Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2265/QĐ-UBND

Long An, ngày 01 tháng 07 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC GIAI ĐOẠN TỪ NAY ĐẾN NĂM 2015 CỦA TỈNH LONG AN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức”;

Căn cứ văn bản số 01/BCĐCCCVCC ngày 01/3/2013 của Ban Chỉ đạo Trung ương về đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức về việc triển khai Quyết định số 1577/QĐ-TTg ngày 18/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ;

Xét đề nghị tại văn bản số 424/SNV-TCCC ngày 17/6/2013 của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm Quyết định này Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức giai đoạn từ nay đến năm 2015 của tỉnh Long An.

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Long An, Thủ trưởng các Sở ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ (Ban Chỉ đạo TW);
- TT TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- Phòng NCTH;
- Lưu: VT, tuan
KH_daymanhcai cachchedocongvuCC

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Đỗ Hữu Lâm

 

KẾ HOẠCH

ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC GIAI ĐOẠN TỪ NAY ĐẾN NĂM 2015 CỦA TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2265/QĐ-UBND ngày 01/7/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

I. MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM, NỘI DUNG ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC

1. Mục tiêu

a) Mục tiêu chung: xây dựng nền công vụ “chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả”.

b) Mục tiêu cụ thể đến 2015:

- Xác định danh mục vị trí việc làm và cơ cấu công chức theo ngạch trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện. Phấn đấu đến năm 2015 có trên 70% cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện xây dựng và được phê duyệt Danh mục vị trí việc làm và cơ cấu công chức theo ngạch.

- Xây dựng 100% các chức danh và tiêu chuẩn công chức theo quy định.

- Nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức, thi nâng ngạch công chức; ứng dụng công nghệ tin học vào thi tuyển, thi nâng ngạch công chức.

- Thực hiện thí điểm đổi mới việc tuyển chọn lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương trở xuống.

- Thực hiện công tác đánh giá công chức theo hướng đề cao trách nhiệm người đứng đầu và gắn với kết quả công vụ.

- Xây dựng và thực hiện cơ chế đào thải, giải quyết cho thôi việc và miễn nhiệm công chức không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật...

- Quy định và thực hiện chính sách thu hút, tiến cử, phát hiện, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng trong hoạt động công vụ.

- Đổi mới cơ chế quản lý và chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo quy định.

2. Quan điểm

- Quán triệt kịp thời chủ trương, đường lối của Đảng về tiếp tục cải cách chế độ công vụ, công chức. Thống nhất về nhận thức, xem đây là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục và then chốt của cải cách nền hành chính hiện nay.

- Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức gắn với Kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 của tỉnh, góp phần xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến cơ sở thống nhất, thông suốt, trong sạch, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả và phục vụ nhân dân.

- Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức theo lộ trình, bước đi thích hợp và phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế của tỉnh.

3. Nội dung

a) Đẩy mạnh phân cấp quản lý và hoàn thiện việc tổ chức công vụ gọn, nhẹ: đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý công chức; từng bước gắn thẩm quyền tuyển dụng với thẩm quyền sử dụng; giảm quy mô công vụ, sắp xếp tổ chức bộ máy gọn nhẹ, tránh chồng chéo, tiếp tục tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.

b) Đẩy mạnh việc xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức theo ngạch trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện.

c) Tổ chức nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý từ Chi cục trưởng và tương đương trở xuống.

d) Nâng cao chất lượng thi tuyển, thi nâng ngạch công chức và từng bước đổi mới chế độ công vụ, công chức theo hướng năng động, linh hoạt:

- Nâng cao chất lượng thi tuyển và thi nâng ngạch công chức, lựa chọn người có phẩm chất, trình độ, năng lực để tuyển dụng vào công chức hoặc bổ nhiệm vào các ngạch cao hơn.

- Từng bước đổi mới chế độ công vụ, công chức theo hướng năng động, linh hoạt, triển khai thực hiện kịp thời quy định sửa đổi về chế độ công chức.

đ) Đề cao trách nhiệm trong hoạt động thực thi công vụ của cán bộ, công chức, gắn chế độ trách nhiệm và kết quả thực thi công vụ với các chế tài về khen thưởng, kỷ luật, thăng tiến, đãi ngộ; đề cao trách nhiệm, thẩm quyền của người đứng đầu.

e) Tiếp tục đổi mới công tác đánh giá cán bộ, công chức. Việc đánh giá phải căn cứ vào kết quả, hiệu quả công tác của cán bộ, công chức; thẩm quyền đánh giá thuộc trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan sử dụng cán bộ, công chức. Chú trọng thành tích, công trạng, kết quả công tác của cán bộ, công chức là thước đo chính để đánh giá phẩm chất, trình độ, năng lực của cán bộ, công chức. Thực hiện quy trình đánh giá công chức đảm bảo dân chủ, công bằng, công khai, chính xác và trách nhiệm.

g) Thực hiện chính sách nhân tài gắn với việc đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý.

h) Thực hiện các quy định về đổi mới phương thức tuyển chọn lãnh đạo cấp sở, cấp phòng và chế độ thực tập, tập sự lãnh đạo, quản lý.

i) Thực hiện các quy định về sửa đổi chức danh, số lượng và chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.

k) Thực hiện chính sách tinh giản biên chế gắn với công tác đánh giá để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.

Ngoài các nội dung chính nêu trên, để việc đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức đạt được kết quả tốt, cần đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động thực thi công vụ và quản lý cán bộ, công chức; thống kê tổng hợp, quản lý cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức...

II. CÁC NHIỆM VỤ ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC

1. Tiếp tục thực hiện các quy định về vị trí việc làm, về tuyển dụng, thi nâng ngạch và tiêu chuẩn công chức

a) Thực hiện kịp thời các quy định sửa đổi, bổ sung việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.

b) Thực hiện các quy định về vị trí việc làm và cơ cấu công chức.

c) Thực hiện các quy định về tổ chức thi nâng ngạch công chức theo nguyên tắc cạnh tranh.

d) Thực hiện các quy định về tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý và tiêu chuẩn ngạch công chức.

đ) Thực hiện các quy định về chế độ đánh giá công chức gắn với vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh công chức và kết quả thực hiện nhiệm vụ.

2. Xác định vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch trong các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, cấp huyện

Triển khai nhiệm vụ, tổ chức tập huấn và thực hiện xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức theo ngạch trong các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, cấp huyện (quý III năm 2013).

3. Đưa chế độ báo cáo thống kê vào nề nếp, xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu đội ngũ công chức

a) Thực hiện quy định chế độ báo cáo thống kê về công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức.

b) Triển khai sử dụng thống nhất phần mềm cơ sở dữ liệu và các ứng dụng trong các cơ quan quản lý cán bộ, công chức theo hướng dẫn của Trung ương.

c) Quản lý thống nhất thông tin hồ sơ cán bộ, công chức trong tỉnh và hệ thống các biểu mẫu, báo cáo thống kê bằng phần mềm cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức (quý IV năm 2013).

d) Lưu giữ đầy đủ và thường xuyên cập nhật các thông tin hồ sơ đội ngũ cán bộ, công chức; hình thành hệ thống thông tin quản lý cán bộ, công chức theo phân cấp quản lý (quý IV năm 2013).

4. Đổi mới, nâng cao chất lượng thi tuyển, thi nâng ngạch công chức

a) Xây dựng bộ câu hỏi và đáp án thi tuyển công chức đối với từng môn thi theo hướng gắn với yêu cầu về trình độ và năng lực của cơ quan, tổ chức, đơn vị cần tuyển dụng. (quý III năm 2014).

b) Ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới phương thức thi tuyển và thi nâng ngạch công chức để đảm bảo nguyên tắc khách quan, công bằng, chất lượng, thực tài (quý III năm 2014).

5. Đổi mới phương thức tuyển chọn lãnh đạo cấp sở, cấp phòng; thực hiện các quy định chế độ thực tập, tập sự lãnh đạo, quản lý

a) Thực hiện quy định về đổi mới tuyển chọn lãnh đạo cấp sở, cấp phòng theo hướng chú trọng nguyên tắc thực tài, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu, đổi mới phương thức và nội dung lấy phiếu tín nhiệm.

b) Hoàn thiện các quy định về điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại lãnh đạo từ Chi cục trưởng trở xuống (quý III năm 2013).

c) Thực hiện thí điểm chế độ tập sự, thực tập công chức lãnh đạo, quản lý theo hướng dẫn của Trung ương.

6. Thực hiện chế độ tiến cử và chính sách thu hút, phát hiện, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng trong hoạt động công vụ

a) Thực hiện quy định về chế độ tiến cử, giới thiệu những người có tài năng để tuyển dụng, bổ nhiệm vào các vị trí trong hoạt động công vụ.

b) Kịp thời bổ sung, hoàn thiện các chính sách thu hút, phát hiện, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng trong hoạt động công vụ.

7. Nâng cao chế độ kỷ luật trong hoạt động công vụ, duy trì trật tự kỷ cương và phát huy tinh thần trách nhiệm trong hoạt động công vụ

a) Thực hiện quy định về chế độ sát hạch bắt buộc đối với công chức lãnh đạo, quản lý và công chức chuyên môn, nghiệp vụ.

b) Thực hiện quy định về chế độ trách nhiệm gắn với chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức trong hoạt động công vụ.

c) Thực hiện quy định về chế độ miễn nhiệm, từ chức đối với công chức lãnh đạo, quản lý.

d) Củng cố tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Nội vụ và công chức làm công tác thanh tra công vụ trong Thanh tra tỉnh, Thanh tra Sở, Thanh tra huyện, thị xã, thành phố đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính (quý IV năm 2013).

8. Đổi mới cơ chế quản lý và chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã

a) Thực hiện các quy định sửa đổi về chức danh, số lượng và chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn.

b) Thực hiện các quy định sửa đổi về chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.

c) Thực hiện các chế độ chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức về công tác tại các xã thuộc địa bàn khó khăn.

d) Thực hiện các quy định về việc khoán kinh phí đối với các chức danh không chuyên trách ở ấp, khu phố theo nguyên tắc: người kiêm nhiệm nhiều chức danh thì hưởng phụ cấp cao hơn, khắc phục việc tăng thêm số lượng cán bộ không chuyên trách.

9. Tiếp tục thực hiện chính sách tinh giản biên chế để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức

a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quy định hỗ trợ để thực hiện tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh (ban hành kèm Quyết định số 42/2012/QĐ-UBND ngày 08/8/2012 của UBND tỉnh).

b) Triển khai thực hiện kịp thời chính sách tinh giản biên chế để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức theo quy định của Trung ương.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thời gian thực hiện

Từ tháng 5 năm 2013 đến tháng 10 năm 2015.

2. Phân công trách nhiệm thực hiện

a) Sở Nội vụ:

- Là cơ quan giúp việc Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh, chịu trách nhiệm giúp Ban Chỉ đạo tỉnh triển khai, hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện.

- Thành lập các Tổ công tác giúp Ban Chỉ đạo nghiên cứu, hướng dẫn và tổng kết các nội dung theo Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch, báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh và Ban Chỉ đạo Trung ương (Bộ Nội vụ).

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: cân đối, bố trí ngân sách hàng năm và hướng dẫn sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước để các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện các nội dung của Kế hoạch được phê duyệt. Đồng thời khai thác các nguồn lực khác từ các dự án (nếu có) để hỗ trợ cho quá trình tổ chức thực hiện.

c) Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp: phối hợp xây dựng, thẩm định, trình ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh về quản lý công vụ, công chức.

d) Sở Khoa học và Công nghệ: hỗ trợ, phối hợp triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học vào việc thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này (kể cả các nguồn lực khác - nếu có).

đ) Sở Thông tin và Truyền thông:

- Hỗ trợ, phối hợp triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào việc thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này (kể cả các nguồn lực khác - nếu có);

- Tham mưu Ban Chỉ đạo tỉnh chỉ đạo các cơ quan thông tin truyền thông trong tỉnh thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức.

e) Các Sở ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố:

- Xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện Kế hoạch này.

- Hàng năm, tiến hành tổng kết đánh giá kết quả thực hiện, tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh (qua Sở Nội vụ) cùng thời gian báo cáo năm về công tác cải cách hành chính (trước ngày 25 tháng 11 hàng năm).

3. Nguồn kinh phí thực hiện:

a) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch được bố trí hàng năm từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn lực khác (nếu có) theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.

b) Thủ trưởng các Sở ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch và dự trù kinh phí thực hiện các nhiệm vụ cải cách công vụ, công chức trong dự toán ngân sách hàng năm được giao.

Trên đây là Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức giai đoạn từ nay đến năm 2015 của tỉnh Long An. Trong quá trình triển khai thực hiện có khó khăn vướng mắc, các Sở ngành tỉnh và UBND huyện, thị xã, thành phố phản ánh về Sở Nội vụ để đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2265/QĐ-UBND năm 2013 Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức giai đoạn từ nay đến năm 2015 của tỉnh Long An

  • Số hiệu: 2265/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 01/07/2013
  • Nơi ban hành: Tỉnh Long An
  • Người ký: Đỗ Hữu Lâm
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/07/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản