi giám sát, đánh giá từ tuyến tỉnh đến cơ sở. Hoàn thiện quy trình và hướng dẫn theo dõi giám sát, đánh giá hoạt động cho từng tuyến. Tổ chức tập huấn cho cán bộ làm công tác theo dõi giám sát, đánh giá hoạt động ở tất cả các tuyến.
- Triển khai các hoạt động kiểm tra việc thực hiện ở tất cả các tuyến.
- Tổ chức sơ tổng kết đánh giá kết quả thực hiện, rút ra những bài học kinh nghiệm, thi đua khen thưởng; tiến hành xây dựng mục tiêu, nội dung hoạt động cho năm, giai đoạn tiếp theo sát với tình hình thực tế.
5. Giải pháp về nâng cao chất lượng hệ thống phòng chống các bệnh ký sinh trùng
- Củng cố tổ chức hệ thống phòng chống bệnh ký sinh trùng phù hợp với mô hình tổ chức của hệ thống y tế dự phòng từ tỉnh đến huyện.
- Rà soát, xác định chức năng nhiệm vụ của các tuyến về phòng chống bệnh ký sinh trùng để bổ sung cho phù hợp.
- Phối hợp với các Trường, Viện của Bộ Y tế có kế hoạch Đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên sâu tại đơn vị tuyến tỉnh để tăng cường hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến dưới về dự phòng, xét nghiệm, giám sát, chẩn đoán và điều trị bệnh.
- Tăng cường hệ thống xét nghiệm tại tuyến tỉnh, tuyến huyện và tuyến xã.
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động giám sát và phòng chống bệnh ký sinh trùng. Phát triển và tích hợp vào hệ thống phần mềm báo cáo có sẵn đã được phổ biến sử dụng phục vụ cho công tác giám sát và phòng chống bệnh ký sinh trùng.
6. Giải pháp về nghiên cứu khoa học
- Khuyến khích các nghiên cứu theo hướng phát triển bao gồm nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và nghiên cứu đánh giá phục vụ công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng.
- Tham gia các hội nghị, hội thảo khoa học để trao đổi kinh nghiệm, chia sẻ thông tin các kết quả nghiên cứu, ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn phòng chống bệnh ký sinh trùng trên địa bàn tỉnh.
7. Giải pháp về nguồn lực và đầu tư
- Kết hợp với các Sở, ban ngành có liên quan tham mưu bố trí đủ cơ cấu, số lượng, chất lượng chuyên môn của hệ thống phòng chống bệnh KST, duy trì mạng lưới cán bộ làm công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng tại y tế cơ sở.
- Xây dựng định mức, bố trí cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động phòng chống bệnh ký sinh trùng cho các tuyến.
- Kết hợp với các Sở, ban ngành có liên quan tham mưu bố trí đảm bảo nguồn kinh phí cho hoạt động phòng chống bệnh ký sinh trùng phù hợp với khả năng, điều kiện của địa phương và Luật Ngân sách.
8. Giải pháp về xã hội hóa công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng
- Huy động sự tham gia vào công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng của các cấp lãnh đạo từ trung ương đến địa phương.
- Phối hợp liên ngành trong công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng giữa các tổ chức đoàn thể, cộng đồng tại địa phương.
- Thực hiện xã hội hóa công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng với sự tham gia của cộng đồng và cá nhân.
VI. NỘI DUNG MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG CHÍNH
1. Thu thập số liệu và xây dựng bản đồ dịch tễ bệnh ký sinh trùng giai đoạn 2021-2025
- Trung tâm kiểm soát bệnh tật, Trung tâm y tế huyện, thành phố, thị xã xây dựng kế hoạch và thực hiện các cuộc điều tra dịch tễ bệnh ký sinh trùng lưu hành tại các địa phương, lựa chọn các vùng dịch tễ của từng bệnh ký sinh trùng phù hợp với từng địa phương. Tổng hợp, phân tích số liệu, đánh giá kết quả hoạt động bệnh ký sinh trùng trên địa bàn.
- Tuyến xã phát hiện ca bệnh ký sinh trùng tại địa phương, điều trị, tổng hợp, thống kê các ca bệnh ký sinh trùng báo cáo số liệu các ca bệnh lên tuyến huyện, tỉnh để thống kê tình hình bệnh.
2. Hoạt động về đào tạo, tập huấn về phòng chống bệnh ký sinh trùng
- Tuyến tỉnh đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực về xét nghiệm, chẩn đoán, điều trị, truyền thông phòng chống các bệnh ký sinh cho tuyến huyện, xã.
- Tuyến huyện đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực về xét nghiệm, chẩn đoán, điều trị, truyền thông phòng chống các bệnh ký sinh cho tuyến xã.
- Tuyến xã đào tạo tập huấn về hoạt động phòng chống bệnh ký sinh trùng cho nhân viên y tế khóm ấp và các tình nguyện viên.
3. Hoạt động cung cấp trang thiết bị, vật tư
Tuyến tỉnh, huyện, xã huy động, kêu gọi đầu tư về trang thiết bị, vật tư phục vụ công tác xét nghiệm, chẩn đoán, điều trị và phòng chống bệnh ký sinh trùng từ các nguồn của địa phương theo các quy định hiện hành.
Trung tâm KSBT, Trung tâm y tế tuyến huyện xây dựng kế hoạch phòng chống các bệnh giun ở người phù hợp phạm vi hoạt động với các nội dung sau:
- Xây dựng kế hoạch giám sát, đánh giá, điều tra thực trạng nhiễm các bệnh giun ở cộng đồng tại các địa phương, chú trọng đến các đối tượng bị ảnh hưởng nhiều nhất như trẻ em từ 12 - 60 tháng, học sinh tiểu học từ 6-11 tuổi và phụ nữ tuổi sinh sản từ 15-45 tuổi.
- Lập bản đồ dịch tễ bệnh giun truyền qua đất, bệnh giun đường ruột khác ở phạm vi tỉnh và theo dõi sự thay đổi qua các giai đoạn. Thực hiện xét nghiệm xác định tỉ lệ nhiễm, cường độ nhiễm ở các nhóm ảnh hưởng, phát hiện các trường hợp nhiễm giun truyền qua đất, bệnh giun đường ruột khác bằng kỹ thuật xét nghiệm phân trực tiếp, Kato hoặc Kato-Katz...
- Tổ chức điều trị ca bệnh, điều trị, chọn lọc, điều trị hàng loạt đối với các vùng dịch tễ có tỉ lệ nhiễm cao. Duy trì và mở rộng hoạt động tẩy giun định kỳ nhằm giảm tỷ lệ nhiễm, giảm cường độ nhiễm và giảm tác hại của bệnh giun truyền qua đất.
- Đào tạo mới, đào tạo lại, nâng cao kỹ năng xét nghiệm, chẩn đoán, điều trị phòng chống bệnh giun truyền qua đất tại các tuyến.
- Cung cấp ban đầu kính hiển vi, trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị, vật tư xét nghiệm cho các tuyến.
- Xây dựng và đa dạng hóa các vật liệu truyền thông, nội dung truyền thông và tổ chức các hoạt động truyền thông tại các tuyến.
- Phối hợp với các ban ngành, đoàn thể như ngành giáo dục, hội phụ nữ, đoàn thanh niên, chính quyền địa phương và các ban ngành liên quan trong công tác phòng chống bệnh giun truyền qua đất, bệnh giun đường ruột khác.
- Thực hiện các hoạt động giám sát về tình hình bệnh, giám sát thực hiện chuyên môn trong chẩn đoán, điều trị và các hoạt động giám sát tẩy giun tại cộng đồng.
- Xác định các trường hợp nhiễm giun kim, xác định tỉ lệ nhiễm tại các vùng có nhiều người nhiễm đặc biệt là trẻ em. Tiến hành các hoạt động điều trị ca bệnh và các hoạt động giáo dục truyền thông sức khỏe phòng, chống bệnh tại cộng đồng.
- Xác định các trường hợp nhiễm giun lươn, tập trung xác định tỉ lệ nhiễm giun lươn tại các vùng có nhiều người nhiễm giun móc. Chú trọng phát hiện sớm và điều trị sớm ca bệnh, chú ý các trường hợp nhiễm giun lươn lan tỏa, nhiễm nặng có biến chứng suy đa phủ tạng. Tiến hành các hoạt động giáo dục truyền thông phòng chống bệnh tại cộng đồng.
- Các hoạt động nghiên cứu xây dựng bản đồ dịch tễ bệnh giun truyền qua đất, phát triển vật liệu truyền thông, in ấn, phân phối vật liệu truyền thông phòng chống giun truyền qua đất do tuyến Trung ương và tuyến tỉnh đảm nhiệm.
- Thuốc tẩy giun sẽ được tuyến Trung ương kêu gọi các nhà tài trợ hoặc vận động và sử dụng các nguồn kinh phí hợp lý từ Trung ương đến địa phương để mua thuốc tẩy giun và phân phối theo ngành dọc.
- Hoạt động tẩy giun, điều trị ca bệnh tại cộng đồng sẽ do tuyến xã thực hiện. Tuyến Trung ương, tỉnh, huyện sẽ tiến hành các hướng dẫn, chỉ đạo, giám sát các hoạt động phòng chống giun truyền qua đất theo hệ thống ngành dọc.
- Phối hợp và lồng ghép hoạt động phòng chống bệnh giun ở người với các hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng, vệ sinh môi trường nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
- Đánh giá sự phân bố các bệnh sán truyền qua thức ăn tại tỉnh giai đoạn 2021 - 2025. Lập bản đồ dịch tễ bệnh sán lá ở địa phương và theo dõi diễn biến thay đổi qua các năm.
- Phối hợp chặt chẽ với các Viện nghiên cứu, cơ quan chuyên môn tiến hành nghiên cứu đánh giá thực trạng nhiễm các bệnh sán lá ở vật chủ chính là động vật, vật chủ trung gian và vật chủ dự trữ mầm bệnh để xây dựng kế hoạch phòng chống bệnh sán lá truyền qua thức ăn tại cộng đồng.
- Điều trị ca bệnh đối với các bệnh Sán lá gan lớn, Sán dây/ấu trùng sán lợn, Giun lươn, Ấu trùng giun đũa chó mèo, Ấu trùng giun đầu gai theo phác đồ hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Đào tạo mới, đào tạo lại, nâng cao kỹ năng xét nghiệm, chẩn đoán, điều trị phòng chống bệnh sán lá truyền qua thức ăn tại các tuyến.
- Trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị, vật tư xét nghiệm cho các tuyến.
- Phát triển các vật liệu truyền thông, đẩy mạnh công tác giáo dục tuyên truyền phòng chống các bệnh.
- Xã hội hóa công tác phòng chống bệnh sán ở người kết hợp với các Sở, ngành và các cơ quan đoàn thể xã hội.
- Thực hiện các hoạt động giám sát về tình hình bệnh, giám sát thực hiện chuyên môn trong chẩn đoán, điều trị và giám sát các hoạt động tẩy sán tại cộng đồng.
- Các hoạt động nghiên cứu xây dựng bản đồ dịch tễ bệnh sán lá, phát triển vật liệu truyền thông, in ấn, phân phối vật liệu truyền thông phòng chống bệnh sán lá do tuyến Trung ương và tuyến tỉnh đảm nhiệm.
- Thuốc điều trị sán lá sẽ do tuyến Trung ương kêu gọi các nhà tài trợ hoặc vận động và sử dụng các nguồn kinh phí hợp lý từ trung ương đến địa phương để mua thuốc điều trị sán lá và phân phối theo ngành dọc.
- Hoạt động tẩy sán tại cộng đồng sẽ do tuyến xã thực hiện. Tuyến tỉnh, huyện sẽ tiến hành các hướng dẫn, chỉ đạo, giám sát các hoạt động phòng chống các bệnh sán lá theo ngành dọc.
- Hoạt động điều trị ca bệnh nhiễm sán lá sẽ được điều trị tại các cơ sở điều trị, các trạm y tế trên toàn quốc theo phác đồ hướng dẫn, chẩn đoán điều trị do Bộ Y tế ban hành.
6.Phòng chống bệnh sán dây/ấu trùng sán lợn
- Giám sát, đánh giá, điều tra xác định thực trạng nhiễm sán dây/ấu trùng sán lợn tại các vùng dịch tễ cũ và các vùng dịch tễ mới, xây dựng bản đồ dịch tễ.
- Đào tạo mới, đào tạo lại, nâng cao kỹ năng xét nghiệm, chẩn đoán, điều trị phòng chống bệnh sán dây/ấu trùng sán lợn tại các tuyến.
- Tổ chức điều trị ca bệnh sán dây/ấu trùng sán lợn tại các cơ sở y tế.
- Xây dựng mô hình phòng chống, loại trừ bệnh sán dây/ấu trùng sán lợn tại cộng đồng của tỉnh.
- Truyền thông giáo dục sức khỏe thay đổi hành vi, điều trị đối tượng nguy cơ và ca nhiễm làm giảm tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm và giảm gánh nặng bệnh tật do sán dây/ấu trùng sán lợn.
- Thực hiện các hoạt động giám sát về tình hình bệnh, giám sát thực hiện chuyên môn trong chẩn đoán, điều trị bệnh..
- Các hoạt động nghiên cứu xây dựng bản đồ dịch tễ bệnh sán dây/ấu trùng sán lợn, phát triển vật liệu truyền thông, in ấn, phân phối vật liệu truyền thông phòng chống bệnh sán dây/ấu trùng sán lợn do tuyến tỉnh phối hợp tuyến Trung ương đảm nhiệm.
- Thuốc điều trị sán dây/ấu trùng sán lợn được huy động từ các nhà tài trợ và sử dụng các nguồn kinh phí được cấp để mua thuốc điều trị (nếu có).
- Thực hiện điều trị ca bệnh nhiễm sán dây/ấu trùng sán lợn tại các cơ sở điều trị, các Trạm y tế trên toàn tỉnh theo phác đồ hướng dẫn, chẩn đoán điều trị do Bộ Y tế ban hành và các quy định về hoạt động khám chữa bệnh.
7. Hoạt động phòng chống bệnh ký sinh trùng khác
Bệnh ký sinh trùng khác gồm có các bệnh giun sán truyền từ động vật sang người như giun ấu trùng giun đũa chó/mèo, ấu trùng giun đầu gai, giun xoắn; các bệnh amip, đơn bào đường ruột, đơn bào đường sinh dục, nấm da, nấm lông tóc móng, nấm nội tạng. Các bệnh này đang có xu hướng gia tăng số mắc.
- Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và xây dựng hướng dẫn chẩn đoán, phác đồ điều trị và biện pháp phòng chống bệnh ký sinh trùng mới nổi kể trên.
- Giám sát, đánh giá, điều tra xác định thực trạng nhiễm bệnh ký sinh trùng mới nổi tại các vùng dịch tễ, xây dựng bản đồ dịch tễ.
- Đào tạo mới, đào tạo lại, nâng cao kỹ năng xét nghiệm, chẩn đoán, điều trị phòng chống bệnh ký sinh trùng mới nổi tại các tuyến.
- Tổ chức điều trị ca bệnh, nghiên cứu thí điểm mô hình phòng chống tiến tới can thiệp phòng chống cho toàn cộng đồng.
- Thực hiện các hoạt động giám sát về tình hình bệnh, giám sát thực hiện chuyên môn trong chẩn đoán, điều trị bệnh.
- Các hoạt động nghiên cứu xây dựng bản đồ dịch tễ bệnh ký sinh trùng mới nổi, phát triển vật liệu truyền thông, in ấn, phân phối vật liệu truyền thông phòng chống bệnh do tuyến tỉnh đảm nhiệm.
- Hoạt động điều trị ca bệnh KST mới nổi sẽ được điều trị tại các cơ sở điều trị, các trạm y tế trên toàn quốc theo phác đồ hướng dẫn, chẩn đoán điều trị do Bộ Y tế ban hành và các quy định về hoạt động khám chữa bệnh.
8. Phòng chống bệnh ký sinh trùng trong An toàn thực phẩm
- Rà soát và xây dựng các chỉ tiêu ký sinh trùng trong an toàn thực phẩm tại tỉnh theo Tiêu chí, hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Triển khai, ứng dụng thực hiện các kỹ thuật xét nghiệm về chẩn đoán ký sinh trùng trong thực phẩm như thịt, cá, nước, rau...
- Xây dựng kế hoạch điều tra đánh giá tình hình nhiễm ký sinh trùng trong thực phẩm và xây dựng nội dung hoạt động phòng chống KST ATTP.
9. Hoạt động nghiên cứu khoa học
- Đẩy mạnh triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học về bệnh ký sinh trùng từ tuyến tỉnh đến tuyến huyện và tuyến xã; huy động các nguồn kinh phí để thực hiện về giám sát, xét nghiệm, chẩn đoán, điều trị, truyền thông phòng chống bệnh KST phù hợp với từng phạm vi, quy mô của cơ quan, đơn vị.
- Xác định các vấn đề ưu tiên nghiên cứu theo hướng phát triển gồm nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và nghiên cứu đánh giá phục vụ hoạt động phòng chống bệnh ký sinh trùng.
- Tham gia các hội nghị khoa học để trao đổi kinh nghiệm, chia sẻ thông tin các kết quả nghiên cứu, áp dụng các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn phòng chống bệnh ký sinh trùng.
10. Giám sát, theo dõi các hoạt động phòng chống bệnh KST
- Tuyến tỉnh xây dựng kế hoạch và thực hiện các hoạt động giám sát dịch tễ bệnh ký sinh trùng hàng năm theo từng bệnh, từng đối tượng, từng vùng dịch tễ bệnh để đưa ra các khuyến cáo, các kế hoạch phòng chống bệnh ký sinh trùng trên địa bàn tỉnh và đề xuất các hoạt động lên tuyến trung ương. Đồng thời giám sát việc thực hiện các hoạt động phòng chống ký sinh trùng tại tuyến huyện, xã.
- Tuyến huyện xây dựng kế hoạch thực hiện các hoạt động giám sát bệnh ký sinh trùng hàng năm theo từng bệnh, từng đối tượng, từng vùng dịch tễ bệnh để đưa ra các khuyến cáo, các kế hoạch phòng chống bệnh ký sinh trùng trên địa bàn huyện và đề xuất các hoạt động lên tuyến tỉnh. Đồng thời giám sát việc thực hiện các hoạt động phòng chống ký sinh trùng tại tuyến xã.
- Tuyến xã thực hiện các hoạt động giám sát, xác định các bệnh nhân ký sinh trùng phù hợp với điều kiện thực tế tại xã, phường, thị trấn và phối hợp cùng các tuyến thực hiện hoạt động giám sát bệnh KST khi có yêu cầu.
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động giám sát và phòng chống bệnh ký sinh trùng. Sử dụng phần mềm để thu thập, quản lý và xử lý số liệu phục vụ cho công tác giám sát và phòng chống bệnh ký sinh trùng.
VII. KINH PHÍ THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Kinh phí thực hiện các hoạt động phòng chống bệnh ký sinh trùng, đào tạo, tập huấn, nghiên cứu, đầu tư trang thiết bị cho các đơn vị của địa phương sẽ sử dụng nguồn ngân sách của địa phương theo Luật Ngân sách hiện hành, các quy định tài chính và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
- Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo đẩy mạnh các hoạt động phòng chống bệnh ký sinh trùng tại các cấp ở địa phương; phê duyệt, chỉ đạo thực hiện kế hoạch phòng chống bệnh ký sinh trùng của địa phương, bảo đảm nguồn lực, bố trí đủ kinh phí để thực hiện các mục tiêu và hoạt động của kế hoạch.
- Tham mưu cho UBND tỉnh huy động sự tham gia của cấp ủy, chính quyền các cấp, các ban, ngành, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội phối hợp với ngành y tế triển khai các hoạt động phòng chống bệnh ký sinh trùng và huy động sự tham gia của cộng đồng.
- Chỉ đạo Trung tâm KSBT tổ chức giám sát chặt chẽ tình hình bệnh ký sinh trùng và các hoạt động phòng chống đến khóm, ấp; đánh giá các yếu tố nguy cơ và xu hướng diễn biến của bệnh ký sinh trùng, đặc biệt là tại các vùng dịch tễ bệnh ký sinh trùng báo cáo kịp thời về Bộ Y tế theo quy định; phối hợp với các Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng triển khai các hoạt động giám sát, tổ chức điều tra, lập bản đồ dịch tễ bệnh ký sinh trùng và triển khai các biện pháp phòng chống theo kế hoạch được phê duyệt.
- Chỉ đạo các bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh xây dựng kế hoạch tổ chức thu dung khám và điều trị, chuẩn bị đủ thuốc, trang thiết bị và các phương tiện cần thiết để sẵn sàng tiếp nhận khám và điều trị bệnh nhân; tập huấn hướng dẫn khám phát hiện, phác đồ điều trị cho các cơ sở điều trị của các tuyến.
- Chỉ đạo việc lồng ghép các hoạt động phòng chống bệnh ký sinh trùng và các bệnh nhiệt đới ít được quan tâm vào chương trình, dự án phòng chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh, thành phố.
- Chỉ đạo triển khai tẩy giun sán cho trẻ em, đối tượng nguy cơ tại các trường học, cơ sở y tế đảm bảo an toàn.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá hiệu quả công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng của các đơn vị trên địa bàn.
Phối hợp với Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí theo khả năng cân đối và phù hợp với phân cấp ngân sách để thực hiện kế hoạch và hướng dẫn thực hiện các chế độ tài chính cho công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng theo quy định hiện hành.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; Hội Nhà báo tỉnh và các đơn vị liên quan định hướng cho các cơ quan báo chí trong tỉnh tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về phương pháp phòng, chống các bệnh ký sinh trùng thường gặp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
- Chỉ đạo Phòng Văn hóa-Thông tin và Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao cấp huyện tuyên truyền bằng nhiều hình thức, đa dạng các loại hình truyền thông, giáo dục về phương pháp phòng, chống các bệnh ký sinh trùng thường gặp trên hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở.
4. Các Sở, ban ngành, đoàn thể
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Sở Y tế tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch phòng, chống bệnh Ký sinh trùng thường gặp tại tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021- 2025 theo quy định.
5. Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền triển khai các biện pháp phòng lây nhiễm ký sinh trùng qua thực phẩm.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền giám sát các thực phẩm có nguy cơ cao nhiễm ký sinh trùng, tăng cường công tác kiểm tra ATTP.
6. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh
- Đầu mối tham mưu Sở Y tế tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch, triển khai đồng bộ các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật về phòng chống bệnh ký sinh trùng theo các hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Tổ chức giám sát chặt chẽ tình hình mắc bệnh ký sinh trùng, lập bản đồ dịch tễ bệnh ký sinh trùng, điều tra và đánh giá các yếu tố nguy cơ. Thực hiện thu thập, quản lý, tổng hợp, báo cáo số liệu bệnh ký sinh trùng theo quy định.
- Tổ chức rà soát, lập danh sách các đối tượng trẻ em, học sinh, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, đối tượng nguy cơ khác để chỉ đạo tổ chức tẩy giun, sán đảm bảo an toàn và có tỷ lệ bao phủ cao.
- Nâng cấp và chuẩn hóa các quy trình trang thiết bị xét nghiệm ký sinh trùng tại đơn vị để có thể chủ động hỗ trợ các địa phương xét nghiệm xác định khi cần thiết.
- Xây dựng và triển khai các mô hình phòng chống bệnh ký sinh trùng; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai các điều tra, nghiên cứu khoa học về bệnh ký sinh trùng.
- Biên tập và xây dựng các tài liệu truyền thông phòng chống bệnh ký sinh trùng; tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục và hướng dẫn nhân dân thực hiện các biện pháp phòng chống bệnh ký sinh trùng, đặc biệt cho các đối tượng có nguy cơ cao, các vùng dịch tễ bệnh ký sinh trùng.
- Phối hợp với các đơn vị, cơ quan của ngành Giáo dục và Đào tạo để tiến hành các hoạt động phòng chống giun sán trong trẻ em và học sinh.
- Phối hợp với các Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng để triển khai các hoạt động giám sát, đánh giá theo kế hoạch được phê duyệt.
- Chỉ đạo tuyến và hỗ trợ tuyến dưới về mặt chuyên môn, nhân lực, vật lực; kiểm tra giám sát công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng trong phạm vi tỉnh, thành phố.
- Tổ chức thu dung, điều trị bệnh nhân mắc bệnh KST đến khám phát hiện tại bệnh viện, bệnh nhân mắc bệnh KST nặng được gửi về từ tuyến dưới.
- Tăng cường việc khám, xét nghiệm phát hiện, đối tượng có nguy cơ cao để phát hiện và điều trị sớm các trường hợp nhiễm ký sinh trùng; thực hiện tư vấn, khám sàng lọc và xét nghiệm phát hiện bệnh ký sinh trùng và các đối tượng nguy cơ cao để phát hiện sớm, điều trị kịp thời.
- Báo cáo đầy đủ, kịp thời các trường hợp mắc bệnh ký sinh trùng, đặc biệt là các trường hợp mắc có diễn biến bất thường, bệnh ký sinh trùng mới nổi cho Trung tâm Kiểm soát bệnh tật theo quy định.
8. Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố
- Tham mưu cho UBND huyện, thị xã, thành phố về chỉ đạo và xây dựng kế hoạch hoạt động chống bệnh ký sinh trùng tại địa phương. Triển khai hoạt động phòng chống bệnh ký sinh trùng theo hướng dẫn của Bộ Y tế và Sở Y tế.
- Tổ chức triển khai các hoạt động giám sát phát hiện, điều tra dịch tễ và hoạt động phòng chống bệnh ký sinh trùng trên địa bàn.
- Chỉ đạo các Trạm y tế xã, phường, thị trấn rà soát, nắm chắc các đối tượng trẻ em, học sinh, phụ nữ tuổi sinh sản, đối tượng nguy cơ khác để chỉ đạo tổ chức tẩy giun, sán đảm bảo an toàn và có tỷ lệ bao phủ cao; tham mưu cho UBND xã, phường, thị trấn về công tác phòng chống và loại trừ bệnh ký sinh trùng trên địa bàn; tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động phòng chống bệnh ký sinh trùng; tuyên truyền cho nhân dân các biện pháp phòng chống bệnh ký sinh trùng; huy động sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động phòng chống bệnh ký sinh trùng; vận động các gia đình và người dân thực hiện vệ sinh cá nhân, rửa tay sạch, ăn uống hợp vệ sinh, cho trẻ uống thuốc tẩy giun sán theo hướng dẫn, vận động các đối tượng có nguy cơ đi khám để phát hiện sớm, điều trị kịp thời; tổng hợp số liệu và báo cáo tình hình thực hiện theo quy định.
9. Đề nghị Ủy ban MTTQ và các Đoàn thể tỉnh
Phối hợp với các cấp, các ngành chỉ đạo các tổ chức đoàn thể, tuyên truyền, vận động hội viên và nhân dân triển khai thực hiện Kế hoạch này theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch phòng, chống bệnh Ký sinh trùng thường gặp tại tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025, Sở Y tế đề nghị Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị trực thuộc Sở Y tế theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Sở Y tế (qua đầu mối Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh) để tổng hợp, báo cáo xin ý kiến Bộ Y tế và UBND tỉnh xem xét giải quyết./.
| KT. GIÁM ĐỐC |
- 1Kế hoạch 1722/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống bệnh ký sinh trùng thường gặp tại tỉnh Lai Châu giai đoạn 2021-2025
- 2Kế hoạch 242/KH-UBND năm 2022 về phòng chống bệnh ký sinh trùng thường gặp tại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2022-2025
- 3Kế hoạch 284/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống bệnh ký sinh trùng thường gặp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2022-2025
- 4Kế hoạch 06/KH-UBND năm 2023 về phòng, chống bệnh ký sinh trùng thường gặp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2023-2025
- 1Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007
- 2Quyết định 122/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Nghị quyết 20/NQ-TW năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Quyết định 1745/QĐ-BYT năm 2021 về Kế hoạch phòng chống bệnh ký sinh trùng thường gặp tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 do Bộ Y tế ban hành
- 8Kế hoạch 1722/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống bệnh ký sinh trùng thường gặp tại tỉnh Lai Châu giai đoạn 2021-2025
- 9Kế hoạch 242/KH-UBND năm 2022 về phòng chống bệnh ký sinh trùng thường gặp tại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2022-2025
- 10Kế hoạch 284/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống bệnh ký sinh trùng thường gặp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2022-2025
- 11Kế hoạch 06/KH-UBND năm 2023 về phòng, chống bệnh ký sinh trùng thường gặp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2023-2025
Quyết định 2315/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh Ký sinh trùng thường gặp tại tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 2315/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/08/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Nguyễn Thị Quyên Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/08/2021
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết