- 1Quyết định 124/2002/QĐ-UBNDT Quy định đào tạo, bồi dưỡng và chi phí học tập cho cán bộ, công chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 2Quyết định 234/2005/QĐ-UBT quy định mức chi thù lao đối với giảng viên, báo cáo viên và điều chỉnh Quyết định 124/2002/QĐ.UBNDT do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 1Thông tư liên tịch 49/2007/TTLT-BTC-BGDĐT hướng dẫn tạm thời nội dung, mức chi, công tác quản lý tài chính xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm, tổ chức các kỳ thi phổ thông, chuẩn bị tham dự các kỳ thi Olympic quốc tế và khu vực do Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành
- 2Thông tư 57/2007/TT-BTC quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước do Bộ Tài Chính ban hành
- 3Quyết định 83/2007/QĐ-TTg Phê duyệt "Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác tôn giáo và cán bộ, công chức quản lý nhà nước về tôn giáo" giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 4Quyết định 15/2007/QĐ-UBND về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập, tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 1Quyết định 104/2005/QĐ-BNV về Quy chế cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 2Quyết định 40/2006/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 137/2003/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho công tác hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2003 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 161/2003/QĐ-TTg Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Quyết định 03/2004/QĐ-TTg phê duyệt định hướng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Thông tư 51/2008/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 1Quyết định 245/QĐ-UBND năm 2011 bãi bỏ Quyết định 23/2009/QĐ-UBND về Quy định đào tạo, bồi dưỡng và chi phí học tập đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 2Quyết định 48/QĐHC-CTUBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng hết hiệu lực thi hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2009/QĐ-UBND | Sóc Trăng, ngày 13 tháng 7 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 137/2003/QĐ-TTg, ngày 11/7/2003 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho công tác hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2003 - 2010;
Căn cứ Quyết định số 161/2003/QĐ-TTg, ngày 04/8/2003 của Thủ tướng Chính phủ về quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 03/2004/QĐ-TTg, ngày 07/01/2004 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt định hướng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức xã, phường, thị trấn đến năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 40/2006/QĐ-TTg, ngày 15/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Quyết định số 104/2005/QĐ-BNV, ngày 03/10/2005 của Bộ Nội vụ ban hành quy chế cử cán bộ công chức đi đào tạo bồi dưỡng ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 51/2008/TT-BTC, ngày 16/6/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định đào tạo, bồi dưỡng và chi phí học tập đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2009 và thay thế các Quyết định số 124/2002/QĐ.UBNDT, ngày 21/5/2002 ban hành quy định đào tạo, bồi dưỡng và chi phí học tập cho cán bộ, công chức tỉnh Sóc Trăng và Quyết định số 234/2005/QĐ-UBT, ngày 26/12/2005 của UBND tỉnh Sóc Trăng về quy định mức chi thù lao đối với giảng viên, báo cáo viên và điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 124/2002/QĐ.UBNDT, ngày 21/5/2002 của UBND tỉnh Sóc Trăng.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, các doanh nghiệp nhà nước, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ CHI PHÍ HỌC TẬP ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 23/2009/QĐ-UBND, ngày 13/7/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng).
Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng
1. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện quy hoạch đào tạo của đơn vị được cấp có thẩm quyền cử đi học các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ, chuyên môn kỹ thuật, quản lý, chính trị, pháp luật, văn hóa,... ngắn hạn, dài hạn trong nước (trong và ngoài tỉnh) và nước ngoài, bao gồm:
a) Cán bộ, công chức hành chính, công chức dự bị đang công tác tại các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, huyện, thành phố.
b) Cán bộ, viên chức, hợp đồng lao động không xác định thời hạn tại đơn vị sự nghiệp công lập; cán bộ công tác tại các doanh nghiệp nhà nước.
c) Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
d) Cán bộ chuyên trách, không chuyên trách, công chức xã, phường, thị trấn; cán bộ khóm, ấp thuộc xã, phường, thị trấn.
(Sau đây gọi tắt là cán bộ, công chức).
2. Các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cử cán bộ, công chức dự lớp đào tạo, bồi dưỡng.
3. Các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền cho phép mở lớp đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 2. Đối tượng cán bộ, công chức đi học không thuộc phạm vi áp dụng
1. Những người đi học theo nhu cầu và nguyện vọng riêng của bản thân, không được cấp có thẩm quyền cử đi đào tạo.
2. Cán bộ, công chức được cử đi dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, thực hiện theo chế độ chi tiêu hội nghị.
3. Cán bộ, công chức được cử đi học theo dự án, chương trình.
2. Việc cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo Quyết định số 104/2005/TT-BNV, ngày 03/10/2005 của Bộ Nội vụ ban hành quy chế cử cán bộ công chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước; Thông tư số 51/2008/TT-BTC, ngày 16/6/2008 của Bộ Tài chính và Quy định này.
THẨM QUYỀN XÉT DUYỆT KẾ HOẠCH VÀ QUYẾT ĐỊNH CỬ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 4. Thẩm quyền xét duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm
Kế hoạch mở lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo quy hoạch thuộc hệ Đảng, chính quyền, đoàn thể hàng năm (trừ các Trường chuyên nghiệp của tỉnh đã có quy chế riêng) phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nội dung chương trình, đối tượng và số lượng chiêu sinh mỗi lớp học, cụ thể như sau:
1. Đối với kế hoạch mở lớp của các cơ quan cấp tỉnh:
Ban Tổ chức Tỉnh ủy tổng hợp nhu cầu mở lớp đào tạo, bồi dưỡng của các cơ quan thuộc hệ Đảng, Mặt trận, đoàn thể; Sở Nội vụ tổng hợp nhu cầu mở lớp đào tạo, bồi dưỡng của các cơ quan thuộc hệ chính quyền. Trên cơ sở đó, Ban Tổ chức Tỉnh ủy phối hợp Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch chung về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp tỉnh, trình Ban Chỉ đạo Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh xem xét, cho ý kiến trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Đối với kế hoạch mở lớp ở cấp huyện, thành phố:
a) Ban Tổ chức Huyện ủy, Thành ủy phối hợp Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện, thành phố và các cơ quan chức năng có liên quan xem xét trình Thường trực Huyện ủy, Thành ủy phê duyệt kế hoạch mở lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thuộc hệ Đảng, Mặt trận, đoàn thể.
b) Phòng Nội vụ phối hợp Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện, thành phố và các cơ quan chức năng có liên quan xem xét trình UBND huyện, thành phố phê duyệt kế hoạch mở lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thuộc hệ chính quyền.
c) Trường hợp huyện, thành phố có thành lập Ban Chỉ đạo Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, Ban Tổ chức Huyện ủy, Thành ủy phối hợp với Phòng Nội vụ tổng hợp kế hoạch chung về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức huyện, thành phố trình Ban Chỉ đạo xem xét, cho ý kiến trước khi trình UBND huyện, thành phố phê duyệt.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Đối với các lớp học được tổ chức trong và ngoài tỉnh:
a) Trường hợp đào tạo, bồi dưỡng có thời gian học từ 03 tháng trở lên:
- Việc xem xét quyết định cử đi dự tuyển, đào tạo, bồi dưỡng đối với các cán bộ, công chức đang công tác tại các cơ quan Đảng, Mặt trận, đoàn thể cấp tỉnh thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ của Tỉnh ủy.
- Đối với cán bộ, công chức nhà nước: Căn cứ kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố lập thủ tục đề nghị Sở Nội vụ xem xét, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cử cán bộ, công chức đi dự tuyển, đào tạo, bồi dưỡng theo thông báo chiêu sinh hoặc thông báo trúng tuyển, triệu tập nhập học.
b) Trường hợp đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn, có thời gian học dưới 03 tháng:
- Việc xem xét quyết định cử cán bộ, công chức đang công tác tại các cơ quan Đảng, Mặt trận, đoàn thể đi dự tuyển, đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ của Tỉnh ủy.
- Đối với cán bộ, công chức nhà nước: Giao Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định cử cán bộ, công chức đi dự tuyển, đào tạo, bồi dưỡng, đồng thời báo cáo về Sở Nội vụ để tổng hợp.
- Đối với trường hợp theo yêu cầu của cơ quan tổ chức lớp học, Chủ tịch UBND tỉnh ký quyết định cử đi học.
2. Đối với các lớp học được tổ chức trên địa bàn huyện, thành phố, Chủ tịch UBND huyện, thành phố ra quyết định cử đi dự tuyển, đào tạo, bồi dưỡng theo thông báo chiêu sinh, đồng thời báo cáo về Sở Nội vụ để tổng hợp.
3. Thẩm quyền quyết định cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài thực hiện theo quy định tại Quyết định số 104/2005/QĐ-BNV, ngày 03/10/2005 của Bộ Nội vụ.
2. Đối với trường hợp cử đi đào tạo, bồi dưỡng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, Chủ tịch UBND huyện, thành phố lập thủ tục đề nghị Sở Nội vụ xem xét, thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh.
CHI PHÍ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
1. Chi thù lao giảng viên; chi phí cho việc đi lại, bố trí nơi ở cho giảng viên.
2. Chi biên soạn chương trình, giáo trình.
3. Chi tài liệu học tập cho học viên.
4. Hỗ trợ một phần tiền ăn cho học viên trong thời gian học tập trung.
5. Chi tổ chức lớp học:
a) Thuê hội trường, phòng học, thiết bị phục vụ học tập (nếu có).
b) Chi ra đề thi, coi thi, chấm thi.
c) Chi nước uống phục vụ lớp học.
d) Chi tiền điện, nước, văn phòng phẩm, chi phục vụ, trông xe.
đ) Chi tổ chức cho học viên đi khảo sát, thực tế.
e) Chi tiền thuốc y tế thông thường cho học viên.
g) Chi công tác phí cho cán bộ quản lý lớp của cơ sở đào tạo trong trường hợp phải tổ chức lớp ở xa cơ sở đào tạo.
1. Chi thù lao giảng viên (một buổi giảng được tính gồm 4 tiết):
a) Tùy theo đối tượng, trình độ học viên mà các cơ sở đào tạo bố trí mời giảng viên, báo cáo viên từng cấp cho phù hợp. Mức chi thù lao giảng viên, báo cáo viên (bao gồm soạn giáo án bài giảng, tiền ăn giảng viên) như sau:
- Giảng viên, báo cáo viên là Uỷ viên Ban chấp hành Trung ương Đảng, Bộ trưởng, Thứ trưởng, Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh và tương đương: 400.000 đồng/buổi (tương đương 100.000 đồng/tiết).
- Giảng viên, báo cáo viên cấp Cục, Vụ, Viện, giáo sư, phó giáo sư, chuyên viên cao cấp, Tỉnh ủy viên, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh và tương đương: 320.000 đồng/buổi (tương đương 80.000 đồng/tiết).
- Giảng viên, báo cáo viên là tiến sỹ khoa học, tiến sỹ, chuyên viên chính, Phó Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh và tương đương: 240.000 đồng/buổi (tương đương 60.000 đồng/tiết).
- Giảng viên, báo cáo viên là chuyên viên, giảng viên, báo cáo viên cấp huyện, thành phố: 160.000 đồng/buổi (tương đương 40.000 đồng/tiết).
- Giảng viên, báo cáo viên cấp xã và tương đương: 80.000 đồng/buổi (tương đương 20.000 đồng/tiết).
b) Trường hợp việc học tập và giảng dạy cần phải tiến hành theo phương pháp mới, tài liệu giảng dạy thuộc loại chuyên môn sâu, đòi hỏi nhiều kinh nghiệm thực tế, ngoài mức chi thù lao giảng viên theo quy định nêu trên, căn cứ yêu cầu chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, cơ sở đào tạo trình cấp có thẩm quyền quyết định trả tiền chuẩn bị tài liệu riêng theo hình thức hợp đồng công việc khoán gọn.
c) Riêng đối với các giảng viên chuyên nghiệp, làm nhiệm vụ giảng dạy tại Trường Chính trị, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị đã hưởng lương giáo viên, thì số giờ giảng vượt định mức được thanh toán phụ cấp giảng bài theo quy định về chế độ giảng vượt giờ đối với giảng viên các trường trung cấp chuyên nghiệp, không trả theo mức trên khi tham gia giảng dạy các lớp học do cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ cho các trường thực hiện; nhưng nếu được mời giảng dạy tại các lớp học do các cơ sở đào tạo khác tổ chức thì vẫn được hưởng theo chế độ thù lao giảng viên theo quy định nêu trên.
d) Đối với giảng viên người nước ngoài: Tùy theo mức độ cần thiết, các cơ sở đào tạo trình cấp có thẩm quyền quyết định việc mời giảng viên người nước ngoài. Mức thù lao đối với giảng viên người nước ngoài do cơ sở đào tạo thỏa thuận với giảng viên, đảm bảo phù hợp với khả năng kinh phí của cơ quan, đơn vị.
2. Chi thuê phiên dịch nội dung bài giảng của giảng viên nước ngoài: Mức chi thuê phiên dịch áp dụng theo mức chi quy định tại điểm g, khoản 1 Mục I Thông tư số 57/2007/TT-BTC, ngày 11/6/2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước, các văn bản khác hướng dẫn thực hiện Thông tư số 57/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính.
3. Chi phí thuê phương tiện đi lại, thuê chỗ nghỉ cho giảng viên: Trường hợp cơ quan, đơn vị không có điều kiện bố trí phương tiện và chỗ nghỉ cho giảng viên mà phải đi thuê thì được chi với mức quy định tại Quyết định số 15/2007/QĐ.UBND, ngày 08/6/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Sóc Trăng.
4. Chi ra đề thi, coi thi, chấm thi: Thực hiện theo mức chi ra đề thi, coi thi, chấm thi quy định tại Thông tư liên tịch số 49/2007/TTLT/BTC-BGDDT, ngày 18/5/2007 của liên Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn về nội dung, mức chi, công tác quản lý tài chính thực hiện xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm, tổ chức các kỳ thi phổ thông, chuẩn bị tham gia các kỳ thi Olympic quốc tế và khu vực.
5. Hỗ trợ một phần tiền ăn cho học viên trong thời gian học tập trung: Căn cứ khả năng bố trí kinh phí, điều kiện tổ chức lớp học (về địa điểm, thành phần học viên, thời gian học tập...), các cơ sở đào tạo sử dụng nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền giao dự toán hàng năm để xem xét quyết định hỗ trợ một phần tiền ăn cho học viên trong thời gian học tập trung là 25.000 đồng/người/ngày đối với các lớp học do Trung ương hoặc tỉnh tổ chức; 15.000 đồng/người/ngày đối với các lớp học do cấp huyện, cấp xã tổ chức hoặc lớp học do cơ sở đào tạo cấp Trung ương, cấp tỉnh liên kết tổ chức tại huyện, xã,
6. Chi quản lý, phục vụ lớp học:
a) Chi công tác phí cho cán bộ quản lý lớp của các cơ sở đào tạo trong trường hợp phải mở lớp ở xa cơ sở đào tạo theo mức chi không quá mức được quy định tại Quyết định số 15/2007/QĐ.UBND, ngày 08/6/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng.
b) Các khoản chi phí theo thực tế:
- Chi thuê hội trường (hoặc phòng học), dụng cụ phục vụ giảng dạy như đèn chiếu, máy vi tính...
- Chi văn phòng phẩm phục vụ lớp học.
- Chi mua, in ấn giáo trình, tài liệu trực tiếp phục vụ lớp học (không bao gồm tài liệu tham khảo).
- Chi tiền điện, nước, phục vụ.
- Chi phục vụ khai giảng, bế giảng; cấp chứng chỉ, khen thưởng học viên xuất sắc.
7. Chi tổ chức cho học viên đi khảo sát, thực tế:
- Chi trả tiền phương tiện đưa, đón học viên đi khảo sát, thực tế: Theo hợp đồng, chứng từ chi thực tế.
- Hỗ trợ một phần tiền ăn, tiền nghỉ cho học viên trong những ngày đi thực tế: Do thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định mức hỗ trợ nhưng không vượt mức tiền công tác phí theo quy định tại Quyết định số 15/2007/QĐ.UBND, ngày 08/6/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng và phạm vi dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng được giao.
8. Chi biên soạn chương trình, giáo trình: Tùy theo chương trình đào tạo, bồi dưỡng, các cơ sở đào tạo quyết định phù hợp.
Điều 9. Nội dung chi và mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở nước ngoài
Thực hiện theo quy định tại khoản 2, Mục II và khoản 2, Mục III Thông tư số 51/2008/TT-BTC, ngày 16/6/2008 của Bộ Tài chính.
Điều 10. Các khoản chi phí người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng được đài thọ
Tất cả cán bộ, công chức nêu tại Điều 1 được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng được ngân sách đài thọ chi phí trong thời gian học tập theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 Quy định này.
1. Trường hợp nhà trường (nơi tổ chức lớp học) hoàn toàn không đài thọ chi phí hoặc chỉ đài thọ một số khoản chi phí, cơ quan cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng căn cứ biên lai thu của trường hoặc nơi tổ chức lớp học để thanh toán các khoản như: học phí, tài liệu học tập, phòng ngủ nội trú (hoặc do nhà trường sắp xếp, không phải là khách sạn) và các chi phí khác phục vụ học tập theo quy định của nhà trường.
2. Các đối tượng được cử đi học ở ngoài huyện, thành phố và ngoài tỉnh được thanh toán chi phí đi đường, phụ cấp trong thời gian đi đường và tiền tàu, xe (đi và về) theo cự ly, giá vé thị trường, cụ thể như sau:
a) Đối với lớp đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 03 tháng (khóa học tập trung 01 đợt) được thanh toán một lần tiền tàu, xe đi, về và nghỉ lễ, tết (nếu có).
b) Đối với lớp đào tạo, bồi dưỡng dài hạn có thời gian học từ 03 tháng đến 01 năm, mỗi đợt tập trung (theo quy định của nhà trường) được thanh toán một lần tiền tàu, xe đi, về và nghỉ lễ, tết (nếu có).
c) Đối với lớp đào tạo tập trung dài hạn có thời gian học từ 01 năm trở lên, mỗi đợt tập trung (theo quy định của nhà trường) được thanh toán tiền tàu, xe đi, về và nghỉ lễ, tết, thực tập, nghỉ hè (nếu có).
d) Trường hợp cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng được cơ quan cử đi học tổ chức xe đưa, rước, thì không được thanh toán tiền tàu, xe.
3. Đối với tiền ăn trong thời gian tập trung học tập (cả lớp học ngắn hạn và dài hạn) do người học chi tiền lương cá nhân để đóng cho nhà trường theo chế độ quy định hoặc tự túc.
1. Đi học các lớp trong và ngoài tỉnh: Cơ quan quyết định cử đi học đài thọ toàn bộ chi phí học tập theo khoản 1 và khoản 2, Điều 11 Quy định này. Người được cử đi học có trách nhiệm xuất trình tất cả chứng từ hợp lệ về các khoản chi phí nêu trên của nhà trường cho cơ quan quyết định cử đi học để được thanh toán theo quy định.
2. Đi học các lớp trong tỉnh do cấp tỉnh, huyện, thành phố tổ chức: Đơn vị mở lớp đài thọ toàn bộ chi phí học tập theo khoản 1 và khoản 2, Điều 11 Quy định này.
Điều 13. Hỗ trợ một phần tiền ăn do cơ quan cử đi đào tạo, bồi dưỡng thực hiện
Trong thời gian học tập, ngoài việc được đài thọ chi phí theo Điều 11, Điều 12 Quy định này, người được cử đi học còn được cơ quan cử đi đào tạo, bồi dưỡng hỗ trợ thêm một phần tiền ăn trong thời gian tập trung nếu cơ sở đào tạo không hỗ trợ tiền ăn, cụ thể như sau:
1. Nếu dự lớp học do cơ sở đào tạo cấp Trung ương, cấp tỉnh tổ chức, được hỗ trợ thêm 25.000 đồng/người/ngày.
2. Nếu dự lớp học do cơ sở đào tạo cấp huyện, cấp xã tổ chức hoặc lớp học do cơ sở đào tạo cấp Trung ương, cấp tỉnh liên kết tổ chức tại huyện, xã, được hỗ trợ thêm 15.000 đồng/người/ngày.
Nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12 và Điều 13 Quy định này được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm được Hội đồng nhân dân các cấp thông qua theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành, trong đó:
1. Cán bộ, công chức thuộc cấp nào quản lý thì ngân sách cấp đó đài thọ và được bố trí trong dự toán chi hàng năm của cơ quan, đơn vị cử cán bộ, công chức đi học.
2. Đối với kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ xã, phường, thị trấn (bao gồm cán bộ khóm, ấp) do ngân sách tỉnh đài thọ và cấp kinh phí về nơi mở lớp.
3. Đối với cán bộ, công chức được cử đi học theo dự án, chương trình, được thanh toán từ kinh phí của dự án, chương trình được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Đối với cán bộ các doanh nghiệp nhà nước được cử đi học, được thanh toán từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng của doanh nghiệp.
5. Đối với cán bộ, công chức được biệt phái làm việc ở các tổ chức quốc tế hoặc liên doanh với nước ngoài được cử đi học bằng nguồn ngân sách nhà nước, nếu đi học trong nước thì được thanh toán các chi phí như đối với cán bộ, công chức theo Quy định này; nếu đi học ngoài nước thì được thanh toán theo khoản 2, Mục II và khoản 2, Mục III Thông tư số 51/2008/TT-BTC.
6. Đối với kinh phí bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo (theo Quyết định số 83/2007/QĐ-TTg, ngày 08/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác tôn giáo và cán bộ, công chức quản lý nhà nước về tôn giáo” giai đoạn 2006 - 2010), do Ban Tôn giáo Chính phủ cấp bổ sung có mục tiêu cho tỉnh để thực hiện.
7. Cán bộ, công chức được cử đi học các lớp do kinh phí đào tạo lại cán bộ, công chức nhà nước hàng năm đảm bảo theo chỉ tiêu phân bổ của Bộ Nội vụ thì thực hiện theo quy định của Thông tư số 51/2008/TT-BTC, ngày 16/6/2008 của Bộ Tài chính; trường hợp gửi cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở các cơ sở khác, thì học phí và tiền ăn, ở được thanh toán theo mức quy định của cơ sở đào tạo.
2. Các lớp học đã được tổ chức và cán bộ, công chức được cử đi học trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa kết thúc chương trình học thì các khoản chi phí học tập và trợ cấp chưa thanh toán được thanh toán như sau:
a) Đối với các khoản chi phí học tập và trợ cấp trước ngày Quy định này có hiệu lực, được thanh toán theo quy định tại Quyết định số 124/2002/QĐ.UBNDT, ngày 21/5/2002 và Quyết định số 234/2005/QĐ.UBT, ngày 26/12/2005 của UBND tỉnh Sóc Trăng;
b) Đối với các khoản chi phí học tập và trợ cấp sau ngày Quy định này có hiệu lực, được thanh toán theo Quy định này.
Giao Giám đốc Nội vụ, Sở Tài chính căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, UBND huyện, thành phố triển khai thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, Giám đốc Sở Nội vụ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, điều chỉnh kịp thời.
- 1Quyết định 245/QĐ-UBND năm 2011 bãi bỏ Quyết định 23/2009/QĐ-UBND về Quy định đào tạo, bồi dưỡng và chi phí học tập đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 2Quyết định 124/2002/QĐ-UBNDT Quy định đào tạo, bồi dưỡng và chi phí học tập cho cán bộ, công chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 3Quyết định 234/2005/QĐ-UBT quy định mức chi thù lao đối với giảng viên, báo cáo viên và điều chỉnh Quyết định 124/2002/QĐ.UBNDT do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 4Quyết định 254/QĐHC-CTUBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng hết hiệu lực thi hành
- 5Quyết định 48/QĐHC-CTUBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng hết hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 245/QĐ-UBND năm 2011 bãi bỏ Quyết định 23/2009/QĐ-UBND về Quy định đào tạo, bồi dưỡng và chi phí học tập đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 2Quyết định 124/2002/QĐ-UBNDT Quy định đào tạo, bồi dưỡng và chi phí học tập cho cán bộ, công chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 3Quyết định 234/2005/QĐ-UBT quy định mức chi thù lao đối với giảng viên, báo cáo viên và điều chỉnh Quyết định 124/2002/QĐ.UBNDT do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 4Quyết định 254/QĐHC-CTUBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng hết hiệu lực thi hành
- 5Quyết định 48/QĐHC-CTUBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng hết hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 104/2005/QĐ-BNV về Quy chế cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 2Quyết định 40/2006/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư liên tịch 49/2007/TTLT-BTC-BGDĐT hướng dẫn tạm thời nội dung, mức chi, công tác quản lý tài chính xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm, tổ chức các kỳ thi phổ thông, chuẩn bị tham dự các kỳ thi Olympic quốc tế và khu vực do Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành
- 4Thông tư 57/2007/TT-BTC quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước do Bộ Tài Chính ban hành
- 5Quyết định 83/2007/QĐ-TTg Phê duyệt "Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác tôn giáo và cán bộ, công chức quản lý nhà nước về tôn giáo" giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 6Quyết định 137/2003/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho công tác hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2003 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 161/2003/QĐ-TTg Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9Quyết định 03/2004/QĐ-TTg phê duyệt định hướng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Thông tư 51/2008/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 11Quyết định 15/2007/QĐ-UBND về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập, tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
Quyết định 23/2009/QĐ-UBND về Quy định đào tạo, bồi dưỡng và chi phí học tập đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- Số hiệu: 23/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/07/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
- Người ký: Huỳnh Thành Hiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/08/2009
- Ngày hết hiệu lực: 09/11/2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực