- 1Thông tư 139/2010/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Bộ Tài chính ban hành
- 2Nghị quyết 09/2008/NQ-HĐND về chế độ hỗ trợ, khuyến khích đối với cán bộ, công, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn cao công tác tại tỉnh Lạng Sơn
- 1Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Luật cán bộ, công chức 2008
- 5Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức
- 6Luật viên chức 2010
- 7Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 8Nghị quyết 111/2013/NQ-HĐND về chế độ hỗ trợ, khuyến khích đối với cán bộ, công, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại tỉnh Lạng Sơn
- 1Quyết định 24/2022/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn
- 2Quyết định 118/QĐ-UBND năm 2023 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn
- 3Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2013/QĐ-UBND | Lạng Sơn, ngày 10 tháng 10 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ, KHUYẾN KHÍCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG; CHÍNH SÁCH THU HÚT NGƯỜI CÓ TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN CAO VỀ CÔNG TÁC TẠI TỈNH LẠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị quyết số 111/2013/NQ-HĐND ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn về chế độ hỗ trợ, khuyến khích đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại tỉnh Lạng Sơn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 282/TTr-SNV ngày 23 tháng 9 năm 2013,
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 28/2008/QĐ-UBND ngày 26/11/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng và chế độ hỗ trợ, khuyến khích đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại tỉnh Lạng Sơn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ, KHUYẾN KHÍCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG; CHÍNH SÁCH THU HÚT NGƯỜI CÓ TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN CAO VỀ CÔNG TÁC TẠI TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23 /2013/QĐ-UBND ngày 10/10/2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Quy định này quy định về chế độ hỗ trợ, khuyến khích đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng (ngoài chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng đã được hưởng theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức) và chính sách thu hút đối với người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng
1. Đối tượng áp dụng:
a) Cán bộ, công chức cấp xã thuộc khu vực II, khu vực III của tỉnh.
b) Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thuộc khu vực II, khu vực III của tỉnh.
c) Đối tượng tạo nguồn đối với chức danh Trưởng công an xã và Chỉ huy trưởng quân sự xã thuộc khu vực II, khu vực III của tỉnh.
Các đối tượng trên sau đây gọi chung là học viên.
2. Điều kiện được hưởng hỗ trợ:
Học viên được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng phải đủ các điều kiện sau đây:
a) Học viên phải nằm trong diện quy hoạch, kế hoạch cử đi đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan, đơn vị theo quy định.
b) Đối với chương trình bồi dưỡng, thời gian học phải từ 01 tháng trở lên và được cấp chứng chỉ.
c) Học viên đã hoàn thành khóa đào tạo được cấp bằng tốt nghiệp.
3. Chế độ hỗ trợ:
Học viên thuộc các đối tượng trên được hỗ trợ với các mức như sau:
a) Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng được hỗ trợ 05 lần mức lương cơ sở/khóa đào tạo.
b) Đào tạo nâng cao trình độ từ trung cấp lên đại học được hỗ trợ 06 lần mức lương cơ sở/khóa đào tạo.
c) Đào tạo nâng cao trình độ từ cao đẳng lên đại học được hỗ trợ 03 lần mức lương cơ sở /khóa đào tạo.
d) Bồi dưỡng các lớp có thời gian học từ 01 tháng đến dưới 03 tháng được hỗ trợ 0,3 lần mức lương cơ sở /khóa bồi dưỡng.
đ) Bồi dưỡng các lớp có thời gian học từ 03 tháng trở lên được hỗ trợ 0,5 lần mức lương cơ sở /khóa bồi dưỡng.
4. Đền bù chi phí hỗ trợ:
Những trường hợp đã được hưởng chế độ hỗ trợ đào tạo theo quy định tại Điều này phải đền bù 100% chi phí hỗ trợ nếu học viên tự ý bỏ việc, thôi việc, xin chuyển công tác ra khỏi tỉnh hoặc không tuân theo sự phân công công tác của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 3. Chế độ khuyến khích đào tạo
1. Đối tượng áp dụng:
Cán bộ, công chức, viên chức nằm trong diện quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, được cử đi đào tạo đại học và sau đại học tại các cơ sở đào tạo trong nước, các cơ sở đào tạo trong nước liên kết với nước ngoài và tại nước ngoài thuộc danh mục các chuyên ngành, trình độ đào tạo tỉnh cần khuyến khích.
2. Điều kiện được hưởng chế độ khuyến khích:
Cán bộ, công chức, viên chức được hưởng chế độ khuyến khích phải đủ các điều kiện sau đây:
a) Cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền quyết định cử đi đào tạo trình độ đại học, sau đại học có chuyên ngành phù hợp với chuyên ngành đã đào tạo trước đó hoặc phù hợp với vị trí việc làm đang đảm nhiệm; thuộc danh mục các chuyên ngành, trình độ tỉnh cần khuyến khích đào tạo do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
b) Có thời gian công tác từ đủ 05 năm trở lên, trong đó có ít nhất 03 năm liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ liền kề với thời điểm được cử đi đào tạo; tuổi đời không quá 35 tuổi đối với đào tạo đại học và không quá 40 tuổi đối với đào tạo sau đại học lần đầu tính từ thời điểm được cử đi đào tạo.
c) Đã tốt nghiệp trình độ đại học hệ chính quy tập trung đối với những trường hợp cử đi đào tạo sau đại học.
d) Có cam kết trở về phục vụ công tác tại tỉnh với thời gian ít nhất là 10 năm sau khi đã hoàn thành khóa đào tạo.
đ) Đã có Bằng tốt nghiệp và trở về công tác tại tỉnh theo cam kết.
3. Chế độ khuyến khích:
a) Đào tạo trình độ Tiến sĩ, Bác sĩ chuyên khoa II, Dược sĩ chuyên khoa II được khuyến khích bằng 60 lần mức lương cơ sở/người.
b) Đào tạo trình độ Thạc sĩ, Bác sĩ chuyên khoa I, Dược sĩ chuyên khoa I được khuyến khích bằng 40 lần mức lương cơ sở/người.
c) Đào tạo trình độ đại học được khuyến khích bằng 20 lần mức lương cơ sở/người.
Riêng đối với nữ giới được cử đi đào tạo, còn được hưởng thêm 10% các mức khuyến khích tương ứng nêu trên.
4. Đền bù chi phí khuyến khích:
Những trường hợp đã được hưởng chế độ khuyến khích một lần sau khi tốt nghiệp đào tạo trình độ đại học, sau đại học mà chưa hết thời gian phục vụ theo cam kết, tự ý bỏ việc hoặc xin chuyển công tác ra khỏi tỉnh, không tuân theo sự phân công công tác của cơ quan có thẩm quyền, phải đền bù 100% kinh phí khuyến khích đã được hưởng.
5. Riêng đối với viên chức công tác trong ngành giáo dục không nằm trong diện quy hoạch, kế hoạch được cử đi đào tạo sau đại học, nhưng có nguyện vọng xin đi đào tạo sau đại học diện ngoài kế hoạch, tự túc kinh phí đào tạo, có chuyên ngành, trình độ thuộc danh mục các chuyên ngành, trình độ đào tạo tỉnh cần khuyến khích, thì được xem xét cử đi đào tạo nhưng không được hưởng chế độ khuyến khích nêu trên.
Điều 4. Chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại tỉnh
1. Đối tượng áp dụng:
a) Những người có trình độ: Tiến sĩ, Bác sĩ chuyên khoa II, Dược sĩ chuyên khoa II; Thạc sĩ, Bác sĩ chuyên khoa I, Dược sĩ chuyên khoa I, Bác sĩ đào tạo hệ chính quy, có kinh nghiệm, có năng lực thực tiễn, có tuổi đời không quá 50 tuổi đối với nam, 45 tuổi đối với nữ.
b) Những người có trình độ, năng khiếu hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật được phong tặng danh hiệu cao quý của nhà nước như Nghệ sỹ nhân dân, Nghệ sỹ ưu tú, có tuổi đời không quá 50 tuổi đối với nam, 45 tuổi đối với nữ.
c) Những người có trình độ, năng khiếu hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao được phong tặng danh hiệu Vận động viên cấp kiện tướng, Vận động viên cấp I có tuổi đời không quá 30 tuổi.
2. Điều kiện được hưởng chính sách thu hút:
Người có trình độ chuyên môn cao được hưởng chính sách thu hút phải đủ các điều kiện sau đây:
a) Người có trình độ Tiến sĩ, Bác sĩ chuyên khoa II, Dược sĩ chuyên khoa II; Thạc sĩ, Bác sĩ chuyên khoa I, Dược sĩ chuyên khoa I, Bác sĩ đào tạo hệ chính quy; Nghệ sĩ, vận động viên phải nằm trong danh mục các chuyên ngành, trình độ cần thu hút do Ủy ban nhân tỉnh ban hành.
b) Được tiếp nhận hoặc tuyển dụng vào làm việc tại các cơ quan Đảng, đoàn thể; cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh.
c) Có cam kết phục vụ công tác tại tỉnh với thời gian ít nhất là 10 năm.
3. Chính sách thu hút:
a) Tiến sĩ, Bác sĩ chuyên khoa II, Dược sĩ chuyên khoa II, Nghệ sĩ nhân dân: 100 lần mức lương cơ sở/người;
b) Thạc sĩ, Bác sĩ chuyên khoa I, Dược sĩ chuyên khoa I, Nghệ sĩ ưu tú: 60 lần mức lương cơ sở/người;
c) Bác sĩ đào tạo hệ chính quy, Vận động viên cấp kiện tướng, Vận động viên cấp I: 30 lần mức lương cơ sở/người;
4. Đền bù chi phí thu hút:
Những người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại tỉnh, đã được hưởng chính sách thu hút mà chưa hết thời gian yêu cầu phục vụ theo cam kết mà tự ý bỏ việc; xin chuyển công tác ra khỏi tỉnh thì phải bồi thường 100% kinh phí thu hút đã được hưởng.
5. Trường hợp không được hưởng chính sách thu hút:
Những trường hợp được tuyển dụng lại; được điều động, tiếp nhận giữa các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn tỉnh không được hưởng chính sách thu hút theo quy định này.
Nguồn kinh phí thực hiện chế độ hỗ trợ, khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chính sách thu hút theo quy định này được bố trí từ nguồn ngân sách dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của tỉnh.
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục các chuyên ngành, trình độ tỉnh cần khuyến khích đào tạo và thu hút định kỳ hai năm một lần; trường hợp đặc biệt khác thực hiện theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện thu hồi kinh phí đền bù hỗ trợ, khuyến khích và thu hút theo quy định.
1. Cân đối nguồn ngân sách hàng năm để thực hiện các nhiệm vụ về đào tạo, bồi dưỡng và thu hút theo kế hoạch của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
2. Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan hướng dẫn quy trình, thủ tục thanh toán chế độ hỗ trợ, khuyến khích và chính sách thu hút; Hướng dẫn, kiểm tra việc cấp và quyết toán kinh phí cho các đối tượng được hưởng chế độ hỗ trợ, khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng và chính sách thu hút đảm bảo có hiệu quả, theo đúng quy định.
Điều 8. Các Sở, ban, ngành của tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng, ban hành danh mục các chuyên ngành, trình độ tỉnh cần khuyến khích đào tạo và thu hút đảm bảo phù hợp với chiến lược phát triển nguồn nhân lực của tỉnh trong từng thời kỳ.
1. Những trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; được tiếp nhận, tuyển dụng vào làm việc tại các cơ quan Đảng, đoàn thể, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh theo chính sách thu hút trước thời điểm Nghị quyết số 111/2013/NQ-HĐND ngày 31/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh có hiệu lực thi hành, đủ điều kiện được hưởng chế độ hỗ trợ, khuyến khích, chính sách thu hút theo quy định tại Nghị quyết số 09/2008/NQ-HĐND ngày 21/7/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định số 28/2008/QĐ-UBND ngày 26/11/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thì được hưởng chế độ hỗ trợ, khuyến khích và chính sách thu hút theo quy định tại Nghị quyết số 09/2008/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định số 28/2008/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Những trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, được tiếp nhận, tuyển dụng kể từ ngày 10/8/2013 (thời điểm Nghị quyết số 111/2013/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh có hiệu lực thi hành) thì được hưởng chế độ hỗ trợ, khuyến khích và chính sách thu hút theo quy định tại Nghị quyết số 111/2013/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định này của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- 1Quyết định 28/2008/QĐ-UBND Quy định về quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng và chế độ hỗ trợ, khuyến khích đối với cán bộ, công, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 2Quyết định 32/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ cán bộ, công, viên chức đi học và chính sách thu hút những người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 3Quyết định 06/2013/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4Quyết định 05/2013/QĐ-UBND Quy định chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 5Quyết định 29/2013/QĐ-UBND điều chỉnh chế độ hỗ trợ điều động, biệt phái đối với cán bộ, công, viên chức của tỉnh Long An
- 6Nghị quyết 187/2009/NQ-HĐND về Quy định mức hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức đi học và mức ưu đãi thu hút người có trình độ cao về tỉnh công tác tỉnh Phú Thọ
- 7Nghị quyết 09/2013/NQ-HĐND phê chuẩn chế độ hỗ trợ đối với công, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 8Nghị quyết 04/2006/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 20/2005/NQ-HĐND về chế độ hỗ trợ cán bộ, công chức và đối tượng không hưởng lương từ ngân sách được cử đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực và chế độ hỗ trợ nguồn cán bộ quy hoạch dự bị dài hạn do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 9Quyết định 1187/QĐ-UBND năm 2013 về Quy định tạm thời chính sách tuyển chọn, đào tạo, quản lý và bố trí công tác đối với người được cử đi đào tạo bác sĩ, bác sĩ nội trú năm 2013 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 10Quyết định 17/2013/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng tại cơ sở đào tạo trong nước và nước ngoài do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 11Quyết định 3404/2007/QĐ-UBND bổ sung chế độ ưu đãi đối với sinh viên tốt nghiệp Thạc sỹ, Tiến sỹ về công tác tại tỉnh Phú Thọ
- 12Quyết định 59/2014/QĐ-UBND về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 13Nghị quyết 36/2016/NQ-HĐND về hỗ trợ kinh phí đối với cán bộ, công, viên chức được cử đi đào tạo và thưởng khi được công nhận, bổ nhiệm chức danh Giáo sư, Phó Giáo sư do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 14Quyết định 07/2018/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định 2815/2006/QĐ-UBND về thực hiện chế độ trợ cấp khuyến khích người có trình độ cao đẳng, đại học công tác tại xã, phường, thị trấn do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 15Nghị quyết 38/2018/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 05/2016/NQ-HĐND về Chính sách thu hút, đào tạo người có trình độ chuyên môn cao tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016-2020
- 16Nghị quyết 05/2018/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐND quy định về ưu đãi thu hút người có trình độ cao về tỉnh công tác do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 17Nghị quyết 26/2019/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 36/2012/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 27/2011/NQ-HĐND và Điều 2 Nghị quyết 27/2011/NQ-HĐND quy định vê chính sách khuyến khích tài năng và thu hút người có trình độ cao về công tác tại tỉnh Ninh Bình
- 18Nghị quyết 122/2019/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích bác sĩ, dược sĩ về công tác tại tỉnh Sơn La, giai đoạn 2020-2025
- 19Quyết định 24/2022/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn
- 20Quyết định 118/QĐ-UBND năm 2023 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn
- 21Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Quyết định 28/2008/QĐ-UBND Quy định về quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng và chế độ hỗ trợ, khuyến khích đối với cán bộ, công, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 2Quyết định 24/2022/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn
- 3Quyết định 118/QĐ-UBND năm 2023 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn
- 4Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Luật cán bộ, công chức 2008
- 5Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức
- 6Thông tư 139/2010/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Bộ Tài chính ban hành
- 7Luật viên chức 2010
- 8Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 9Nghị quyết 09/2008/NQ-HĐND về chế độ hỗ trợ, khuyến khích đối với cán bộ, công, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn cao công tác tại tỉnh Lạng Sơn
- 10Quyết định 32/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ cán bộ, công, viên chức đi học và chính sách thu hút những người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 11Quyết định 06/2013/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế
- 12Quyết định 05/2013/QĐ-UBND Quy định chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 13Quyết định 29/2013/QĐ-UBND điều chỉnh chế độ hỗ trợ điều động, biệt phái đối với cán bộ, công, viên chức của tỉnh Long An
- 14Nghị quyết 187/2009/NQ-HĐND về Quy định mức hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức đi học và mức ưu đãi thu hút người có trình độ cao về tỉnh công tác tỉnh Phú Thọ
- 15Nghị quyết 111/2013/NQ-HĐND về chế độ hỗ trợ, khuyến khích đối với cán bộ, công, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại tỉnh Lạng Sơn
- 16Nghị quyết 09/2013/NQ-HĐND phê chuẩn chế độ hỗ trợ đối với công, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 17Nghị quyết 04/2006/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 20/2005/NQ-HĐND về chế độ hỗ trợ cán bộ, công chức và đối tượng không hưởng lương từ ngân sách được cử đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực và chế độ hỗ trợ nguồn cán bộ quy hoạch dự bị dài hạn do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 18Quyết định 1187/QĐ-UBND năm 2013 về Quy định tạm thời chính sách tuyển chọn, đào tạo, quản lý và bố trí công tác đối với người được cử đi đào tạo bác sĩ, bác sĩ nội trú năm 2013 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 19Quyết định 17/2013/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng tại cơ sở đào tạo trong nước và nước ngoài do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 20Quyết định 3404/2007/QĐ-UBND bổ sung chế độ ưu đãi đối với sinh viên tốt nghiệp Thạc sỹ, Tiến sỹ về công tác tại tỉnh Phú Thọ
- 21Quyết định 59/2014/QĐ-UBND về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 22Hướng dẫn 11/HD-SNV-STC năm 2015 về thanh toán chế độ hỗ trợ, khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng và chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại tỉnh Lạng Sơn
- 23Nghị quyết 36/2016/NQ-HĐND về hỗ trợ kinh phí đối với cán bộ, công, viên chức được cử đi đào tạo và thưởng khi được công nhận, bổ nhiệm chức danh Giáo sư, Phó Giáo sư do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 24Quyết định 07/2018/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định 2815/2006/QĐ-UBND về thực hiện chế độ trợ cấp khuyến khích người có trình độ cao đẳng, đại học công tác tại xã, phường, thị trấn do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 25Nghị quyết 38/2018/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 05/2016/NQ-HĐND về Chính sách thu hút, đào tạo người có trình độ chuyên môn cao tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016-2020
- 26Nghị quyết 05/2018/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐND quy định về ưu đãi thu hút người có trình độ cao về tỉnh công tác do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 27Nghị quyết 26/2019/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 36/2012/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 27/2011/NQ-HĐND và Điều 2 Nghị quyết 27/2011/NQ-HĐND quy định vê chính sách khuyến khích tài năng và thu hút người có trình độ cao về công tác tại tỉnh Ninh Bình
- 28Nghị quyết 122/2019/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích bác sĩ, dược sĩ về công tác tại tỉnh Sơn La, giai đoạn 2020-2025
Quyết định 23/2013/QĐ-UBND Quy định chế độ hỗ trợ, khuyến khích đối với cán bộ, công, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại tỉnh Lạng Sơn
- Số hiệu: 23/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/10/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Vy Văn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/10/2013
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực