- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 93/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài
- 4Thông tư 07/2010/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 93/2009/NĐ-CP về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5Thông tư 225/2010/TT-BTC quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2012/QĐ-UBND | Hà Tĩnh, ngày 18 tháng 05 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Thông tư 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn và thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 225/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010 của Bộ Tài chính về Quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ kèm theo Báo cáo kết quả thẩm định của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 88/2005/QĐ-UBND ngày 28/10/2005 của UBND tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Kèm theo Quyết định số 23/2012/QĐ-UBND ngày 18/5/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này điều chỉnh các hoạt động quản lý và sử dụng các nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài (gọi tắt là viện trợ PCPNN) trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Viện trợ PCPNN đề cập trong Quy chế này được hiểu là viện trợ không hoàn lại, không vì mục đích lợi nhuận của Bên tài trợ dưới hình thức tiền, hiện vật, tri thức và các hình thức khác để thực hiện các mục tiêu phát triển và nhân đạo dành cho Việt Nam nói chung và tỉnh Hà Tĩnh nói riêng.
Đối với các nội dung không được đề cập trong Quy chế này, thống nhất thực hiện theo quy định tại Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ và Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Các điều chỉnh về Bên tài trợ và phương thức cung cấp viện trợ PCPNN thực hiện theo quy định tại Khoản 2 và 3, Điều 1 Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP.
3. Các đối tượng được tiếp nhận các khoản viện trợ PCPNN là các tổ chức thành lập theo pháp luật văn bản; có chức năng, nhiệm vụ và hoạt động phù hợp với mục tiêu và nội dung của các khoản viện trợ PCPNN tiếp nhận (sau đây được gọi là Bên tiếp nhận) gồm:
a) Các cơ quan Trung ương đóng tại tỉnh hoặc có các khoản viện trợ thực hiện trên địa bàn tỉnh;
b) UBND tỉnh Hà Tĩnh và các cơ quan, tổ chức của UBND tỉnh Hà Tĩnh;
c) Các cơ quan, tổ chức quy định tại điểm b, c, d, đ, Khoản 4, Điều 1 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP;
Các thuật ngữ sử dụng trong Quy chế được giải thích tại Điều 4, Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP.
Riêng đối với thuật ngữ "cơ quan chủ quan" trong Quy chế này được hiểu là: UBND tỉnh Hà Tĩnh hoặc các cơ quan quy định tại điểm a, Khoản 3, Điều 1 Quy chế này hoặc các cơ quan chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp đối với các tổ chức quy định tại điểm d, đ, Khoản 4, Điều 1 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 3. Nguyên tắc cơ bản trong quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về viện trợ PCPNN trên địa bàn trên cơ sở công khai, minh bạch phù hợp với đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời đảm bảo an ninh chính trị và chủ quyền quốc gia.
2. Các khoản viện trợ PCPNN khi được xây dựng và triển khai thực hiện phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và các cam kết với Bên tài trợ đã được cấp có thẩm quyền (quy định tại Điều 12 Quy chế này) phê duyệt. Trong trường hợp các quy định hoặc điều kiện viện trợ của Bên tài trợ khác với các quy định của pháp luật Việt Nam thì phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam, trường hợp cần thiết thì phải được các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Không tiếp nhận các khoản viện trợ PCPNN gây ảnh hưởng đến an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội, xâm hại đến lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
4. Sau 06 tháng kể từ ngày được phê duyệt, nếu chương trình, dự án vẫn chưa triển khai được hoạt động nào mà không có lý do chính đáng, đơn vị tiếp nhận phải báo cáo để Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi Quyết định phê duyệt chương trình, dự án đã ban hành và thông báo cho Bên tài trợ về việc thu hồi Quyết định phê duyệt chương trình, dự án.
Điều 4. Lĩnh vực ưu tiên sử dụng viện trợ PCPNN
1. Trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm của tỉnh, các lĩnh vực cần ưu tiên vận động viện trợ PCPNN được xác định như sau:
a) Phát triển nông nghiệp và nông thôn (bao gồm nông nghiệp, thủy lợi, lâm nghiệp, thủy sản …) kết hợp xóa đói giảm nghèo.
b) Phát triển kết cấu hạ tầng: Điện, đường giao thông, trường học..
c) Những vấn đề xã hội: Y tế, giáo dục và đào tạo, lao động, dân số, bình đẳng giới …
d) Lĩnh vực dạy nghề và giải quyết việc làm;
đ) Bảo vệ môi trường, chống biến đổi khí hậu và quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, dịch bệnh.
e) Tăng cường năng lực thể chế, quản lý, kỹ thuật và phát triển nguồn nhân lực; chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực nghiên cứu và triển khai.
g) Các hoạt động nhân đạo.
2. Một số lĩnh vực khác theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
VẬN ĐỘNG, ĐÀM PHÁN VÀ KÝ KẾT CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PCPNN
Điều 5. Công tác vận động viện trợ PCPNN
1. Vận động viện trợ PCPNN cho các mục tiêu phát triển được thực hiện trên cơ sở nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội cụ thể, chương trình đầu tư công cộng, định hướng và kế hoạch thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài của địa phương trong từng thời kỳ; trên cơ sở năng lực tiếp nhận (kể cả nguồn vốn đối ứng) của Bên tiếp nhận.
2. Vận động viện trợ cho các mục đích nhân đạo được thực hiện trên cơ sở tình hình xã hội và nhu cầu thực tế của Bên tiếp nhận trong từng thời kỳ.
3. Vận động cứu trợ khẩn cấp được thực hiện trên cơ sở mức độ thiệt hại cụ thể về người, tài sản, công trình đối với từng vùng, từng địa phương bị thiên tai hoặc thảm họa khác. Sở Ngoại vụ phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét trình UBND tỉnh quyết định mức độ kêu gọi cứu trợ khẩn cấp.
Điều 6. Đàm phán, ký kết viện trợ PCPNN
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì hoặc ủy quyền cho Sở Ngoại vụ phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Chủ khoản viện trợ, các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan thực hiện đàm phán các khoản viện trợ PCPNN theo đúng quy định của pháp luật.
2. Việc ký kết và thực hiện văn kiện chương trình, dự án hoặc Thỏa thuận viện trợ PCPNN được thực hiện theo quy định hiện hành và chỉ tiến hành sau khi văn kiện, chương trình dự án hoặc bản dự thảo Thỏa thuận viện trợ PCPNN đối với các khoản viện trợ PCPNN đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và thông báo chính thức bằng văn bản cho Bên tài trợ và Chủ khoản viện trợ.
CHUẨN BỊ, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 7. Chuẩn bị, xây dựng văn kiện chương trình, dự án hoặc hồ sơ viện trợ phi dự án
1. Các cơ quan, địa phương căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, định hướng phát triển ngành hoặc địa phương, xác định nhu cầu sử dụng vốn PCPNN của đơn vị, chủ động hoặc theo hướng dẫn lập đề xuất danh mục dự án yêu cầu viện trợ của đơn vị mình gửi về Sở Ngoại vụ.
2. Sở Ngoại vụ tổng hợp danh mục dự án yêu cầu sử dụng vốn viện trợ PCPNN từ các đơn vị, chủ trì phối hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và các sở ngành có liên quan để thống nhất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định ban hành danh mục các dự án vận động viện trợ PCPNN hàng năm của tỉnh.
3. Sở Ngoại vụ có nhiệm vụ liên hệ, khâu nối với các cơ quan liên quan tiếp xúc và vận động các tổ chức PCPNN trên cơ sở danh mục dự án vận động viện trợ PCPNN hàng năm đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 8. Vốn chuẩn bị các chương trình, dự án viện trợ PCPNN
1. Đối với các chương trình, dự án sử dụng viện trợ PCPNN thuộc nguồn thu của ngân sách nhà nước, trên cơ sở đề xuất của chủ dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tham mưu kế hoạch vốn chuẩn bị để Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp vào kế hoạch ngân sách chung hàng năm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Đối với các chương trình, dự án sử dụng viện trợ PCPNN không thuộc nguồn thu của ngân sách nhà nước thì chủ khoản viện trợ PCPNN tự cân đối và bố trí vốn chuẩn bị chương trình, dự án phù hợp với các quy định hiện hành.
3. Trường hợp nhà tài trợ cung cấp hỗ trợ tài chính để chuẩn bị chương trình, dự án, chủ khoản viện trợ PCPNN có trách nhiệm đưa nguồn vốn chuẩn bị chương trình, dự án vào tổng vốn chung của khoản viện trợ PCPNN.
Điều 9. Nội dung chủ yếu và hồ sơ của khoản viện trợ PCPNN
1. Văn kiện chương trình, dự án viện trợ PCPNN phải bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
a) Bối cảnh và sự cần thiết của chương trình, dự án trong khuôn khổ quy hoạch, kế hoạch dài hạn phát triển của đơn vị thụ hưởng viện trợ PCPNN (cơ quan, ngành, lĩnh vực, địa phương), đặc biệt nêu rõ những vấn đề mà chương trình, dự án sẽ hỗ trợ để giải quyết.
b) Mục tiêu dài hạn (nếu có) và mục tiêu ngắn hạn của chương trình, dự án.
c) Những kết quả chủ yếu của chương trình, dự án và các chỉ số đo lường các kết quả đó.
d) Nội dung chính của các dự án thành phần hoặc các cấu phần (nếu có) trong chương trình và những hoạt động chủ yếu của chương trình, dự án.
đ) Thời gian thực hiện chương trình, dự án và địa bàn triển khai hoạt động.
e) Những cam kết, điều kiện tiên quyết và các điều kiện khác đối với khoản viện trợ của Bên tài trợ. Nghĩa vụ và cam kết của Bên tiếp nhận để thực hiện chương trình, dự án.
g) Tổng giá trị tài trợ, cơ cấu vốn tài trợ theo các hạng mục chủ yếu (chuyên gia trong và ngoài nước, đào tạo trong và ngoài nước, trang thiết bị và vật tư mua trong nước và nhập khẩu, kinh phí tạo lập các quỹ triển khai hoạt động trong chương trình, dự án (nếu có), chi phí quản lý và các chi phí khác).
h) Vốn đối ứng và nguồn đảm bảo.
i) Năng lực tổ chức, quản lý và thực hiện chương trình, dự án của chủ khoản viện trợ (chủ chương trình, dự án) và chủ các dự án thành phần trong chương trình.
k) Phương thức tổ chức, quản lý và thực hiện chương trình, dự án.
l) Kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án và kế hoạch chi tiết thực hiện trong năm đầu tiên, bao gồm bố trí vốn cho từng hoạt động theo những tiêu chí đã xác định.
m) Kế hoạch theo dõi, đánh giá và kiểm toán chương trình, dự án (bằng nguồn vốn chương trình, dự án hoặc nguồn khác nếu có).
n) Hiệu quả, khả năng vận dụng kết quả dự án vào thực tiễn và tính bền vững của chương trình, dự án sau khi kết thúc.
2. Đối với văn kiện dự án đầu tư sử dụng vốn viện trợ PCPNN phải được xây dựng theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng công trình, bổ sung thêm lý do sử dụng vốn viện trợ PCPNN.
3. Kết cấu văn kiện chương trình, dự án phải được xây dựng theo mẫu phụ lục 1a (đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật), 1b (đối với dự án đầu tư), 1c (đối với chương trình) Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP.
4. Hồ sơ khoản viện trợ PCPNN phải bao gồm các văn bản chủ yếu sau:
a) Văn bản đề nghị trình phê duyệt của Chủ khoản viện trợ PCPNN theo các nội dung chủ yếu quy định tại điểm a, khoản 3, điều 9 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Văn bản (bản gốc) của Bên tài trợ thống nhất với nội dung khoản viện trợ PCPNN và thông báo hoặc cam kết xem xét tài trợ cho khoản viện trợ PCPNN đó.
c) Dự thảo văn kiện chương trình, dự án, danh mục các khoản viện trợ phi dự án (bằng cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài) và dự thảo Thỏa thuận viện trợ PCPNN cụ thể (nếu được yêu cầu để ký kết thay văn kiện chương trình, dự án sau này).
d) Bản sao Giấy đăng ký hoạt động hoặc bản sao giấy tờ hợp pháp về tư cách pháp nhân của Bên tài trợ. Các bản sao cần được hợp pháp hóa lãnh sự để đảm bảo tính hợp pháp của văn bản.
đ) Đối với khoản viện trợ là các phương tiện đã qua sử dụng thì ngoài các văn bản đã quy định tại các Điểm a, b, c, d Khoản 4 Điều này, cần có thêm các văn bản sau:
- Bản đăng ký hoặc Giấy chứng nhận sở hữu phương tiện của Bên tài trợ (bản sao có chứng thực);
- Giấy Chứng nhận đăng kiểm của cơ quan có thẩm quyền của nước Bên tài trợ; Trong trường hợp có phương tiện tạm nhập tái xuất thì cần có Giấy chứng nhận đăng kiểm của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam (bản sao có chứng thực);
- Văn bản giám định phương tiện vận tải còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới do tổ chức giám định có thẩm quyền của nước Bên tài trợ xác nhận (bản sao có chứng thực).
e) Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình, bổ sung vào hồ sơ các văn bản theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng công trình.
5. Hồ sơ dự án trình thẩm định được lập thành 05 bộ (trong đó có ít nhất là 01 bộ gốc); đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo Quy định tại Nghị định số 93/CP của Chính phủ. Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch bằng tiếng Việt kèm theo. Chủ chương trình, dự án phải chịu trách nhiệm về tính pháp lý và nội dung giữa bản tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
Điều 10. Quy trình thẩm định phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN
1. Văn kiện chương trình, dự án viện trợ PCPNN hoặc Thỏa thuận viện trợ PCPNN cụ thể phải được thẩm định để làm cơ sở phê duyệt, ký kết và thực hiện.
2. Quy trình thẩm định, phê duyệt:
a) Đối với viện trợ PCPNN theo chương trình, dự án:
Thời gian thẩm định đối với các khoản viện trợ PCPNN theo chương trình, dự án không quá 15 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, bao gồm:
- Bước 1: Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự án: Trong thời hạn 02 ngày làm việc, cơ quan thẩm định đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự án theo quy định tại Điều 9 Quy chế này. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan thẩm định phát hành văn bản lấy ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan.
- Bước 2: Lấy ý kiến các cơ quan liên quan: Không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thẩm định phát hành văn bản đề nghị tham gia thẩm định, các cơ quan liên quan phải có ý kiến trả lời chính thức bằng văn bản. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan không có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan thẩm định thì được xem là đồng ý với việc tiếp nhận chương trình, dự án.
- Bước 3: Thẩm định: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn tham gia ý kiến của các cơ quan liên quan theo quy định, cơ quan thẩm định tập hợp ý kiến trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt (đối với trường hợp các cơ quan liên quan thống nhất ý kiến) hoặc chủ trì họp thẩm định dự án với các cơ quan liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định (đối với trường hợp các cơ quan liên quan còn có ý kiến không thống nhất).
b) Đối với khoản viện trợ phi dự án (viện trợ không thuộc chương trình, dự án, dưới dạng hiện vật, tiền mặt hoặc chuyên gia cho các mục đích nhân đạo từ thiện) và cứu trợ khẩn cấp:
Thời gian thẩm định đối với các khoản viện trợ PCPNN phi dự án không quá 10 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, bao gồm:
- Bước 1: Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự án: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan thẩm định đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ khoản viện trợ theo quy định tại Điều 9 Quy chế này. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan thẩm định phát hành văn bản lấy ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan.
- Bước 2: Lấy ý kiến các cơ quan liên quan: Không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thẩm định phát hành văn bản đề nghị tham gia thẩm định, các cơ quan liên quan phải có ý kiến trả lời chính thức bằng văn bản. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan không có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan thẩm định thì được xem xét là đồng ý với việc tiếp nhận khoản viện trợ.
- Bước 3: Thẩm định: Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn tham gia ý kiến của các cơ quan liên quan theo quy định, cơ quan thẩm định tập hợp ý kiến trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định phê duyệt.
Cứu trợ khẩn cấp được thực hiện khẩn trương ngay sau khi xảy ra các trường hợp khẩn cấp (thiên tai hoặc tai họa khác) và kéo dài tối đa là 3 tháng sau khi các trường hợp khẩn cấp chấm dứt. Sau thời hạn trên, nếu khoản cứu trợ này vẫn được tiếp tục thì được coi là viện trợ khắc phục hậu quả sau khẩn cấp và được phê duyệt, thực hiện theo quy trình và thủ tục quy định thông thường đối với khoản viện trợ PCPNN.
Điều 11. Đầu mối thẩm định các khoản viện trợ PCPNN
1. Đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ khoản viện trợ PCPNN, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 12. Thẩm quyền phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền phê duyệt:
a) Các khoản viện trợ PCPNN không kể quy mô nguồn vốn trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
b) Các khoản hàng hóa đã qua sử dụng có kết cấu đơn giản còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới (được Bên tài trợ có văn bản xác nhận) thuộc danh mục đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
c) Các khoản cứu trợ khẩn cấp đã có địa chỉ cụ thể;
d) Các khoản viện trợ mà đối tượng tiếp nhận là các tổ chức do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập hoặc cấp Giấy đăng ký hoạt động, kinh doanh.
QUẢN LÝ, THỰC HIỆN CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 13. Hình thức quản lý thực hiện các chương trình, dự án PCPNN
1. Đối với chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật: Chủ khoản viện trợ PCPNN trực tiếp quản lý, điều hành thực hiện hoặc giao cho một đơn vị thuộc thẩm quyền làm Chủ dự án trực tiếp quản lý, điều hành thực hiện.
2. Đối với chương trình, dự án đầu tư: Chủ khoản viện trợ PCPNN trực tiếp quản lý, điều hành thực hiện.
3. Việc tuyển dụng người Việt Nam làm việc cho các chương trình, dự án viện trợ PCPNN thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 14. Ban Quản lý chương trình, dự án viện trợ PCPNN (Ban QLDA)
1. Ban QLDA phải được chủ khoản viện trợ PCPNN hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh (trong trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp quản lý, điều hành thực hiện) quyết định thành lập, bổ nhiệm Giám đốc, đồng Giám đốc Ban Quản lý chương trình, dự án (do Bên tài trợ giới thiệu, nếu có), các thành viên và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của BQLDA.
2. Ban QLDA là người đại diện cho chủ khoản viện trợ PCPNN, được thay mặt chủ khoản viện trợ PCPNN thực hiện các quyền hạn và nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm trước chủ khoản viện trợ PCPNN, cơ quan chủ quản, cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN và trước pháp luật về các quyết định của mình.
3. Ban QLDA được thành lập trong vòng 15 ngày sau khi chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 12 Quy chế này phê duyệt.
4. Ban QLDA phải có trụ sở là nơi làm việc và giao dịch chính thức, thường xuyên trong quá trình thực hiện chương trình, dự án; được mở tài khoản tại ngân hàng được thành lập và hoạt động theo pháp luật của Việt Nam hoặc Kho bạc Nhà nước Việt Nam; có con dấu riêng để thực hiện chương trình, dự án viện trợ PCPNN phù hợp với quy định của pháp luật và các thỏa thuận hoặc cam kết đã ký kết.
5. Ban QLDA có thể đồng thời quản lý nhiều chương trình, dự án nếu có đủ năng lực và tổ chức theo quy định được UBND tỉnh cho phép.
Điều 15. Thuế đối với các khoản viện trợ PCPNN
Thuế đối với các khoản viện trợ PCPNN được thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp lệnh hiện hành về thuế đối với các khoản viện trợ.
Việc đấu thầu hoặc đấu giá đối với khoản viện trợ PCPNN được thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.
Điều 17. Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chương trình, dự án viện trợ PCPNN
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi bổ sung chương trình, dự án viện trợ PCPNN trong các trường hợp sau:
1. Các điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ nhưng không dẫn đến thay đổi các mục tiêu cụ thể, cơ cấu tổ chức quản lý và thực hiện, các kết quả chính và địa bàn thực hiện của chương trình, dự án, các điều chỉnh về tiến độ thực hiện không vượt quá 12 tháng so với thời hạn hoàn thành dự án đã được phê duyệt.
2 Những điều chỉnh, bổ sung có các nội dung không liên quan đến văn hóa, an ninh, quốc phòng …, nhập khẩu xe ôtô và các phương tiện vận tải khác.
3. Các điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung của các chương trình, dự án viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 18. Kiểm tra, quản lý, giám sát việc tiếp nhận và sử dụng viện trợ PCPNN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan định kỳ, đột xuất tổ chức các cuộc kiểm tra, giám sát, đánh giá việc tiếp nhận và triển khai các khoản viện trợ PCPNN trên địa bàn, báo cáo UBND tỉnh và đề xuất hướng xử lý đối với các sa phạm (nếu có).
2. Kinh phí cho công tác quản lý, giám sát, đánh giá viện trợ PCPNN của cơ quan quản lý nhà nước được cấp từ Ngân sách nhà nước theo chức năng và nhiệm vụ trong công tác quản lý, giám sát, đánh giá viện trợ PCPNN quy định tại Chương 6 của Quy chế này.
Điều 19. Báo cáo quản lý, thực hiện các khoản viện trợ PCPNN
1. Chủ khoản viện trợ PCPNN có trách nhiệm:
a) Xây dựng và gửi các loại báo cáo về tình hình triển khai thực hiện các khoản viện trợ PCPNN cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ.
Thời hạn gửi báo cáo:
- Báo cáo quý: Chậm nhất vào ngày 10 tháng đầu tiên của quý tiếp theo.
- Báo cáo 6 tháng: chậm nhất vào ngày 15 tháng 7 của năm báo cáo.
- Báo cáo năm: chậm nhất vào ngày 20 tháng 01 của năm tiếp sau.
- Báo cáo kết thúc thực hiện các khoản viện trợ PCPNN: chậm nhất không quá 6 tháng sau khi kết thúc thực hiện các khoản viện trợ PCPNN.
b) Các báo cáo cho Bên tài trợ thực hiện theo thỏa thuận với Bên tài trợ.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo tổng hợp hàng quý, 6 tháng và hàng năm về tình hình quản lý và sử dụng các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh để gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn mẫu biểu báo cáo đối với Chủ khoản viện trợ và cơ quan chủ quản theo quy định tại Chương 4, Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 20. Nội dung quản lý nhà nước về viện trợ PCPNN trên địa bàn
Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước nguồn viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh với các nội dung chủ yếu sau:
1. Quyết định phương hướng ưu tiên vận động và sử dụng viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh cho từng thời kỳ.
2. Ban hành các quy định về quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh theo chủ trương, đường lối chung của Nhà nước Việt Nam.
3. Điều hành công tác quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh.
4. Kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh.
Điều 21. Trách nhiệm của Sở Ngoại vụ
Sở Ngoại vụ là cơ quan thường trực về công tác PCPNN trên địa bàn tỉnh và là cơ quan đầu mối trong quan hệ và vận động nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài, có các nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Hướng dẫn các cơ quan, địa phương, đơn vị xây dựng định hướng, hồ sơ và danh mục dự án vận động tài trợ;
2. Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan tổng hợp định hướng thu hút và vận động nguồn vốn viện trợ PCPNN và danh mục dự án vận động hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức vận động và tranh thủ viện trợ của các tổ chức PCPNN trên cơ sở các lĩnh vực ưu tiên tài trợ của các tổ chức PCPNN và nhu cầu kêu gọi viện trợ PCPNN của các ngành và địa phương;
4. Quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn theo quy định;
5. Tham mưu để Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trong việc cấp và gia hạn các loại giấy phép của các tổ chức phi chính phủ;
6. Tham gia thẩm định và đóng góp ý kiến đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
7. Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát và giải quyết các vấn đề vướng mắc liên quan, phát sinh trong quá trình tiếp nhận và sử dụng nguồn viện trợ của các tổ chức PCPNN theo đúng thẩm quyền;
8. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quý, 6 tháng, một năm về kết quả vận động và tiếp nhận viện trợ của các tổ chức PCPNN cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh;
Điều 22. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối trong việc quản lý và sử dụng các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài, có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN trên địa bàn theo đúng quy định của Nhà nước;
2. Phối hợp Sở Ngoại vụ xây dựng định hướng thu hút, vận động nguồn vốn viện trợ PCPNN và lập danh mục dự án vận động hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
3. Hướng dẫn các Chủ chương trình, dự án văn kiện chương trình, dự án vận động PCPNN, lập hồ sơ dự án trình thẩm định, phê duyệt;
4. Chủ trì thẩm định và tổng hợp các ý kiến liên quan trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN được quy định tại Điều 11, 12 và việc bổ sung, điều chỉnh các chương trình, dự án được quy định tại Điều 17 Quy chế này;
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát và giải quyết các vấn đề vướng mắc liên quan, phát sinh trong quá trình tiếp nhận và sử dụng nguồn viện trợ của các tổ chức PCPNN theo đúng thẩm quyền;
6. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành cơ quan liên quan thẩm định các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;
7. Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách Nhà nước hàng năm cho các chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ (khi có yêu cầu về vốn đối ứng);
8. Chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan định kỳ hàng quý, 6 tháng, cả năm tổng hợp tình hình quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Điều 23. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý tài chính đối với các khoản viện trợ PCPNN trên địa bàn theo đúng quy định của Nhà nước;
2. Tham gia thẩm định và đóng góp ý kiến đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh;
3. Hướng dẫn các đơn vị tiếp nhận viện trợ thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý tài chính đối với nguồn viện trợ PCPNN theo đúng quy định Nhà nước hiện hành;
4. Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát và giải quyết các vấn đề vướng mắc liên quan, phát sinh trong quá trình tiếp nhận và sử dụng nguồn viện trợ của các tổ chức PCPNN theo đúng thẩm quyền;
5. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về việc bố trí nguồn vốn đối ứng cho các chương trình, dự án viện trợ PCPNN;
6. Phát hiện và xử lý kịp thời theo thẩm quyền hoặc đề xuất xử lý các trường hợp vi phạm chế độ tài chính trong quá trình quản lý và sử dụng nguồn viện trợ của các đơn vị;
7. Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quý, 6 tháng, một năm về kết quả tiếp nhận viện trợ của các tổ chức PCPNN cho UBND tỉnh.
Điều 24. Trách nhiệm của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh
1. Nghiên cứu, tập hợp tư liệu về các tổ chức PCPNN có hoạt động trên địa bàn tỉnh và các tổ chức PCPNN có khả năng viện trợ để phối hợp với các cơ quan quản lý liên quan, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh có chủ trương chỉ đạo, tiến hành việc tiếp xúc, vận động viện trợ;
2. Phối hợp với Sở Ngoại vụ cung cấp cho các đơn vị, địa phương những thông tin có liên quan đến việc tranh thủ vận động viện trợ của các tổ chức PCPNN;
3. Kêu gọi cứu trợ khẩn cấp của các tổ chức PCPNN khi gặp thiên tai và trong các trường hợp khẩn thiết theo chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh;
4. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quý, 6 tháng, một năm về kết quả tiếp nhận viện trợ của các tổ chức PCPNN cho Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh;
Điều 25. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về những vấn đề có liên quan đến an ninh chính trị, trật tự - an toàn xã hội trong quan hệ viện trợ với các tổ chức PCPNN;
2. Phối hợp với các Sở: Ngoại vụ, Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định trong quan hệ giữa các đơn vị với các tổ chức PCPNN, phối hợp với các ngành chức năng giải quyết các vấn đề phát sinh;
3. Tham gia ý kiến với Sở Ngoại vụ về việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung các loại giấy phép của các tổ chức PCPNN hoạt động trên địa bàn;
4. Tham gia thẩm định và đóng góp ý kiến đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 26. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan liên quan đến quan hệ viện trợ với các tổ chức phi chính phủ, có trách nhiệm:
1. Có ý kiến bằng văn bản về các khoản viện trợ PCPNN do các tổ chức PCPNN cam kết tài trợ cho các đơn vị trực thuộc trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ). Tham gia phối hợp thẩm định các khoản viện trợ PCPNN liên quan đến quản lý chuyên ngành;
2. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ của các đơn vị trực thuộc theo đúng cam kết, thỏa thuận với các tổ chức PCPNN và quy định của Nhà nước. Khi có phát sinh những vấn đề vướng mắc phải kịp thời thông báo cơ quan chức năng để phối hợp giải quyết;
3. Phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan thống nhất việc đón tiếp và chương trình làm việc của các tổ chức phi chính phủ với đơn vị tiếp nhận viện trợ;
4. Chịu trách nhiệm xây dựng định hướng, kế hoạch và danh mục dự án vận động tài trợ gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ chậm nhất vào tháng 11 của năm trước. Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan tham gia vận động nguồn viện trợ PCPNN;
5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng, cả năm cho Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư về các hoạt động có liên quan đến nguồn viện trợ của các tổ chức PCPNN, kể cả nguồn viện trợ do ngành dọc phân bổ.
Điều 27. Trách nhiệm của đơn vị tiếp nhận viện trợ
Đơn vị tiếp nhận viện trợ của các tổ chức PCPNN có các nhiệm vụ sau:
1. Trình các cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt các khoản viện trợ của các tổ chức PCPNN trước khi triển khai thực hiện.
2. Sử dụng nguồn viện trợ đúng mục đích theo dự án đã được phê duyệt, chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước về việc tiếp nhận, sử dụng và quản lý tài chính.
3. Chấp hành các quy định của Nhà nước về việc mời đoàn vào, tiếp xúc, làm việc với các đoàn thuộc các tổ chức PCPNN, kịp thời báo cáo với các cơ quan có thẩm quyền để xin ý kiến giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình làm việc với các tổ chức phi chính phủ.
4. Phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn các tổ chức PCPNN về các quy định của Nhà nước liên quan đến nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài và quy chế hoạt động của các tổ chức PCPNN tại Việt Nam theo quy định hiện hành.
5. Thực hiện báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng, 1 năm về các hoạt động có liên quan đến nguồn viện trợ của các tổ chức PCPNN, kể cả nguồn viện trợ do ngành dọc phân bổ theo chế độ báo cáo quy định tại Điều 19 Quy chế này.
6. Trong vòng 30 ngày kể từ khi kết thúc dự án, căn cứ vào các quy định hiện hành, Giám đốc chương trình, dự án viện trợ, thủ trưởng các đơn vị sử dụng viện trợ có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán thu chi viện trợ theo đúng các quy định về quản lý tài chính Nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại.
Các ngành, địa phương, đơn vị, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc vận động, tiếp nhận và quản lý việc sử dụng các nguồn viện trợ PCPNN sẽ được xét khen thưởng. Sở Ngoại vụ phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
1. Đối với các khoản viện trợ PCPNN không hợp lệ hoặc vi phạm các quy định trong Quy chế này và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan, Sở Ngoại vụ phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan kiểm tra, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định hoặc chuyển giao cho cơ quan chức năng của Việt Nam xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Xử lý vi phạm chế độ báo cáo:
Đối với các trường hợp vi phạm chế độ báo cáo thì áp dụng các hình thức xử lý sau:
a. Vi phạm chế độ báo cáo không thường xuyên: Sở Ngoại vụ gửi văn bản yêu cầu cơ quan vi phạm chế độ báo cáo giải trình nguyên nhân vi phạm và cam kết thực hiện những biện pháp khắc phục;
b. Vi phạm chế độ báo cáo có hệ thống, kéo dài: Sở Ngoại vụ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những trường hợp này và đề xuất các biện pháp xử lý thích hợp, kể cả đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh không phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN do các cơ quan này đề xuất cho đến khi tình hình chấp hành chế độ báo cáo được cải thiện.
3. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Quy chế này thì theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
Các ngành, địa phương, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động viện trợ phi chính phủ phải tuân thủ Quy chế này.
Giao các Sở, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị, địa phương thực hiện nghiêm túc Quy chế.
Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, địa phương, đơn vị phản ánh bằng văn bản về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý phù hợp với tình hình thực tế.
- 1Quyết định 88/2005/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ Phi Chính phủ tại Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 2Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 3Quyết định 38/2008/QĐ-UBND quy định quản lý viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 4Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Quy định vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 5Quyết định 20/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 36/2011/QĐ-UBND
- 6Quyết định 45/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 7Quyết định 85/2008/QĐ-UBND Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2008 – 2010 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 8Quyết định 38/2010/QĐ-UBND về quy chế về vận động, quản lý, sử dụng các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 9Quyết định 1569/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế phối hợp trong quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 10Quyết định 134/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế phối hợp trong công tác vận động, quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 11Quyết định 38/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài; quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 93/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài
- 4Thông tư 07/2010/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 93/2009/NĐ-CP về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5Thông tư 225/2010/TT-BTC quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 7Quyết định 38/2008/QĐ-UBND quy định quản lý viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 8Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Quy định vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 9Quyết định 20/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 36/2011/QĐ-UBND
- 10Quyết định 45/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 11Quyết định 85/2008/QĐ-UBND Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2008 – 2010 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 12Quyết định 38/2010/QĐ-UBND về quy chế về vận động, quản lý, sử dụng các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 13Quyết định 1569/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế phối hợp trong quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 14Quyết định 134/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế phối hợp trong công tác vận động, quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 15Quyết định 38/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài; quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Quyết định 23/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- Số hiệu: 23/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/05/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
- Người ký: Võ Kim Cự
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/05/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực