Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 23/2003/QĐ-UBBT

Phan Thiết, ngày 29 tháng 4 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG  PHÍ BẾN BÃI TẠI CẢNG PHAN THIẾT

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi) đã được Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Nghị định số 57/2003/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
- Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định Pháp lệnh phí và lệ phí;
- Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh Bình Thuận khóa VII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 15/01/2003;
- Xét đề nghị của Liên Sở Tài chính - Vật giá và Sở Thủy sản tại công văn số 4691 LS/TCVG-TS ngày 06/12/2002 V/v đề nghị ban hành tạm thời mức thu phí tại Cảng Phan Thiết ;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định về chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí bến bãi tại Cảng Phan Thiết .

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, các văn bản trước đây của các ngành, các cấp trái với quyết định này đều bãi bỏ .

Giao trách nhiệm cho Sở Tài chính - Vật giá phối hợp với Sở Thủy sản, Cục Thuế hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quyết định này .

Điều 3: Chánh Văn phòng HĐND &UBND Tỉnh, Giám đốc các Sở Tài chính - Vật giá, Sở Thủy sản, Kho bạc Nhà nước Tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế Tỉnh, Giám đốc Cảng Phan Thiết, Chủ tịch UBND thành phố Phan Thiết và các tổ chức, cá nhân có nhu cầu liên quan đấn Cảng Phan Thiết căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận :
- Bộ Tư Pháp (báo cáo)
- Như điều 3
- Ban TVTU (báo cáo
- TT.HĐND Tỉnh (báo cáo)
- Lưu VP, PPLT

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Huỳnh Tấn Thành

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG TIỀN THU PHÍ BẾN BÃI TẠI CẢNG PHAN THIẾT
 (Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2003/QĐ-UBBT ngày 29/04/2003 của UBND Tỉnh )

Phần I

QUY ĐỊNH CHUNG

1. Đối tượng nộp là các tổ chức và cá nhân các nhu cầu liên quan đến Cảng Phan Thiết .

2. Cơ quan thu là Cảng Phan Thiết .

Phần II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

I/ Mức thu phí :

Mức thu phí bến bãi tại Cảng Phan Thiết được quy định cụ thể tại Biểu phụ lục ban hành đính kèm Quy định này .

II/ Quản lý thu nộp và sử dụng :

1/ Cảng Phan Thiết (gọi tắt là cơ quan thu ) có trách nhiệm phải thực hiện :

1.1/ Tổ chức thu phí bến bãi theo đúng quy định tại Quy định này .

1.2/ Thực hiện mở tài khoản thu phí bến bãi tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch . Căn cứ số lượng tiền phí thu được nhiều hay ít, mà hàng ngày hoặc tối đa 5 ngày một lần phải gửi toàn bộ tiền phí đã thu được vào tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước và được quản lý sử dụng như sau :

1.2.1/ Cơ quan thu được trích để lại một phần số tiền phí thực thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ (%), cụ thể :

+ Đối với khoản thu phí bến bãi quy định tại mục A, B, C, Biểu thu phí bến bãi tại Cảng Phan Thiết đính kèm quy định này được trích trước 40% trên số thực thu .

+ Đối với khoản thu phí bến bãi quy định tại mục D, Biểu thu phí bến bãi tại Cảng Phan Thiết đính kèm quy định này, sau khi đã nộp thuế GTGT, phần còn lại được trích trước 40% .

1.2.2/ Cơ quan thu sử dụng số tiền tạm trích trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để chi phí phục vụ trực tiếp công tác thu phí theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt bao gồm các nội dung sau :

- Chi công tác phí, chi thông tin liên lạc, chi hội họp, chi cho các lực lượng phối hợp như Công An, Quân đội, Biên phòng, dân phòng ...

- Chi in (mua) ấn phẩm, chi mua sắm, sửa chữa tài sản, thiết bị phục vụ, các khoản chi khác có liên quan đến công tác thu ...

- Chi trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thu phí . Mức trích lập 02 (hai) quỹ khen thưởng, phúc lợi bình quân một năm, một người tối đa không quá 03 (ba) tháng lương hiện hưởng nếu số thu năm sau cao hơn năm trước hoặc bằng 02 (hai) tháng lương hiện hưởng nếu số thu thấp hơn hoặc bằng số thu năm trước .

Toàn bộ các khoản chi này không phải hạch toán phản ảnh vào ngân sách nhà nước, nhưng phải cân đối vào dự toán tài chính của cơ quan thu hàng năm, được cơ quan có thẩm quyền duyệt, Việc sử dụng phải đúng mục đích, đúng nội dung, chi phải có chứng từ hợp pháp và hàng năm thực hiện quyết toán khoản chi này. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền phí chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định .

1.3/ Tổng số tiền thu phí sau khi trừ số tiền tạm trích theo quy định tại điểm 1.2.1 trên đây, số còn lại cơ quan thu phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định sau đây:

1.3.1/ Cơ quan thu thực hiện kê khai tiền phí thu được từng tháng và nộp tờ khai cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý trong 05 ngày đầu của tháng tiếp theo. Trường hợp trong tháng không phát sinh số thu phí vẫn phải kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan Thuế . Tờ khai phí phải ghi đầy đủ số biên lai phí đã thu, số phí đã thu, số phí được trích để lại, số phí phải nộp ngân sách nhà nước của tháng trước theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định Pháp lệnh phí và lệ phí và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai.

Căn cứ số kê khai, cơ quan thu phí làm thủ tục nộp ngân sách nhà nước. Thời hạn nộp phí vào ngân sách Tỉnh chậm nhất không quá 15 ngày của tháng tiếp theo.

1.3.2/ Cơ quan Thuế trực tiếp quản lý có nhiệm vụ kiểm tra tờ khai, đối chiếu từng loại biên lai phí đã phát hành và đã sử dụng để xác định chính xác số tiền phí đã thu, số tiền phải nộp ngân sách nhà nước và thông báo cho đơn vị cơ quan thu phí thực hiện thanh toán số phí phải nộp ngân sách nhà nước hàng tháng .

Cơ quan thu thực hiện thanh toán số tiền phải nộp ngân sách nhà nước hàng tháng theo thông báo của cơ quan Thuế, nếu đã nộp thừa thì được trừ vào số tiền phí phải nộp ngân sách nhà nước kỳ tiếp theo, nếu nộp thiếu thì phải nộp đủ số tiền phí còn thiếu vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày nhận thông báo của cơ quan Thuế .

2 / Lập, chấp hành và quyết toán phí bến bãi :

2.1/Lập dự toán thu – chi :

2.1.1/ Hàng năm, cơ quan thu phí có trách nhiệm lập dự toán thu – chi phí theo quy định của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước hiện hành gửi cơ quan Tài chính.

Cơ quan Tài chính có trách nhiệm kiểm tra, xét duyệt và thông báo dự toán thu – chi phí cho cơ quan thu .

2.1.2/ Trên cơ sở dự toán thu – chi phí cả năm được duyệt và tiến độ thực hiện công việc, cơ quan thu lập báo cáo tình hình thu, chi ngân sách quý trước và dự toán thu chi quý tiếp theo (có thể chia ra tháng) chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước hiện hành gửi cơ quan tài chính và Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để xét duyệt.

2.2/ Chấp hành dự toán thu – chi:

Căn cứ dự toán thu - chi được duyệt, số thực nộp vào Kho bạc nhà nước, lệnh chuẩn chi của thủ trưởng đơn vị và chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định, Kho bạc nhà nước thực hiện kiểm soát chi, cấp phát tạm ứng hoặc thanh toán cho đơn vị theo quy định tại Thông tư số 40/1998/TT-Bộ Tài chính ngày 31/3/1998 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước”.

2.3/ Kế toán và quyết toán thu – chi phí bến bãi :

Cơ quan thu phí phải thực hiện kế toán và quyết toán thu – chi phí bến bãi theo đúng chế độ kế toán thống kê hiện hành. Cuối quý, cuối năm cơ quan thu phí phải lập báo cáo quyết toán về tình hình thu – chi phí gửi cơ quan Tài chính cùng cấp .

III/ Chứng từ thu phí :

Cơ quan thu phí phải lập và cấp biên lai thu cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế .

IV/ Trách nhiệm của các cơ quan về thu phí :

1/ Trách nhiệm của cơ quan thu phí :

- Tổ chức thu phí phải niêm yết hoặc thông báo công khai tại địa điểm thu phí ở vị trí thuận tiện để các đối tượng nộp phí dễ nhận biết.

+ Niêm yết: Tên phí, mức thu, chứng từ thu.

+ Thông báo công khai: Văn bản quy định thu phí.

- Trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày trước khi bắt đầu thu phí, tổ chức thu phí phải đăng ký với cơ quan thuế địa phương về loại phí, địa điểm thu, chứng từ thu và việc tổ chức thu phí theo mẫu số 1 được quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí. Trường hợp thay đổi, kết thúc hoặc đình chỉ thu phí phải thông báo với cơ quan thuế chậm nhất là 5 ngày trước khi thay đổi, kết thúc hoặc đình chỉ thu phí.

- Thực hiện kê khai và nộp tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo Quy định này

2/ Trách nhiệm của cơ quan thuế :

- Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan thu phí thực hiện việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng từ kế toán và quyết toán theo đúng pháp luật về phí, lệ phí .

- Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, thu, nộp và quyết toán phí; xử lý vi phạm hành chính về thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, nộp phí vào ngân sách nhà nước, chế độ mở sổ kế toán, quản lý sử dụng và lưu giữ chứng từ thu phí .

V/ XỬ LÝ VI PHẠM :    

- Tổ chức, cá nhân không nộp hoặc nộp không đủ số tiền phí thì không được phục vụ công việc, dịch vụ hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.

- Người nào không thực hiện đúng những quy định về tổ chức thực hiện, quản lý và sử dụng phí thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

- Cơ quan thu phí không đúng quy định của pháp luật, số tiền thu sai phải được trả lại cho đối tượng nộp phí, trường hợp không xác định được đối tượng nộp phí thì số tiền đã thu sai phải nộp vào ngân sách nhà nước.

Phần III:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1/ Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký, các văn bản trước đây của các ngành, các cấp trái với quy định này đều bải bỏ .

2/ Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ảnh kịp thời về UBND Tỉnh (thông qua Sở Tài chính - Vật giá) để xem xét, giải quyết .

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

 

BIỂU THU PHÍ

BẾN BÃI TẠI CẢNG PHAN THIẾT
 (Ban hành kèm theo Quyết định số: 23/2003/QĐ-UBBT ngày 29/04/2003 của Uy ban nhân dân tỉnh)

PHẦN I/ MỨC THU

ĐỐI TƯỢNG THU

ĐƠN VỊ TÍNH

MỨC THU
(Đồng)

A. Tàu thuyền các lọai:

1/ Tàu thuyền đánh bắt hải sản

 

2/ Tàu thuyền vận tải hàng hóa, hành khách:

 - Tàu thuyền các loại gắn máy từ 10 mã lực trở lên.

 - Xuồng máy các loại dưới 10 mã lực.

 - Xuồng chèo các lọai.

 

B. Phương tiện vận tải:

- Xe có trọng tải dưới 2,5 tấn

- Xe có trọng tải từ 2,5 – 5 tấn

- Xe có trọng tải trên 5 – 10 tấn

- Xe có trọng tải trên 10 tấn

- Xe khách các lọai

- Xe ôtô con các lọai

- Xe ba gác máy, xe ngựa, xe lam

- Xe ba gác đạp, xe môtô, xe lôi

- Xe xích lô đạp, xe đạp thồ

 

C. Nếu quá thời hạn quy định nhưng không ra khỏi Cảng thì phải nộp lệ phí lưu bãi là;

1/ Tàu thuyền đánh bắt hải sản

2/ Tàu thuyền vận tải, hành khách

3/ Đối với phương tiện vận tải :

- Xe vận tải hàng hóa, xe hành khách

- Xe gắn máy và thô sơ 2 hoặc 3 bánh

3/ Đối với hàng hóa:

- Gạch các loại

- Xi măng

- Tole các lọai

- Đá chẻ

- Gỗ xây dựng

- Các sản phẩm từ gổ (cửa, bàn, tủ, giường…)

- Sắt thép

- Xăng, dầu, nhớt

- Củi đốt

- Than đốt

- Cát, đá nhỏ xây dựng ( đóng bao)

-Máy thủy:

* Dưới 45 mã lực

* Từ 45 mã lực đến 90 mã lực

* Trên 90 mã lực

- Võ tai queo, san hô

D. Thuê mặt bằng:

1/ Tại các căn ở tầng dưới

- Căn đầu hồi

- Các căn còn lại

2/ Đối với các kiốt ở khu vực bến Cồn chà

3/Đối với các nhà hoặc phần nhà tự che chắn trong khu vực:

- Thời gian sử dụng 1 ngày

- Thời gian sử dụng 1 tháng

- Thời gian sử dụng 1 năm

4/ Tại khu vực Bến 40 mã lực

 

01tấn đăng ký/1 lần cập và xuất bến với thời gian là 1 ngày đêm.



01tấn đăng ký/1 lần cập và xuất bến với thời gian là 2 ngày đêm.

Lần cập và xuất bến.

Lần cập và xuất bến.

 

 

Lần ra vào cảng

Lần ra vào cảng

Lần ra vào cảng

Lần ra vào cảng

Lần ra vào cảng

Lần ra vào cảng

Lần ra vào cảng

Lần ra vào cảng

Lần ra vào cảng

 

 

 

01tấn đăng ký/1 ngày đêm

01tấn đăng ký/1 ngày đêm

 

Xe/ngày đêm tính từ 0 giờ trở đi

Xe/ngày đêm tính từ 0 giờ trở đi

 

1.000 viên/ngày đêm

Tấn/ngày đêm

Tấm/ ngày đêm

Viên/ ngày đêm

M3/ ngày đêm

Sản phẩm/ ngày đêm

Tấn/ ngày đêm

Phuy 200lít/ ngày đêm

M3/ ngày đêm

Bao 50 kg/ ngày đêm

Bao/ ngày đêm

 

Máy /ngày đêm

Máy /ngày đêm

Máy /ngày đêm

01 tấn/ ngày đêm

 

 

1m2/tháng

1m2/tháng

1m2/tháng

 

 

1m2/ngày

1m2/tháng

1m2/năm

1m2/tháng

 

1.000

 

 

3.000


4.000

2.000

 

 

10.000

15.000

30.000

50.000

10.000

5.000

3.000

2.000

1.000

 

 

 

500

1.000

 

15.000

5.000

 

5.000

5.000

150

30

30.000

2.000

5.000

2.000

5.000

500

200

 

5.000

10.000

15.000

5.000

 

 

14.000

13.000

13.000

 

 

1.000

10.000

70.000

11.000

 

PHẦN II/ CHẾ ĐỘ MIỄN GIẢM

1. Đối với trường hợp chủ tàu thuyền, phương tiện vận tải có yêu cầu neo đậu và lưu bãi thường xuyên; tổ chức, cá nhân có yêu cầu sử dụng mặt bằng cố định từ 1 năm trở lên, nếu sau khi đăng ký và nộp đủ mức lệ phí, tiền thuê mặt bằng cho cả năm ngay từ tháng đầu năm thì được giảm 10% tính trên tổng số tiển phải nộp cho cả năm đó.

2. Đối với các Doanh nghiệp thuê đất trong khu vực cảng thuộc đối tượng phải đóng các khoản : tiền thuê đất, tiền cơ sở hạ tầng thì được miễn lệ phí ra, vào cảng trong các trường hợp sau:

- Các xe lạnh, xe tải, do các doanh nghiệp đứng chủ sở hữu (theo giấy đăng ký của cơ quan có thẩm quyền cấp).

- Xe chở hàng xuất khẩu từ Doanh nghiệp ra khỏi Cảng.

3. Miễn thu phí ra vào Cảng đối với các phương tiện vận tải đường bộ vào Cảng vì mục đích: làm công tác từ thiện ( như cứu trợ, cứu hộ, cứu nạn, đưa đón người bệnh, bị tai nạn, bị chết …) vào tham quan hoặc giao dịch, mua bán với các tổ chức, cá nhân đang được phép hoạt động trong Cảng.

PHẦN III/ CÁC QUY ĐỊNH KHÁC

1 Đối với các phương tiện vận tải thô sơ ( xe ba gác máy, xe ngựa, xe lam, xe ba gác đạp, xe môtô, xe lôi, xe xích lô đạp, xe đạp thồ) hoạt động thường xuyên trong khu vực cảng có nhu cầu nộp phí thông qua cảng theo mức khoán từng tháng, Giám đốc cảng được quyền ký hợp đồng thu phí theo mức thỏa thuận giữa hai bên. Nhưng tối thiểu không thấp hơn 30 chuyến/ tháng.

2. Đối với trường hợp tàu thuyền đánh bắt hải sản nhưng lại hoạt động vận chuyển hàng hóa, hành khách thì ngoài việc phải truy thu thêm khoản lệ phí như tàu thuyền vận tải hàng hoá, hành khách còn phải bị xử phạt tính cho từng trường hợp cụ thể theo đúng quy định pháp luật hiện hành của Nhà nước.

3. Đối vối tàu thuyền của các đơn vị đang làm nhiệm vụ đặc biệt như: Biên phòng, Quân đội, Kiểm ngư hoặc để tránh thiên tai, bão lụt khi cập cảng thì không phải nộp phí nhưng phải thông báo và đăng ký để cơ quan Cảng bố trí nơi neo đậu.

4. Đối với tàu thuyền nước ngoài khi vào cảng phải chấp hành nghiêm túc các quy định của Chính phủ Việt Nam và phải thông báo đăng ký trước với cảng về mục đích thời gian neo đậu để cảng đề nghị các cơ quan chức năng cho phép và có biện pháp tiếp nhận.

5. Đối với tàu thuyền của Phú Quý hành nghề vận tải hàng hóa, chuyên chở hành khách tuyến Phan Thiết- Phú Quý thì thời gian cập và xuất bến được quy định như sau:

- Trường hợp thời tiết bình thường thời gian cho 1 lần cập và xuất bến là 03 ngày đêm đối với khoảng thời gian từ đầu tháng 3 đến hết tháng 9 hàng năm và 4 ngày đêm đối với khoảng thời gian từ đầu tháng 10 đến hết tháng 12 hàng năm.

- Trường hợp tàu chuẩn bị xuất bến nhưng gặp thời tiết xấu: có gió cấp 6 trở lên hoặc có lệnh cấm ra biển của cơ quan biên phòng, của ban chỉ huy phòng chống lụt bão tỉnh thì thời gian tiếp tục neo đậu tại cảng được miễn nộp khoản tiền lệ phí bến bãi cho đến ngày có thông báo giải tỏa lệnh cấm của cơ quan có thẩm quyền.

6. Trong quá trình hoạt động nếu có phát sinh thêm đối tượng thu ngoài các khoản lệ phí đã được quy định trên thì Cảng Phan Thiết chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo Sở thủy sản để phối hợp với Sở Tài chính-Vật giá, Cục thuế Tỉnh nghiên cứu đề xuất trình UBND Tỉnh xem xét quyết định bổ sung cho phù hợp.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 23/2003/QĐ-UBBT quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí bến bãi tại cảng Phan Thiết do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành

  • Số hiệu: 23/2003/QĐ-UBBT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 29/04/2003
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
  • Người ký: Huỳnh Tấn Thành
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 29/04/2003
  • Ngày hết hiệu lực: 15/06/2006
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản