- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 13/2012/NĐ-CP về Điều lệ Sáng kiến
- 4Thông tư 18/2013/TT-BKHCN Hướng dẫn thi hành Điều lệ Sáng kiến kèm theo Nghị định 13/2012/NĐ-CP do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 1Quyết định 29/2022/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái
- 2Quyết định 62/QĐ-UBND năm 2023 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2022
- 3Quyết định 306/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, kỳ 2019-2023
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2014/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 25 tháng 9 năm 2014 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ, ban hành Điều lệ Sáng kiến;
Căn cứ Thông tư 18/2013/TT-BKHCN ngày 01/8/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ, hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến, ban hành kèm theo Nghị định 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 63/TT-SKHCN ngày 22 tháng 8 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về công nhận sáng kiến trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 42/2012/QĐ- UBND ngày 28 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định về công nhận sáng kiến trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban dân tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành theo Quyết định số: 23/2014/QĐ-UBND, ngày 25/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy định về công nhận sáng kiến trên địa bàn tỉnh Yên Bái gồm: đối tượng, điều kiện, thẩm quyền, hồ sơ, xét công nhận sáng kiến.
Quy định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
1. “Sáng kiến” là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật (gọi chung là giải pháp) mang lại lợi ích thiết thực cho cơ quan, đơn vị áp dụng được cơ sở công nhận.
2.“Hoạt động sáng kiến” bao gồm các hoạt động tạo ra, áp dụng sáng kiến, công nhận sáng kiến, thực hiện quyền và nghĩa vụ liên quan đến sáng kiến.
3. “Tác giả sáng kiến” là người trực tiếp tạo ra sáng kiến bằng chính lao động sáng tạo của mình. Đồng tác giả sáng kiến là những tác giả cùng nhau tạo ra sáng kiến.
4. “Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến” là cơ quan, tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật dưới hình thức giao việc, thuê việc hoặc các hình thức khác cho tác giả để tạo ra sáng kiến.
5. "Cơ sở" là cơ quan, tổ chức được thành lập theo pháp luật, có thể nhân danh chính mình tham gia quan hệ pháp luật dân sự một cách độc lập.
6. “Sáng kiến cấp cơ sở” là giải pháp áp dụng tại cơ sở và được cơ sở công nhận.
7. “Sáng kiến cấp tỉnh” là sáng kiến cấp cơ sở được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xét, công nhận. Ngoài ra các giải pháp kỹ thuật đã đoạt giải Hội thi Sáng tạo kỹ thuật tỉnh, Hội thi sáng tạo kỹ thuật toàn quốc, Giải thưởng sáng tạo khoa học công nghệ Việt Nam được coi là sáng kiến cấp tỉnh.
Điều 3. Điều kiện để xét công nhận sáng kiến
1. Sáng kiến cấp cơ sở được xét, công nhận nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Có tính mới trong phạm vi cơ sở đó;
b) Đã được áp dụng hoặc áp dụng thử tại cơ sở đó và có khả năng mang lại lợi ích thiết thực;
c) Không thuộc đối tượng bị loại trừ quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Sáng kiến cấp tỉnh được xét, công nhận nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Là sáng kiến cấp cơ sở, được cơ quan quản lý cấp trên cơ sở (Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh; các đoàn thể, hội đặc thù; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố...) chấp thuận và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét, công nhận;
b) Đã được áp dụng, áp dụng thử (hoặc có khả năng mở rộng áp dụng) tại nhiều cơ sở;
c) Mang lại lợi ích thiết thực về kinh tế, xã hội, có ảnh hưởng rộng trên địa bàn tỉnh.
3. Các đối tượng sau đây không được công nhận là sáng kiến:
a) Giải pháp mà việc công bố, áp dụng giải pháp trái với trật tự công cộng hoặc đạo đức xã hội.
b) Giải pháp là đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật tính đến thời điểm xét công nhận sáng kiến.
Điều 4. Tính mới và khả năng mang lại lợi ích thiết thực của sáng kiến
1. Một giải pháp được coi là có tính mới trong phạm vi một cơ sở nếu tính trước ngày nộp đơn yêu cầu công nhận sáng kiến hoặc ngày bắt đầu áp dụng thử hoặc áp dụng lần đầu (tính theo ngày nào sớm hơn), trong phạm vi cơ sở đó, giải pháp đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Không trùng với nội dung của giải pháp trong đơn đăng ký sáng kiến nộp trước;
b) Chưa bị bộc lộ công khai trong các văn bản, sách báo, tài liệu kỹ thuật đến mức căn cứ vào đó có thể thực hiện ngay được;
c) Không trùng với giải pháp của người khác đã được áp dụng hoặc áp dụng thử; hoặc đưa vào kế hoạch áp dụng, phổ biến hoặc chuẩn bị các điều kiện để áp dụng, phổ biến;
d) Chưa được quy định thành tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm bắt buộc phải thực hiện.
2. Một giải pháp được coi là có khả năng mang lại lợi ích thiết thực nếu việc áp dụng giải pháp đó có khả năng mang lại hiệu quả kinh tế (nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, hiệu quả kỹ thuật), hoặc lợi ích xã hội (nâng cao điều kiện an toàn lao động, cải thiện điều kiện sống, làm việc, bảo vệ môi trường, sức khoẻ con người).
Điều 5. Thẩm quyền công nhận sáng kiến
1. Sáng kiến cấp cơ sở: do người đứng đầu cơ sở công nhận.
2. Sáng kiến cấp tỉnh: Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận (hoặc ủy quyền cho Giám đốc sở Khoa học và Công nghệ công nhận).
3. Việc quyết định công nhận sáng kiến trên cơ sở xem xét kết quả đánh giá, đề nghị của Hội đồng sáng kiến.
1. Hội đồng sáng kiến bao gồm những người có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến, đại diện của tổ chức công đoàn nơi tác giả là công đoàn viên và các thành phần khác theo quyết định của người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến. Quyết định của Hội đồng được thông qua theo nguyên tắc biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín với ít nhất 2/3 ý kiến đồng ý của các thành viên Hội đồng.
2. Hội đồng sáng kiến thực hiện theo quy chế hoạt động của Hội đồng, có nhiệm vụ tổ chức đánh giá một cách khách quan, trung thực, giải pháp được yêu cầu công nhận sáng kiến theo các điều kiện quy định tại Điều 3 và Điều 4; lập báo cáo đánh giá, trong đó phản ánh đầy đủ ý kiến của các thành viên, kết quả biểu quyết (bỏ phiếu) của Hội đồng và đề nghị công nhận sáng kiến đủ điều kiện.
3. Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở: do người đứng đầu cơ sở quyết định thành lập.
4. Hội đồng sáng kiến tỉnh: Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.
5. Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan thường trực của Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh.
Điều 7. Hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến
1. Hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến cấp cơ sở gồm:
a) Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến (theo mẫu quy định tại phụ lục 1 ban hành kèm theo quy định này);
b) Hình ảnh, sản phẩm hoặc mô hình liên quan (nếu có);
2. Hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến cấp tỉnh gồm:
a) Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến (theo mẫu quy định tại phụ lục 1 ban hành kèm theo quy định này);
b) Hình ảnh, sản phẩm hoặc mô hình liên quan (nếu có);
c) Giấy chứng nhận sáng kiến cấp cơ sở theo mẫu;
d) Báo cáo kết quả hoạt động sáng kiến và văn bản đề nghị công nhận sáng kiến cấp tỉnh của cơ quan quản lý cấp trên cơ sở.
Điều 8. Tiếp nhận và xét hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến
1. Cơ sở quy định thời gian tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến cấp cơ sở.
2. Cơ quan thường trực của Hội đồng sáng kiến tỉnh tiếp nhận hồ sơ trước ngày 01 tháng 10 hàng năm. Riêng đối với ngành giáo dục và đào tạo trước ngày 01 tháng 3 hàng năm.
3. Việc xét công nhận sáng kiến được thực hiện trong thời hạn không quá 03 tháng kể từ ngày kết thúc nhận hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến.
4. Việc xét hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến theo quy định của Hội động sáng kiến.
Điều 9. Giấy chứng nhận sáng kiến
1. Giấy chứng nhận sáng kiến theo mẫu (quy định tại phụ lục 2 ban hành kèm theo quy định này).
2. Giấy chứng nhận sáng kiến sẽ bị thu hồi và hủy bỏ trong các trường hợp sau:
a) Thông tin không trung thực hoặc không đúng sự thật;
b) Khi có khiếu nại về sáng kiến và được cơ quan thẩm tra xác minh đúng sự thật.
3. Giấy chứng nhận sáng kiến là cơ sở xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành và xét các ưu tiên khác.
Điều 10. Xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại tố cáo
1. Các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của tác giả sáng kiến, chủ đầu tư tạo ra sáng kiến, cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến, được giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
2. Đối với các quyết định của cơ quan quản lý nhà nước và hành vi của cán bộ, công chức vi phạm quy định quản lý nhà nước về hoạt động sáng kiến, việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 11. Chi phí cho hoạt động sáng kiến
1. Chi phí cho hoạt động sáng kiến theo quy định tại Điều 16 của Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ Ban hành Điều lệ Sáng kiến.
2. Kinh phí chi họp Hội đồng xét công nhận sáng kiến cấp tỉnh theo mức chi như Hội đồng Khoa học công nghệ xét duyệt đề tài, dự án theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học.
Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, cơ sở thực hiện quy định này; triển khai các biện pháp thúc đẩy hoạt động sáng kiến theo quy định;
b) Định kỳ hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ về tình hình công nhận, phổ biến và áp dụng sáng kiến của tỉnh. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh và các sở, ban, ngành, đoàn thể tổ chức tổng kết hoạt động sáng kiến của địa phương.
2. Các sở, ban, ngành, địa phương trong tỉnh có trách nhiệm triển khai thực hiện quy định này. Tổ chức tổng kết hoạt động sáng kiến của ngành, lĩnh vực, địa phương; Báo cáo theo định kỳ hàng năm cho Sở Khoa học và Công nghệ về tình hình công nhận, phổ biến, áp dụng sáng kiến để tổng hợp.
3. Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế khi có văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên điều chỉnh về lĩnh vực này./.
MẪU ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
(Kèm theo Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 25/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------------
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi:.............................................
Tôi (chúng tôi) ghi tên dưới đây:
Số TT | Họ và tên | Ngày tháng năm sinh | Nơi công tác (hoặc nơi thường trú) | Chức danh | Trình độ chuyên môn | Tỷ lệ (%) đóng góp vào việc tạo ra sáng kiến |
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
.... |
|
|
|
|
|
|
Là tác giả (nhóm tác giả) đề nghị xét công nhận sáng kiến:
- Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến (trường hợp tác giả không đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến):
- Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
- Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử, (ghi ngày nào sớm hơn):
- Mô tả bản chất của sáng kiến:
- Những thông tin cần được bảo mật (nếu có):
- Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
- Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có):...
Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có):
TT | Họ và tên | Ngày tháng năm sinh | Nơi công tác (hoặc nơi thường trú) | Chức danh | Trình độ chuyên môn | Nội dung công việc hỗ trợ |
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
Tôi (chúng tôi) xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
| ....., ngày..........tháng..........năm.......... Người nộp đơn (Ký và ghi rõ họ tên) |
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN SÁNG KIẾN
(Kèm theo Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 25/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
..............................[1] -------- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
GIẤY CHỨNG NHẬN SÁNG KIẾN
.......................................[2]
CHỨNG NHẬN
(Các) Ông/Bà:
1. Ông/Bà ………………, (chức danh (nếu có)) …, (cơ quan, đơn vị/địa chỉ) ……
2. Ông/Bà ………………, (chức danh (nếu có)) …, (cơ quan, đơn vị/địa chỉ)
là tác giả (đồng tác giả) của sáng kiến[3]: ....……………………………………….
do chủ đầu tư tạo ra sáng kiến (nếu có) là[4]: ………………………………………
Được công nhận là tác giả sáng kiến cấp ................... năm ... theo Quyết định số..... ngày ... tháng ... năm ... của................................
Vào sổ sáng kiến Số:...... | , ngày ... tháng ... năm ... Chữ ký, họ và tên (Ghi rõ chức vụ và đóng dấu)
|
- 1Quyết định 42/2012/QĐ-UBND về Quy định công nhận sáng kiến trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 2Quyết định 24/2012/QĐ-UBND về Quy định Quy trình công nhận sáng kiến trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 3Quyết định 1367/QĐ-UBND năm 2013 về Công nhận 47 đề án, đề tài, sáng kiến, kinh nghiệm, giải pháp trong công tác của cá nhân thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Kạn được đề nghị tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, Chiến sỹ thi đua cấp toàn quốc năm học 2012 - 2013
- 4Quyết định 43/2013/QĐ-UBND Quy định tổ chức xét, công nhận sáng kiến và biện pháp thúc đẩy hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5Quyết định 30/2014/QĐ-UBND quy định Quy trình công nhận sáng kiến trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 6Quyết định 05/2015/QĐ-UBND về Quy định công nhận sáng kiến trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 7Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về Quy định xét, công nhận sáng kiến, đề tài nghiên cứu sáng kiến kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 8Hướng dẫn 1236/HD-UBND năm 2014 xét công nhận sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học trong công tác thi đua, khen thưởng do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 9Quyết định 54/2015/QĐ-UBND Quy định việc tổ chức xét, công nhận sáng kiến và các biện pháp thúc đẩy hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 10Quyết định 29/2022/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái
- 11Quyết định 62/QĐ-UBND năm 2023 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2022
- 12Quyết định 306/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 42/2012/QĐ-UBND về Quy định công nhận sáng kiến trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 2Quyết định 29/2022/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái
- 3Quyết định 62/QĐ-UBND năm 2023 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2022
- 4Quyết định 306/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, kỳ 2019-2023
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Nghị định 13/2012/NĐ-CP về Điều lệ Sáng kiến
- 5Quyết định 24/2012/QĐ-UBND về Quy định Quy trình công nhận sáng kiến trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 6Thông tư 18/2013/TT-BKHCN Hướng dẫn thi hành Điều lệ Sáng kiến kèm theo Nghị định 13/2012/NĐ-CP do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 7Quyết định 1367/QĐ-UBND năm 2013 về Công nhận 47 đề án, đề tài, sáng kiến, kinh nghiệm, giải pháp trong công tác của cá nhân thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Kạn được đề nghị tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, Chiến sỹ thi đua cấp toàn quốc năm học 2012 - 2013
- 8Quyết định 43/2013/QĐ-UBND Quy định tổ chức xét, công nhận sáng kiến và biện pháp thúc đẩy hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 9Quyết định 30/2014/QĐ-UBND quy định Quy trình công nhận sáng kiến trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 10Quyết định 05/2015/QĐ-UBND về Quy định công nhận sáng kiến trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 11Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về Quy định xét, công nhận sáng kiến, đề tài nghiên cứu sáng kiến kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 12Hướng dẫn 1236/HD-UBND năm 2014 xét công nhận sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học trong công tác thi đua, khen thưởng do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 13Quyết định 54/2015/QĐ-UBND Quy định việc tổ chức xét, công nhận sáng kiến và các biện pháp thúc đẩy hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về công nhận sáng kiến trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- Số hiệu: 23/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/09/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Phạm Duy Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/10/2014
- Ngày hết hiệu lực: 10/12/2022
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực