- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 93/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài
- 3Thông tư 07/2010/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 93/2009/NĐ-CP về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 4Thông tư 225/2010/TT-BTC quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị định 12/2012/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1569/QĐ-UBND | Tiền Giang, ngày 01 tháng 7 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01/3/2012 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Thông tư số 225/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Ngoại vụ phối hợp với thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1569/QĐ-UBND Ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng:
Quy chế này quy định về trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức của tỉnh trong công tác phối hợp quản lý và sử dụng các nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài (PCPNN) trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
2. Đối tượng áp dụng:
Đối tượng tiếp nhận viện trợ PCPNN là các cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 4, Điều 1 của Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ và các đơn vị, tổ chức trực thuộc và cấp dưới của các cơ quan, tổ chức đó.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý và sử dụng
Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh, trên cơ sở công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp, gắn quyền hạn với trách nhiệm, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ và phát huy tính chủ động của các sở, ngành, địa phương liên quan và các đơn vị thực hiện; đồng thời đảm bảo an ninh chính trị và chủ quyền quốc gia.
Các khoản viện trợ PCPNN khi được tiếp nhận và triển khai thực hiện phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và các cam kết với Bên tài trợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp các quy định hoặc điều kiện viện trợ của Bên tài trợ khác với các quy định của pháp luật Việt Nam thì phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam.
Không tiếp nhận các khoản viện trợ PCPNN gây ảnh hưởng đến an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; xâm hại độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam hoặc xâm hại đến lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Sau 6 tháng kể từ ngày chương trình, dự án được phê duyệt nhưng không triển khai hoạt động mà không có lý do chính đáng thì Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ thu hồi quyết định phê duyệt chương trình, dự án đã ban hành. Cơ quan chủ quản có trách nhiệm thông báo cho Bên tài trợ về việc thu hồi quyết định phê duyệt chương trình, dự án.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN
Điều 3. Trách nhiệm của Sở Ngoại vụ
Là cơ quan đầu mối, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý nhà nước về hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, có nhiệm vụ:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến về việc gia hạn, sửa đổi, bổ sung địa bàn hoạt động và thu hồi Giấy đăng ký của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo yêu cầu của Bộ Ngoại giao (Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài).
- Đề xuất những chủ trương, chính sách đối ngoại liên quan đến hoạt động của các tổ chức PCPNN.
- Tham mưu, đề xuất và tổ chức thực hiện việc kêu gọi và tiếp nhận các khoản cứu trợ khẩn cấp.
- Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh các nội dung liên quan đến hoạt động của các tổ chức PCPNN tại Việt Nam theo quy định tại Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01/3/2012 của Chính phủ.
- Tiếp nhận, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh các hồ sơ xin tiếp nhận viện trợ PCPNN phi dự án.
- Tổng hợp danh mục kèm đề cương chi tiết các dự án cần trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 4. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt việc tiếp nhận các khoản viện trợ PCPNN đối với các khoản viện trợ có dự án, có nhiệm vụ:
- Hướng dẫn xây dựng và tiếp nhận hồ sơ các khoản viện trợ PCPNN.
- Tiếp nhận hồ sơ, chủ trì tổ chức thẩm định các khoản viện trợ PCPNN có dự án trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; phối hợp Sở Ngoại vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định về mặt chính trị đối ngoại khi tiếp nhận các khoản viện trợ PCPNN.
- Tổng hợp các báo cáo liên quan theo quy định của Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
- Phối hợp với Sở Tài chính bố trí vốn đối ứng đầu tư trong kế hoạch ngân sách nhà nước hàng năm cho các đơn vị thuộc đối tượng được cấp ngân sách để thực hiện các khoản viện trợ PCPNN đã cam kết với Bên tài trợ theo quy định của Luật Ngân sách.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng chiến lược, chương trình, kế hoạch kêu gọi viện trợ PCPNN và theo dõi, báo cáo tình hình thực hiện.
- Phối hợp với các cơ quan có chức năng thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra và giám sát việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Trách nhiệm của Liên hiệp Các tổ chức Hữu nghị tỉnh
Là cơ quan đầu mối trong vận động và kêu gọi viện trợ PCPNN, có nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan tổ chức các hoạt động xúc tiến, vận động viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh.
Tham gia kêu gọi cứu trợ khẩn cấp và trong các trường hợp khẩn thiết theo chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 6. Trách nhiệm của Công an tỉnh
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Hướng dẫn và hỗ trợ các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các tổ chức, cá nhân trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN thực hiện đúng quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ an ninh, quốc phòng và giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
Tham gia thẩm định và góp ý kiến với Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư về các khoản viện trợ PCPNN có nội dung liên quan đến an ninh, quốc phòng, tôn giáo và các khoản viện trợ trực tiếp.
Tham gia giám sát việc tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN. Chủ động, kịp thời phát hiện và đấu tranh có hiệu quả đối với các vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân trong tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Hướng dẫn các đơn vị thực hiện Thông tư 225/2010/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí vối đối ứng đầu tư trong kế hoạch ngân sách nhà nước hàng năm cho các đơn vị thuộc đối tượng được cấp ngân sách để thực hiện các khoản viện trợ PCPNN đã cam kết với Bên tài trợ theo quy định của Luật Ngân sách.
Kiểm tra việc sử dụng các khoản viện trợ PCPNN đã cam kết với Bên tài trợ theo quy định của Luật Ngân sách.
Tham mưu UBND tỉnh trong công tác quản lý tài chính đối với khoản viện trợ cần đối ứng.
Phát hiện và xử lý kịp thời theo thẩm quyền hoặc đề xuất xử lý các trường hợp vi phạm chế độ tài chính trong quá trình quản lý và sử dụng nguồn viện trợ của các đơn vị.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
Tham gia, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định, tham mưu trình UBND tỉnh thành lập Ban quản lý Dự án viện trợ PCPNN khi có yêu cầu.
Quản lý, giám sát việc chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách tôn giáo của Nhà nước trong việc tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN có liên quan đến tôn giáo.
Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tiền Giang
Phê duyệt, chủ trì tổ chức tiếp nhận, phân phối sử dụng các khoản cứu trợ khẩn cấp không có địa chỉ cụ thể trên địa bàn tỉnh và thông báo tới Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
Điều 10. Trách nhiệm của đơn vị tiếp nhận viện trợ
Gửi hồ sơ đề nghị tiếp nhận các khoản viện trợ có dự án đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
Gửi hồ sơ đề nghị tiếp nhận các khoản viện trợ phi dự án đến Sở Ngoại vụ để thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
Sử dụng nguồn viện trợ đúng mục đích theo dự án đã được phê duyệt, thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về tiếp nhận, sử dụng và quản lý tài chính.
Thực hiện đúng các quy định về việc mời đoàn vào, tiếp xúc, làm việc với các đoàn thuộc các tổ chức PCPNN; kịp thời báo cáo với các cơ quan có thẩm quyền để xin ý kiến giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình làm việc với các tổ chức PCPNN.
Phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn các tổ chức PCPNN thực hiện quy định của Nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài và đăng ký hoạt động theo quy định hiện hành.
Điều 11. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công
Chủ động tham gia vận động viện trợ PCPNN theo định hướng sau:
- Vận động viện trợ PCPNN dựa trên kế hoạch, chương trình xúc tiến vận động viện trợ PCPNN được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong từng giai đoạn cụ thể.
- Vận động viện trợ PCPNN phục vụ các mục tiêu phát triển của cơ quan, đơn vị, địa phương trên cơ sở nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, chương trình đầu tư công, định hướng và kế hoạch thu hút, sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài của tỉnh, các ngành và địa phương trong từng thời kỳ.
- Vận động viện trợ cho các mục đích nhân đạo được thực hiện trên cơ sở tình hình xã hội và nhu cầu thực tế của Bên tiếp nhận trong từng thời kỳ.
- Tham gia thẩm định, phối hợp giám sát việc vận động, tiếp nhận và quản lý nguồn viện trợ PCPNN theo đúng định hướng của tỉnh và quy định của nhà nước.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra giám sát các đơn vị trực thuộc thực hiện tiếp nhận và sử dụng viện trợ PCPNN thực hiện đúng các quy định pháp luật về quản lý viện trợ PCPNN.
Hàng năm vào cuối tháng 11, xây dựng danh mục kèm đề cương chi tiết dự án cần kêu gọi viện trợ PCPNN gửi về Sở ngoại vụ để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và xúc tiến công tác vận động viện trợ cho năm sau.
Định kỳ 6 tháng (trước ngày 01 tháng 7) và cuối năm (trước ngày 31 tháng 12) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) công tác tiếp nhận và quản lý nguồn tài trợ PCPNN, kể cả nguồn viện trợ do ngành dọc phân bổ cho cơ quan, đơn vị trực thuộc.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề khó khăn, vướng mắc hoặc cần thay đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị có văn bản góp ý về Sở Ngoại vụ để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.
- 1Quyết định 1114/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hà Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành
- 2Quyết định 23/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 3Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 4Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Quy định vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 5Quyết định 38/2010/QĐ-UBND về quy chế về vận động, quản lý, sử dụng các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 6Quyết định 134/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế phối hợp trong công tác vận động, quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 7Quyết định 11/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 8Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Long An
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 93/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài
- 4Thông tư 07/2010/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 93/2009/NĐ-CP về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5Thông tư 225/2010/TT-BTC quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 1114/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hà Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành
- 7Nghị định 12/2012/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam
- 8Quyết định 23/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 9Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 10Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Quy định vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 11Quyết định 38/2010/QĐ-UBND về quy chế về vận động, quản lý, sử dụng các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 12Quyết định 134/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế phối hợp trong công tác vận động, quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 13Quyết định 11/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 14Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Long An
Quyết định 1569/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế phối hợp trong quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- Số hiệu: 1569/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/07/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
- Người ký: Trần Kim Mai
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/07/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực