- 1Luật Dạy nghề 2006
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Quyết định 103/2008/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008 – 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 295/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010 - 2015" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 2388/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Chương trình phát triển làng nghề tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2008 - 2010 và tầm nhìn đến năm 2020
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 08/2009/QĐ-UBND ban hành Đề án về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 4Quyết định 2108/QĐ-UBND năm 2009 về phê duyệt Đề cương chi tiết và dự toán kinh phí quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2265/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 22 tháng 10 năm 2010 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định 1956/QĐ-TTg, ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020;
Xét Tờ trình số 732/TTr-SLĐTBXH, ngày 20 tháng 10 năm 2010 của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về việc phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long,
QUYẾT ĐỊNH:
(Kèm theo Đề án số 01/ĐA-SLĐTBXH ngày 19/10/2010 của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Vĩnh Long).
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
UBND TỈNH VĨNH LONG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/ĐA-SLĐTBXH | Vĩnh Long, ngày 19 tháng 10 năm 2010 |
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2265/QĐ-UBND, ngày 22/10/2010 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
I. CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC:
Quyết định 1956/QĐ-TTg, ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020.
Chỉ thị số 22-CT/TU, ngày 26 tháng 5 năm 2010 của Tỉnh uỷ Vĩnh Long về việc triển khai, thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020.
Quyết định số 08/2009/QĐ-UBND, ngày 07 tháng 4 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành Đề án về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2020.
Quyết định số 2108/QĐ-UBND, ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc phê duyệt Đề cương chi tiết và dự toán kinh phí quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020.
II. THỰC TRẠNG, DỰ BÁO VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ LAO ĐỘNG VIỆC LÀM CỦA TỈNH:
1. Về phát triển kinh tế - xã hội:
1.1. Thực trạng kinh tế - xã hội của tỉnh tính đến năm 2010:
- Tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân hằng năm 11,3%, gần đạt chỉ tiêu nghị quyết điều chỉnh (tăng 12%/năm).
+ Giá trị sản xuất nông - lâm nghiệp - thuỷ sản tăng bình quân hằng năm 5,3%, thấp hơn 1,4% so với chỉ tiêu điều chỉnh. Trong đó nông nghiệp tăng 3,5%, thấp hơn 0,3% so với chỉ tiêu điều chỉnh.
+ Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân hằng năm 23,2%, thấp hơn 0,6% so với chỉ tiêu điều chỉnh.
+ Giá trị các ngành dịch vụ tăng bình quân hằng năm 12,4%, thấp hơn 0,2% so với chỉ tiêu điều chỉnh.
- Cơ cấu GDP đến năm 2010:
+ Nông - lâm nghiệp - thuỷ sản: 49%, vượt 2% so với chỉ tiêu điều chỉnh.
+ Công nghiệp - xây dựng: 17%, thấp hơn 1% so với chỉ tiêu điều chỉnh.
+ Dịch vụ: 34%, thấp hơn 1% so với chỉ tiêu điều chỉnh.
- Tỷ lệ huy động ngân sách so với GDP 9%, vượt 1,5% so với chỉ tiêu điều chỉnh.
- Chỉ tiêu về dân số:
+ Giảm tỷ lệ sinh bình quân hằng năm 0,52%.
+ Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ổn định ở mức 0,97%.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2010 còn 6%.
- GDP bình quân đầu người (tính đến 2010) đạt: 1.090 USD/năm, đạt 109,15% so với chỉ tiêu điều chỉnh.
- Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi đến năm 2010 còn 19%.
- Lực lượng lao động có chuyên môn kỹ thuật đến năm 2010 đạt 35%, trong đó qua đào tạo nghề đạt 21%.
- Giải quyết việc làm hằng năm cho 27.500 lao động, đạt 101,85% so với chỉ tiêu điều chỉnh.
- Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch phổ thông vào năm 2010 đạt 90%, trong đó: Từ hệ thống cấp nước tập trung: 55%.
1.2. Dự báo:
a) Giai đoạn 2011 - 2015:
- Tổng sản phẩm (GDP) trên địa bàn tỉnh (giá so sánh) tăng bình quân hằng năm 13%.
+ Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản (giá cố định) tăng bình quân hằng năm 5%.
+ Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng (giá cố định) tăng bình quân hằng năm 24%.
+ Giá trị gia tăng các ngành dịch vụ (giá so sánh) tăng bình quân hằng năm 13,5%.
- GDP bình quân đầu người (USD/người): 1.920.
- Cơ cấu GDP (theo giá hiện hành):
+ Khu vực I (nông, lâm nghiệp và thuỷ sản) chiếm: 36%.
+ Khu vực II (công nghiệp và xây dựng) chiếm: 26%.
+ Khu vực III (dịch vụ) chiếm: 38%.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu đến năm 2015 đạt 460 triệu USD.
- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội: 68.400 tỷ đồng.
- Tỷ lệ huy động vào ngân sách tăng bình quân hằng năm (giá hiện hành): 20%.
- Tỉ lệ lao động có chuyên môn kỹ thuật 55%, trong đó: Qua đào tạo nghề: 35%.
- Tạo thêm việc làm mới cho lao động mỗi năm 26.500 lao động.
- Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên hằng năm ổn định ở mức 1 - 1,1%.
- Giảm tỉ lệ hộ nghèo bình quân hằng năm 2%.
- Tỉ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn dưới 15%.
- Chỉ tiêu về môi trường:
+ Tỷ lệ các khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý chất thải 100%;
+ Chất thải, nước thải các cơ sở y tế được thu gom và xử lý 100%.
- Chỉ tiêu nước sạch:
+ Tỉ lệ hộ đô thị sử dụng nước từ hệ thống nước máy 100%;
+ Tỉ lệ hộ nông thôn sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung 60%.
- Xã nông thôn mới 21 xã.
b) Giai đoạn 2016 - 2020:
- Tổng sản phẩm (GDP) trên địa bàn tỉnh (giá so sánh) tăng bình quân hằng năm 14 -15%.
+ Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản (giá so sánh) tăng bình quân hằng năm 4 - 5%.
+ Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng (giá so sánh) tăng bình quân hằng năm 22 - 23%.
+ Giá trị gia tăng các ngành dịch vụ (giá so sánh) tăng bình quân hằng năm 13 - 15%.
- GDP bình quân đầu người (USD/người): 4.000.
- Cơ cấu GDP (theo giá hiện hành):
+ Khu vực I (nông, lâm nghiệp và thuỷ sản) chiếm: 24%.
+ Khu vực II (công nghiệp và xây dựng) chiếm: 31,3%.
+ Khu vực III (dịch vụ) chiếm: 44,7%.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu đến năm 2020 đạt 1.000 - 1.100 triệu USD.
- Tỷ lệ huy động vốn đầu tư toàn xã hội so với GDP: 45 - 46%.
- Tỷ lệ huy động vào ngân sách tăng bình quân hằng năm (giá hiện hành): 11 - 12%.
- Tỷ lệ lao động có chuyên môn kỹ thuật 75%, trong đó: Qua đào tạo nghề: 50%.
- Tạo thêm việc làm mới cho lao động mỗi năm 26.500 lao động.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hằng năm ổn định ở mức 0,8 - 1,09%.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hằng năm 1,5%.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn dưới 5%.
- Chỉ tiêu về môi trường:
+ Tỷ lệ các khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý chất thải 100%.
+ Chất thải, nước thải các cơ sở y tế được thu gom và xử lý 100%.
- Chỉ tiêu nước sạch:
+ Tỷ lệ hộ đô thị sử dụng nước từ hệ thống nước máy 100%.
+ Tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung 90%.
+ Tỷ lệ nước thải y tế được thu gom và xử lý 100%.
- Mỗi huyện, thành phố đạt tiêu chí nông thôn mới 50% số xã.
2.1. Thực trạng:
Dựa trên kết quả tổng điều tra dân số tính đến 01/4/2009, thực trạng lao động - việc làm của tỉnh có các đặc điểm:
a) Quy mô lao động:
Dân số toàn tỉnh Vĩnh Long là 1.024.707 người, trong đó dân số đô thị là 156.800 người, chiếm tỷ lệ 15,3%; dân số nông thôn là 867.907 người, chiếm tỷ lệ 84,7%. Mật độ dân số 696 người/km2, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm xuống còn 7%0 (năm 2009).
Lao động đang tham gia hoạt động kinh tế là 841.284 người, trong đó: Lao động làm việc khu vực thành thị khoảng 114.727 người, chiếm tỷ lệ 13,64%; lao động làm việc khu vực nông thôn là 726.557 người, chiếm tỷ lệ 86,36%.
Sức hút từ các khu công nghiệp, đô thị đã thu hút thanh niên từ nông thôn chuyển sang làm việc trong các khu công nghiệp, thương mại và đô thị, lao động ở lại nông thôn phần lớn là những người lớn tuổi, không được đào tạo. Vì vậy, chú trọng phát triển ngành nghề nông thôn để tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân nông thôn là hướng đi đúng đắn trong điều kiện đất sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, sản xuất nông nghiệp truyền thống đã đạt đến sự ổn định, thu nhập từ nông nghiệp không đủ để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng của người dân.
b) Cơ cấu lao động, việc làm:
- Theo trình độ đào tạo:
+ Lao động qua đào tạo trình độ đại học và trên đại học là 25.618 người, chiếm tỷ lệ 2,5%.
+ Lao động qua đào tạo trình độ cao đẳng là 12.296 người, chiếm tỷ lệ 1,2%.
+ Lao động qua đào tạo trình độ trung cấp 22.544 người, chiếm tỷ lệ 2,2%.
+ Lao động qua đào tạo trình độ sơ cấp là 11.272 người, chiếm tỷ lệ 1,1%.
+ Lao động được đào tạo ngắn hạn, công nhân kỹ thuật không bằng, chưa qua đào tạo;… là 952.977 người, chiếm tỷ lệ 93%.
- Theo ngành kinh tế:
Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế là 841.284 người, chiếm 82,1% tổng dân số; trong đó:
+ Lao động làm việc trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản: 482.056 người (chiếm 57,3%).
+ Lao động công nghiệp - xây dựng 137.970 người (chiếm 16,4%).
+ Lao động dịch vụ 221.258 người (chiếm 26,3%).
- Theo độ tuổi lao động:
+ Số người dưới 15 tuổi là 216.084 người, chiếm tỷ lệ 21,09%.
+ Số người trong độ tuổi lao động 691.462 người, chiếm tỷ lệ 67,48%.
+ Số người quá tuổi lao động (nam từ đủ 60 tuổi trở lên, nữ từ đủ 55 tuổi trở lên) là 117.161 người, chiếm tỷ lệ 11,43%.
2.2. Dự báo:
- Dự báo đến năm 2015:
Lao động ở nông thôn khoảng 555.000 người so với dân số toàn tỉnh, chiếm tỷ lệ 62,23%, trong đó:
+ Lao động ở nông thôn làm nông nghiệp khoảng 199.800 người, chiếm tỷ lệ 36%.
+ Lao động ở nông thôn làm trong lĩnh vực phi nông nghiệp khoảng 144.300 người, chiếm tỷ lệ 26%.
+ Lao động nông thôn chuyển sang làm việc ở khu vực đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, xuất khẩu lao động khoảng 210.900 người, chiếm tỷ lệ 38%.
- Dự báo đến năm 2020:
Lao động ở nông thôn khoảng 390.750 người so với dân số toàn tỉnh, chiếm tỷ lệ 62,23%, trong đó:
+ Lao động ở nông thôn làm nông nghiệp khoảng 93.700 người, chiếm tỷ lệ 24%.
+ Lao động ở nông thôn làm trong lĩnh vực phi nông nghiệp khoảng 122.300 người, chiếm tỷ lệ 31%.
+ Lao động nông thôn chuyển sang làm việc ở khu vực đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, xuất khẩu lao động khoảng 174.750 người, chiếm tỷ lệ 45%.
1. Về dạy nghề cho lao động nông thôn:
1.1. Kết quả đạt được:
- Về quy mô đào tạo:
Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục - đào tạo giai đoạn 2006 - 2010, tỉnh Vĩnh Long đã tổ chức đào tạo nghề cho 37.386 lao động nông thôn, người tàn tật, người dân tộc thiểu số và lao động thuộc các hộ nghèo, cận nghèo với tổng kinh phí sử dụng là 13.308 triệu đồng. Trong đó, ngân sách trung ương 10.861 triệu đồng, ngân sách địa phương và nguồn xã hội hoá 2.447 triệu đồng, nguồn xã hội hoá dạy nghề 139 triệu đồng.
Tính riêng kế hoạch thực hiện năm 2010, tỉnh Vĩnh Long tiếp tục tổ chức đào tạo cho trên 11.000 lao động nông thôn, người tàn tật, người dân tộc; kinh phí thực hiện là 2.802 triệu đồng, trong đó kinh phí trung ương là 2.170 triệu đồng, ngân sách địa phương 632 triệu đồng.
Ngoài ra, thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020, tỉnh Vĩnh Long được cấp kinh phí bổ sung đào tạo nghề là 5 tỷ đồng, ước tổ chức đào tạo nghề cho hơn 5.000 lao động nông thôn của tỉnh.
Quy mô đào tạo nghề cho lao động nông thôn (tính đến năm 2010) đào tạo hơn 11.000 lao động/năm.
- Phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề:
Mạng lưới các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh là 28 cơ sở, trong đó bao gồm: 02 trường trung cấp nghề, 16 trung tâm dạy nghề, 04 trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp có dạy nghề và 06 doanh nghiệp, cơ sở có hoạt động dạy nghề.
Trong đó, các cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn có 16 cơ sở tham gia, bao gồm: 07 trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm công lập trực thuộc Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố làm nồng cốt trong công tác đào tạo nghề lao động nông thôn và 09 cơ sở dạy nghề của các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội và các cơ sở tư thục tham gia thực hiện.
- Đội ngũ giáo viên dạy nghề và cán bộ quản lý:
Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề đang tham gia công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh hơn 200 người, trong đó giáo viên dạy nghề khoảng 160 người.
Số giáo viên dạy nghề đạt chuẩn theo quy định khoảng 100 giáo viên, chiếm tỷ lệ 64,1%.
Đa số giáo viên dạy nghề cho lao động nông thôn là kỹ thuật viên của các doanh nghiệp, hợp tác xã, thợ có tay nghề cao, nghệ nhân,... phần lớn những giáo viên này chưa được đào tạo về nghiệp vụ sư phạm, sư phạm dạy nghề.
- Chương trình, giáo trình:
Chương trình, giáo trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn được xây dựng dựa trên nhu cầu học nghề của người lao động và của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng lao động qua đào tạo nghề, bao gồm:
+ Các chương trình dạy nghề chung do tỉnh ban hành.
+ Chương trình dạy nghề do cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn phối hợp với kỹ thuật viên, thợ có tay nghề cao, nghệ nhân,... tổ chức xây dựng và đưa vào giảng dạy.
- Chất lượng và hiệu quả dạy nghề cho lao động nông thôn:
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn liền với giải quyết việc làm, tạo việc làm và cải thiện điều kiện, kỹ thuật, tập quán canh tác, nuôi trồng của người lao động nên đã đạt được kết quả tương đối cao:
+ Đối với các ngành nghề thủ công mỹ nghệ, tiểu thủ công nghiệp: Kết quả giải quyết việc làm tại gia đình cho khoảng 80% lao động qua đào tạo (đa số lao động lớn tuổi có điều kiện làm việc gắn liền với gia đình).
+ Đối với các ngành nghề nông nghiệp: Giúp nông dân thay đổi tập quán canh tác, tăng năng suất vật nuôi, cây trồng, tăng hệ số sử dụng đất nông nghiệp.
+ Đối với các ngành nghề khác: Lao động được tư vấn nghề nghiệp để tự tạo việc làm hoặc được giới thiệu việc làm.
1.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân:
- Về nhận thức:
Người lao động nhận thức chưa cao về việc học nghề và lập nghiệp, chủ yếu về vấn đề tâm lý học nghề và việc lựa chọn nghề nghiệp cho phù hợp với điều kiện bản thân và gia đình. Mặt khác, lao động nông thôn lại gặp nhiều khó khăn về thời gian tham gia học nghề, điều kiện đi lại và thời gian lao động sản xuất, do đó họ không muốn tham gia học nghề.
- Về cơ chế, chính sách:
Cơ chế chính sách thực hiện đào tạo nghề lao động nông thôn giai đoạn 2006 - 2010 còn nhiều điều chưa phù hợp, cụ thể:
+ Về đối tượng được hỗ trợ học nghề có nhiều giới hạn (tổ chức lớp dạy nghề riêng cho từng đối tượng là lao động nông thôn, lao động tàn tật, lao động thuộc hộ nghèo và hộ có thu nhập bằng 150% thu nhập của hộ nghèo,…) nên đã ảnh hưởng rất nhiều đến quy mô được phép tổ chức lớp học (từ 15 đến 35 học viên), cũng như số lần được hỗ trợ kinh phí học nghề.
+ Quy định về thời gian tổ chức khoá đào tạo nghề quá dài (quy định từ 01 tháng trở lên) so với nhu cầu học nghề của người lao động và nhu cầu thực tế triển khai đào tạo nghề của các cơ sở dạy nghề.
- Về kinh phí:
Mức chi hỗ trợ chi phí tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo các quy định thực hiện giai đoạn 2006 - 2010 (tối đa không quá 300.000 đồng/người/tháng và không quá 1.500.000 đồng/người/khoá học nghề) và do không được điều chỉnh cho phù hợp với sự biến động của thị trường nên đã ảnh hưởng lớn đến chất lượng đào tạo, chủ yếu là điều kiện thực hành nghề của học viên.
- Về tổ chức thực hiện:
+ Chưa có sự phối hợp tốt trong công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm, giữa mục tiêu đào tạo nghề và yêu cầu công việc của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.
+ Sự quan tâm, phối hợp giữa các cấp, các ngành và các tổ chức chính trị - xã hội chưa được chặt chẽ, chưa nhận rõ giữa mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương và nhu cầu học nghề tạo việc làm của người lao động theo hướng chuyển dịch cơ cấu ngành nghề lao động. Chưa bố trí cán bộ chuyên trách phụ trách dạy nghề, đa số là cán bộ kiêm nhiệm chức vụ và phần lớn đội ngũ cán bộ xã, phường, ấp, khóm chưa được đào tạo, bồi dưỡng để thực hiện các chính sách của Nhà nước liên quan đến công tác dạy nghề.
1.3. Dự báo nhu cầu:
Thực hiện Quyết định số 2108/QĐ-UBND, ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc phê duyệt Đề cương chi tiết và dự toán kinh phí quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 và Quyết định số 2388/QĐ-UBND, ngày 15 tháng 11 năm 2007 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc phê duyệt Chương trình phát triển làng nghề tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2008 - 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
Dự báo cơ cấu ngành nghề theo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn của tỉnh giai đoạn 2010 - 2020:
a) Các ngành nghề chủ yếu:
+ Nghề nông nghiệp và dịch vụ nông nghiệp: Trồng trọt, chăn nuôi; chế biến, bảo quản nông - thuỷ sản; quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi; quản lý trang trại, hợp tác xã, tổ hợp tác; quản lý kinh tế hộ gia đình nông thôn; dịch vụ nông nghiệp và các lĩnh vực khác.
+ Nghề phi nông nghiệp: Các nghề kỹ thuật, công nghệ; sản xuất và chế biến; y tế, dịch vụ xã hội; khách sạn, nhà hàng và du lịch; sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ và các lĩnh vực khác…
+ Các nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn chuyển sang làm việc ở khu vực đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, xuất khẩu lao động: Nhóm nghề công nghiệp - xây dựng (cơ khí, điện dân dụng - công nghiệp, điện tử, điện lạnh, công nghệ ôtô,...); nhóm nghề thương mại - dịch vụ (hướng dẫn viên du lịch, kỹ thuật chế biến món ăn, kỹ thuật tóc và trang điểm thẩm mỹ,...); nhóm nghề nông nghiệp - thuỷ sản (chọn và nhân giống cây trồng, chăn nuôi gia súc gia cầm, nuôi trồng thuỷ sản, thú y, kỹ thuật nông nghiệp, chế biến bảo quản nông sản,...).
b) Dự báo nhu cầu học nghề:
Dự báo giai đoạn 2011 - 2020 sẽ có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế chủ yếu theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Do đó, nhu cầu học nghề của lao động nông thôn gắn với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã hội, cụ thể:
- Dạy nghề nông nghiệp: Dự kiến đào tạo khoảng 56.000 người.
- Dạy nghề phi nông nghiệp: Dự kiến đào tạo khoảng 55.000 người.
- Dạy nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn chuyển sang làm việc ở khu vực đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, xuất khẩu lao động: Dự kiến đào tạo khoảng 79.200 người.
2. Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã:
2.1. Kết quả đạt được:
Thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã giai đoạn 2006 - 2010, tỉnh Vĩnh Long đã tổ chức đào tạo cho 29.096 lượt cán bộ - công chức xã, kinh phí thực hiện: 19,6 tỷ đồng. Trong đó: Kinh phí trung ương: 2,44 tỷ, ngân sách địa phương: 17,65 tỷ đồng.
Trong đó, thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg, ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ, tỉnh Vĩnh Long được bổ sung kinh phí thực hiện năm 2010 đào tạo cán bộ - công chức xã là 500 triệu đồng, dự kiến kế hoạch đào tạo cho khoảng 300 lượt cán bộ.
Các nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ - công chức xã chủ yếu về lý luận chính trị, quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ. Mục tiêu nâng cao kỹ năng nghiệp vụ, kỹ năng lãnh đạo, quản lý và các nghiệp vụ hỗ trợ khác như ngoại ngữ, tin học, tiếng dân tộc,…
2.2. Đánh giá tồn tại, hạn chế và nguyên nhân:
- Cán bộ - công chức cấp xã biến động thường xuyên gây khó khăn trong việc đào tạo, quy hoạch cán bộ.
- Trình độ chính trị, văn hoá, chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức ở từng bộ phận không đồng đều; phần lớn cán bộ, công chức chưa đạt chuẩn về nghiệp vụ hỗ trợ (ngoại ngữ) theo quy định; tổng số cán bộ, công chức cấp lãnh đạo hiện đang công tác đạt chuẩn về trình độ chuyên môn còn ít (trình độ đại học là 15,6% và sau đại học là 0,09%), chưa đạt yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Vẫn còn một số cán bộ, công chức chưa chú trọng việc học, ngại khó, ít tham gia nghiên cứu, dẫn đến hiệu quả và chất lượng giải quyết công việc còn thấp.
2.3. Dự báo nhu cầu:
- Căn cứ vào nhu cầu thực tế của tỉnh, công tác tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã giai đoạn 2011 - 2020 chủ yếu các lĩnh vực:
+ Đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn: Luật, quản lý hành chính, lý luận chính trị và các ngành khác (địa chính, kế toán, an ninh - quốc phòng,...) khoảng 700 cán bộ, chiếm tỷ lệ 2%.
+ Đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức; theo chức vụ lãnh đạo, quản lý; nghiệp vụ hỗ trợ (ngoại ngữ, tin học); công tác tôn giáo,... khoảng 5.700 cán bộ, chiếm tỷ lệ 15,4%.
+ Đào tạo, bồi dưỡng các nghiệp vụ, chuyên môn khác (kỹ năng nghiệp vụ, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, kiến thức quốc phòng - an ninh,...) khoảng 30.500 cán bộ, chiếm tỷ lệ 82,6%.
- Trình độ, thời gian các khoá học: Bao gồm các khoá đào tạo dài hạn (trung cấp), các khoá sơ cấp và các lớp tập huấn ngắn hạn.
- Cơ sở đào tạo và hình thức đào tạo:
+ Đào tạo trong tỉnh: Tổ chức tại các cơ sở đào tạo trong tỉnh, phối hợp với các cơ sở đào tạo ngoài tỉnh tổ chức các khoá học trong tỉnh.
+ Đào tạo ngoài tỉnh: Cử cán bộ tham dự khoá đào tạo, bồi dưỡng theo chế độ, chính sách của đề án.
B. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN:
1. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động tỉnh nhà, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, của tỉnh và của khu vực, cả nước. Thực hiện chiến lược xã hội hoá đào tạo nghề.
2. Học nghề là quyền lợi và nghiệp vụ của lao động nông thôn nhằm tạo việc làm, chuyển đổi nghề, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
3. Chuyển mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ đào tạo theo năng lực sẵn có của cơ sở đào tạo sang đào tạo theo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn và yêu cầu của thị trường lao động, hướng đến xuất khẩu lao động. Đào tạo nghề gắn liền với giải quyết việc làm, tạo việc làm; gắn đào tạo nghề với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, của tỉnh.
4. Đổi mới và phát triển phương pháp đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi để lao động nông thôn tham gia học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và nhu cầu việc làm của mình.
5. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, tạo sự chuyển biến sâu sắc về mặt chất lượng, hiệu quả đào tạo bồi dưỡng; nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã đủ tiêu chuẩn, chức danh cán bộ, công chức, đủ trình độ, bản lĩnh lãnh đạo, quản lý và thành thạo chuyên môn, nghiệp vụ trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội ở xã, phục vụ cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
6. Thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực, khuyến khích các thành phần kinh tế, nhân lực tham gia vào công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.
7. Thực hiện chương trình phối hợp, thống nhất quản lý và triển khai thực hiện công tác giáo dục đào tạo phát triển nguồn nhân lực của tỉnh. Đẩy mạnh công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông, học sinh bỏ học, nghỉ học tham gia học nghề.
- Hằng năm đào tạo nghề cho khoảng 21.700 lao động nông thôn, trong đó đào tạo, bồi dưỡng 3.300 lượt cán bộ, công chức xã.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập của lao động nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ, năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý, điều hành kinh tế - xã hội và thực thi công vụ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
- Nâng tỷ lệ lao động có chuyên môn kỹ thuật đến năm 2015 lên 55% và đạt 75% vào năm 2020; trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề là 35% vào năm 2015 và đạt 50% vào năm 2020.
2.1. Năm 2010:
- Tiếp tục dạy nghề cho trên 11.000 lao động nông thôn theo mục tiêu của Dự án tăng cường năng lực dạy nghề thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục - đào tạo đến năm 2010 (Dự án 7) bằng các chính sách của Đề án này.
- Tiếp tục đầu tư kiện toàn các cơ sở dạy nghề lao động nông thôn, chủ yếu các trung tâm dạy nghề công lập huyện, thành phố, Trung tâm Dạy nghề Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Vĩnh Long, Trung tâm Giới thiệu việc làm Vĩnh Long; thành lập mới trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm công lập huyện Bình Tân.
- Thí điểm các mô hình dạy nghề cho lao động nông thôn với khoảng 3.300 người, 04 nghề đào tạo: Nghề sản xuất gạch - ngói - gốm; nghề đan lát, lục bình; nghề kết cườm; nhóm nghề kỹ thuật nông nghiệp và đặt hàng dạy nghề cho khoảng 500 người thuộc diện hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, lao động nông thôn bị thu hồi đất canh tác có khó khăn về kinh tế, chủ yếu các nghề phi nông nghiệp: Cơ khí, may và thiết kế thời trang. Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề theo các mô hình này tối thiểu đạt 80%.
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã giai đoạn 2006 - 2010. Dự kiến đào tạo khoảng 300 cán bộ bằng nguồn kinh phí bổ sung năm 2010 của đề án.
2.2. Giai đoạn 2011 - 2015:
- Đào tạo nghề cho 86.900 lao động nông thôn, trong đó:
+ Khoảng 68.900 lao động nông thôn được học nghề (24.800 người học nghề nông nghiệp, 44.100 người học nghề phi nông nghiệp). Trong đó, đặt hàng dạy nghề cho khoảng 10.000 người thuộc diện hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, lao động nông thôn bị thu hồi đất canh tác có khó khăn về kinh tế. Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề trong giai đoạn này tối thiểu đạt 70%.
+ Đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao kiến thức, năng lực quản lý kinh tế - xã hội theo chức danh, vị trí làm việc, đáp ứng yêu cầu của công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành và thực thi công vụ cho khoảng 18.000 lượt cán bộ, công chức xã.
- Hỗ trợ đầu tư các cơ sở dạy nghề lao động nông thôn, tăng cường đầu tư hoàn chỉnh Trung tâm Giới thiệu việc làm Vĩnh Long; tiếp tục hỗ trợ đầu tư cho các trung tâm dạy nghề công lập thuộc huyện, thành phố và nâng cấp thành trường trung cấp nghề khi đạt các điều kiện chuẩn theo quy định, nâng cấp Trường Trung cấp Nghề Vĩnh Long thành Trường Cao đẳng Nghề.
2.3. Giai đoạn 2016 - 2020:
- Đào tạo nghề cho 103.400 lao động nông thôn, trong đó:
+ Khoảng 84.500 lao động nông thôn được học nghề (20.300 người học nghề nông nghiệp; 64.200 người học nghề phi nông nghiệp), trong đó đặt hàng dạy nghề cho khoảng 16.000 người thuộc diện hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, lao động nông thôn bị thu hồi đất canh tác có khó khăn về kinh tế. Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề trong giai đoạn này tối thiểu đạt 80%.
+ Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý kinh tế - xã hội chuyên sâu cho khoảng 18.900 lượt cán bộ, công chức xã đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, quản lý thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
- Thực hiện chuyển đổi, nâng cấp các cơ sở dạy nghề thành loại hình cơ sở đào tạo nghề cao hơn khi đạt các điều kiện chuẩn theo quy định.
C. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA ĐỀ ÁN:
Đào tạo các ngành nghề nông nghiệp bao gồm các lĩnh vực:
- Cải tạo và xử lý đất, nguồn nước, …
- Quản lý kinh doanh cho các hợp tác xã, trang trại, tổ hợp tác, kiến thức hội nhập kinh tế - quốc tế, …
- Các kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản; kỹ thuật cải tạo giống cây trồng, vật nuôi,…
- Kỹ thuật thu hoạch, sơ chế, xử lý và bảo quản nông sản.
- Mô hình kinh tế hộ gia đình nông thôn.
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề ngắn hạn (dưới 3 tháng).
Người lao động sau khi học nghề được cơ sở dạy nghề cấp chứng chỉ sơ cấp nghề; đối với các khoá học nghề ngắn hạn dưới 3 tháng lao động được cơ sở dạy nghề cấp giấy chứng chỉ học nghề, trong đó ghi cụ thể tên nghề được học, thời gian khoá học nghề,...
a) Lao động nông thôn trong độ tuổi lao động (nam từ đủ 16 đến dưới 60 tuổi, nữ từ đủ 16 đến dưới 55 tuổi), có trình độ học vấn và sức khoẻ phù hợp với nghề cần học. Trong đó, ưu tiên dạy nghề cho các đối tượng là người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác.
b) Cán bộ chuyên trách đảng, đoàn thể chính trị - xã hội, chính quyền và công chức chuyên môn xã; cán bộ nguồn bổ sung thay thế cho cán bộ, công chức xã đến tuổi nghỉ công tác hoặc thiếu hụt do cơ học có độ tuổi phù hợp với quy hoạch cán bộ đến năm 2015 và đến năm 2020.
Tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn bằng hình thức dạy nghề chính quy tập trung, dạy nghề thường xuyên và các phương thức khác. Khuyến khích loại hình đào tạo nghề lưu động tại các vùng chuyên canh, các mô hình nông nghiệp,...
Thực hiện phối hợp giữa các trung tâm học tập cộng đồng các xã, phường, thị trấn và các cơ sở dạy nghề để tổ chức lớp học nghề cho nông dân.
Thời gian khoá học nghề tuỳ thuộc vào nội dung yêu cầu riêng của từng ngành nghề, cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn tự quyết định thời gian học nghề cho phù hợp với các ngành nghề theo nhu cầu học nghề, điều kiện tham dự khoá học của người học nghề và kiến thức, kỹ năng tay nghề theo yêu cầu của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ.
- Các cơ sở, tổ chức có chức năng đào tạo các ngành nghề nông nghiệp đăng ký hoạt động dạy nghề theo quy định được tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Phát huy vai trò của các trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm công lập các huyện, thành phố; Trung tâm Dạy nghề thuộc Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Vĩnh Long; Trung tâm Giới thiệu việc làm Vĩnh Long; Trung tâm Giáo dục thường xuyên; trung tâm học tập cộng đồng trong công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Khuyến khích các cơ sở dạy nghề tư thục, tư nhân tham gia thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn; vận động các hợp tác xã, chủ các mô hình, trang trại tham gia phối hợp thực hiện.
Đào tạo các ngành nghề theo nhu cầu thực tế của người lao động và nhu cầu sử dụng lao động tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất. Chú trọng đào tạo nghề theo các lĩnh vực:
- Các ngành nghề truyền thống.
- Các ngành nghề trong lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ.
- Đào tạo nghề gắn liền việc tiếp cận với sự phát triển khoa học công nghệ hiện đại, áp dụng vào thực tế công việc sản xuất.
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề và dạy nghề ngắn hạn (dưới 3 tháng).
Người lao động sau khi học nghề được cơ sở dạy nghề cấp bằng nghề, chứng chỉ sơ cấp nghề theo cấp trình độ được đào tạo; đối với các khoá học nghề ngắn hạn dưới 3 tháng lao động được cơ sở dạy nghề cấp giấy chứng chỉ học nghề, trong đó ghi cụ thể tên nghề được học, thời gian khoá học nghề,...
a) Lao động nông thôn trong độ tuổi lao động (nam từ đủ 16 đến dưới 60 tuổi, nữ từ đủ 16 đến dưới 55 tuổi), có trình độ học vấn và sức khoẻ phù hợp với nghề cần học. Trong đó, ưu tiên dạy nghề cho các đối tượng là người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi, người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác.
b) Cán bộ chuyên trách đảng, đoàn thể chính trị - xã hội, chính quyền và công chức chuyên môn xã; cán bộ nguồn bổ sung thay thế cho cán bộ, công chức xã đến tuổi nghỉ công tác hoặc thiếu hụt do cơ học có độ tuổi phù hợp với quy hoạch cán bộ đến năm 2015 và đến năm 2020.
Tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn bằng hình thức dạy nghề chính quy tập trung, dạy nghề thường xuyên và các phương thức khác. Khuyến khích loại hình đào tạo nghề lưu động tại các điểm dân cư, làng nghề truyền thống, dạy nghề trong doanh nghiệp.
Thực hiện phối hợp giữa các trung tâm học tập cộng đồng các xã, phường, thị trấn, các cơ sở dạy nghề và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ để tổ chức lớp học nghề cho nông dân.
Đối với đào tạo nghề trình độ sơ cấp và dạy nghề ngắn hạn dưới 3 tháng, thời gian khoá học nghề do các cơ sở dạy nghề quyết định sao cho phù hợp với nhu cầu học nghề, yêu cầu kỹ năng tay nghề thực tế của người lao động và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Các trường, trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm công lập cấp huyện, thành phố, Trung tâm Dạy nghề thuộc Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Vĩnh Long, Trung tâm Giới thiệu việc làm Vĩnh Long, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng, các cơ sở dạy nghề thuộc tổ chức đoàn thể, hội; các cơ sở, tổ chức có chức năng đào tạo các ngành nghề phi nông nghiệp đăng ký hoạt động dạy nghề theo quy định được tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo cấp trình độ được phép đào tạo hoặc liên kết đào tạo giữa các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh đối với các cấp trình độ cao hơn.
- Khuyến khích các cơ sở dạy nghề tư thục, tư nhân tham gia thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn; vận động các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh tham gia phối hợp thực hiện.
III. ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ:
Đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị; đào tạo chuyên môn nghiệp vụ; bồi dưỡng theo chức vụ lãnh đạo quản lý; nâng cao năng lực quản lý kinh tế - xã hội và kỹ năng lãnh đạo đơn vị theo các chức danh, vị trí làm việc đáp ứng yêu cầu của công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành và thực thi công vụ.
Cán bộ chuyên trách đảng, đoàn thể chính trị - xã hội, chính quyền và công chức chuyên môn xã; cán bộ nguồn bổ sung thay thế cho cán bộ, công chức xã đến tuổi nghỉ công tác hoặc thiếu hụt do cơ học có độ tuổi phù hợp với quy hoạch cán bộ đến năm 2015 và đến năm 2020.
- Đào tạo chính quy tập trung tại các cơ sở đào tạo chuyên trách, đào tạo thường xuyên tại các huyện.
- Tổ chức đào tạo trong tỉnh, thực hiện tại các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh và phối hợp với các cơ sở đào tạo khác ngoài tỉnh tham gia tổ chức đào tạo.
- Cử cán bộ công chức xã đi học các khoá học do các cơ sở đào tạo tổ chức giảng dạy tập trung tại cơ sở.
- Cơ sở đào tạo trong tỉnh: Trường Chính trị Phạm Hùng, các trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện là đầu mối đào tạo trình độ lý luận chính trị cho cán bộ, công chức xã. Các trường đại học, cao đẳng, trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh, huyện,...
- Liên kết đào tạo: Mời các học viện, trường đại học, cao đẳng, các trung tâm thuộc Bộ, ngành... phối hợp với các cơ sở đào tạo trong tỉnh tổ chức đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ công chức xã theo nhu cầu.
Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch, quy hoạch hoặc chương trình hành động cụ thể để tổ chức thực hiện nghị quyết về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn của cấp uỷ Đảng cấp trên và cấp uỷ Đảng cùng cấp.
Các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, các hội nghề nghiệp của tỉnh và địa phương tăng cường tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn; tư vấn học nghề, việc làm miễn phí và vận động các thành viên của mình tham gia học nghề.
Tăng cường tuyên truyền sâu rộng trên phương tiện thông tin đại chúng các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về đào tạo nghề, về vai trò, vị trí của đào tạo nghề đối với phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm, nâng cao thu nhập để người lao động nông thôn hiểu biết, thay đổi quan điểm và tích cực tham gia học nghề.
Đổi mới chương trình và nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông để học sinh có nhận thức đúng đắn về học nghề và chủ động lựa chọn các loại hình học nghề phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của mình.
II. CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN:
1. Chính sách đối với người học:
a) Lao động nông thôn khi tham gia học nghề được hỗ trợ chi phí học nghề trình độ sơ cấp nghề hoặc học nghề ngắn hạn và chi phí ăn ở, đi lại trong thời gian học nghề, cụ thể:
* Hỗ trợ từ ngân sách trung ương (kinh phí thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg) bao gồm đối tượng và mức hỗ trợ:
- Lao động nông thôn thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng) với mức tối đa 03 triệu đồng/người/khoá học (mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghề và thời gian học nghề thực tế); hỗ trợ tiền ăn với mức 15.000 đồng/ngày thực học/người; hỗ trợ tiền đi lại theo giá vé giao thông công cộng với mức tối đa không quá 200.000 đồng/người/khoá học đối với người học nghề xa nơi cư trú từ 15 km trở lên.
- Lao động nông thôn thuộc diện hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng) với mức tối đa 2,5 triệu đồng/người/khoá học (mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghề và thời gian học nghề thực tế).
- Lao động nông thôn khác được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng) với mức tối đa 02 triệu đồng/người/khoá học (mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghề và thời gian học nghề thực tế).
* Hỗ trợ từ ngân sách địa phương và nguồn huy động xã hội:
- Lao động nông thôn thuộc các đối tượng nêu trên khi tham gia học nghề trình độ sơ cấp nghề, học nghề ngắn hạn các ngành nghề có chi phí đào tạo cao hơn mức chi hỗ trợ học nghề theo quy định của nguồn kinh phí trung ương được hỗ trợ phần chi phí đào tạo còn thiếu bổ sung từ nguồn ngân sách địa phương hoặc nguồn huy động xã hội (đóng góp của cá nhân, tổ chức, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ) để đảm bảo điều kiện tham gia học nghề.
- Lao động nông thôn thuộc diện hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo được hỗ trợ tiền ăn với mức 15.000 đồng/ngày thực học/người từ nguồn ngân sách địa phương.
b) Lao động nông thôn là người dân tộc thiểu số thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo và hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo khi tham gia các khoá học trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề được hưởng chính sách dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số nội trú.
c) Lao động nông thôn học nghề được vay để học theo quy định hiện hành về tín dụng đối với học sinh, sinh viên. Lao động nông thôn làm việc ổn định ở nông thôn sau khi học nghề được ngân sách hỗ trợ 100% lãi suất đối với khoản vay để học nghề.
d) Lao động nông thôn sau khi học nghề được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm để tự tạo việc làm.
Mỗi lao động nông thôn chỉ được hỗ trợ học nghề một lần theo chính sách của đề án. Những người đã được hỗ trợ học nghề theo các chính sách khác của Nhà nước thì không được tiếp tục hỗ trợ học nghề theo chính sách của Đề án này. Riêng những người đã được hỗ trợ học nghề nhưng bị mất việc làm do nguyên nhân khách quan thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định tiếp tục hỗ trợ học nghề để chuyển đổi việc làm theo chính sách của đề án nhưng tối đa không quá 03 lần.
2. Chính sách đối với giáo viên, giảng viên:
- Giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề thường xuyên phải xuống các xã hoặc ấp có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn để dạy nghề với thời gian từ 15 ngày trở lên trong tháng được hưởng phụ cấp lưu động hệ số 0,2 so với mức lương tối thiểu chung.
- Người dạy nghề (cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và các trung tâm khuyến nông, khuyến công, nông dân sản xuất giỏi tham gia dạy nghề lao động nông thôn) được trả tiền công giảng dạy với mức tối thiểu 25.000 đồng/giờ. Người dạy nghề là các tiến sĩ khoa học, tiến sĩ trong lĩnh vực nông nghiệp, nghệ nhân cấp tỉnh trở lên được trả tiền công giảng dạy với mức tối thiểu 300.000 đồng/buổi. Mức cụ thể do cơ sở dạy nghề quyết định.
3. Chính sách đối với cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn:
- Tiếp tục hỗ trợ đầu tư thiết bị dạy nghề bằng nguồn vốn trung ương và ngân sách địa phương, nguồn vốn huy động từ các hoạt động xã hội hoá cho các trung tâm dạy nghề công lập cấp huyện, thành phố; mức hỗ trợ theo thực tế nhu cầu phát triển của các cơ sở dạy nghề.
- Ưu tiên đặt hàng đào tạo nghề (hợp đồng đào tạo) đối với các đơn vị dạy nghề có đủ khả năng đào tạo ngành nghề phù hợp và giải quyết 100% việc làm cho lao động nông thôn theo nhu cầu tại địa phương, doanh nghiệp và xã hội.
- Mời các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề, trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp; trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp, trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm khuyến nông, khuyến công, các trang trại, doanh nghiệp, hợp tác xã và các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ hoạt động trên địa bàn tỉnh có đủ điều kiện tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn.
- Ưu tiên đầu tư cho các đơn vị dạy nghề đào tạo ngành nghề nông nghiệp và phi nông nghiệp, có xây dựng mô hình để giảng dạy và nhân rộng ứng dụng hiệu quả tại từng vùng, địa phương nơi người dân sinh sống.
Các chính sách quy định trong Đề án này sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự biến động của giá cả và biến động kinh tế - xã hội hàng năm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long vào từng thời kỳ.
III. PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CƠ SỞ ĐÀO TẠO NGHỀ:
1. Các ban, ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề trên địa bàn, trong đó chú trọng phát triển trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm công lập thuộc huyện, thành phố làm nòng cốt trong công tác dạy nghề cho lao động nông thôn. Khuyến khích các cơ sở dạy nghề công lập, cơ sở dạy nghề tư thục, cơ sở dạy nghề tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại, nông lâm trường, vùng chuyên canh, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các cơ sở dạy nghề tiểu thủ công mỹ nghệ tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn, bao gồm:
- Hoàn thành việc thành lập mới Trung tâm Dạy nghề và Giới thiệu việc làm công lập huyện Bình Tân và hoàn thành việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất thiết bị vào năm 2013.
- Hỗ trợ đầu tư phát triển Trường Trung cấp Nghề Vĩnh Long và nâng cấp thành trường cao đẳng nghề; hỗ trợ đầu tư phát triển các trung tâm dạy nghề công lập trực thuộc các huyện, thành phố, Trung tâm Dạy nghề thuộc Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tỉnh Vĩnh Long và nâng cấp thành trường trung cấp nghề khi đạt các điều kiện chuẩn theo quy định; hỗ trợ đầu tư phát triển Trung tâm Giới thiệu việc làm Vĩnh Long.
- Đẩy mạnh xã hội hoá dạy nghề theo hướng khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư thành lập cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn; thu hút các cơ sở dạy nghề tư thục, các cơ sở giáo dục (trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp), các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tham gia hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn.
2. Huy động các trường: Trường Đại học Cửu Long, Trường Cao đẳng Cộng đồng Vĩnh Long, Trường Chính trị Phạm Hùng,... tham gia công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã theo hướng xã hội hoá có sự hỗ trợ của Nhà nước (đặt hàng đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu).
IV. PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ:
1. Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề:
- Phát triển giáo viên dạy nghề:
+ Tiến hành điều tra, khảo sát, đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề hiện có để lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, kiến thức công nghệ mới,... và lập kế hoạch tuyển dụng mới giáo viên dạy nghề đáp ứng yêu cầu về số lượng (phải có giáo viên cơ hữu cho tất cả các nghề tổ chức đào tạo, nghề được đầu tư trang thiết bị và nghề chủ chốt của địa phương).
+ Huy động các nhà khoa học, nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh, các trung tâm khuyến nông, khuyến công, nông dân sản xuất giỏi tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn.
+ Đào tạo nghiệp vụ sư phạm và bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề để bổ sung giáo viên cho các trung tâm dạy nghề chưa đủ giáo viên cơ hữu.
+ Phát huy vai trò của Trường Cao đẳng sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long trong việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề.
- Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý:
+ Bổ sung 01 biên chế chuyên trách về công tác dạy nghề thuộc phòng Lao động - thương binh và xã hội các huyện, thành phố.
+ Rà soát, bổ sung biên chế các cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý dạy nghề theo nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và quy mô đào tạo của các trung tâm dạy nghề công lập thuộc huyện, thành phố. Đảm bảo đội ngũ cán bộ quản lý đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và đạt các chuẩn quy định về chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý dạy nghề về pháp luật dạy nghề, nghiệp vụ quản lý đào tạo, nghiệp vụ sư phạm, nghiệp vụ tư vấn chọn nghề, tìm và tạo việc làm cho lao động nông thôn.
2. Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã:
- Xây dựng các tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ, chính sách, cơ chế đãi ngộ phù hợp để thu hút những người giỏi, có năng lực giảng dạy tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; những người hoạt động trên các lĩnh vực, mọi thành phần tham gia vào công tác đào tạo, bồi dưỡng; thu hút những người có năng lực đang công tác tại các cơ quan đơn vị tham gia giảng dạy theo chế độ kiêm chức. Nghiên cứu kiện toàn tổ chức, biên chế của các cơ sở đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, đặc biệt chú trọng đến trường của cấp tỉnh.
- Đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên, giảng viên của hệ thống các trường chính trị tỉnh, các trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, các cơ sở đào tạo; bồi dưỡng cán bộ, công chức của các trường đại học, cao đẳng đáp ứng với chương trình, nội dung giảng dạy.
- Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng người học; nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung chương trình đào tạo, bồi dưỡng giảng viên đáp ứng được yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Kiện toàn tổ chức, biên chế, bổ sung lực lượng giáo viên, giảng viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã đặc biệt chú trọng đến trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thuộc cấp tỉnh.
V. PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH, HỌC LIỆU:
- Đổi mới và phát triển chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề cho lao động nông thôn theo yêu cầu của thị trường lao động; thường xuyên cập nhật mới theo sự phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ mới.
- Huy động các nhà khoa học, nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh, các trung tâm khuyến nông, khuyến công, nông dân sản xuất giỏi tham gia xây dựng chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề cho lao động nông thôn.
- Hoàn thành việc chỉnh sửa chương trình, học liệu và xây dựng mới chương trình, học liệu dạy nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên theo hướng dẫn của Tổng cục Dạy nghề. Cung cấp các chương trình, học liệu dạy nghề cho các cơ sở giáo dục, đào tạo tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn.
2. Xây dựng chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã:
- Trong năm 2010, tổ chức điều tra xác định những nội dung cần đào tạo, bồi dưỡng và nhu cầu đào tạo của cán bộ, công chức xã trong giai đoạn 2011 - 2015 và đến năm 2020.
- Xây dựng chương trình nội dung đào tạo, bồi dưỡng theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ cho từng đối tượng cán bộ, công chức xã theo từng giai đoạn phát triển (đến năm 2015 và đến năm 2020).
VI. TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN:
Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện đề án ở các huyện, xã, đơn vị có tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn hằng năm, giữa kỳ và cuối kỳ thông qua sự quản lý và điều hành của Ban Chỉ đạo thực hiện đề án các cấp.
Các tiêu chí kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Dạy nghề.
E. CÁC HOẠT ĐỘNG CỤ THỂ CỦA ĐỀ ÁN:
I. DẠY NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN:
1. Tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn:
- Nội dung chủ yếu:
+ Phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về dạy nghề cho lao động nông thôn.
+ Triển khai tuyên truyền về dạy nghề lao động nông thôn trên phương tiện thông tin đại chúng.
+ Xây dựng, biên soạn tài liệu và tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tuyên truyền, vận động đối với đội ngũ tuyên truyền viên là cán bộ của Hội Nông dân.
+ Tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn.
+ Tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm của các cơ sở dạy nghề lao động nông thôn điển hình trong và ngoài tỉnh.
+ Tổ chức sơ kết, tổng kết quá trình thực hiện; biểu dương, tôn vinh, khen thưởng đối với những tổ chức cá nhân có nhiều đóng góp trong công tác dạy nghề cho lao động nông thôn.
- Tổ chức thực hiện:
Hằng năm, xác định nội dung tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn và phân công cụ thể cho các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh triển khai thực hiện, trong đó:
+ Ban Tuyên giáo cấp tỉnh đưa chuyên đề về nội dung, chính sách và kế hoạch triển khai Quyết định 1956/QĐ-TTg vào chương trình các lớp tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ chủ chốt hằng năm.
+ Các cơ quan báo chí của địa phương có chuyên mục, chuyên trang tuyên truyền sâu rộng về các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đào tạo nghề, về vai trò, vị trí của đào tạo nghề đối với phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm, nâng cao thu nhập để người lao động nông thôn biết và tích cực tham gia học nghề; tuyên truyền, phổ biến các mô hình dạy nghề có hiệu quả.
+ Các tổ chức chính trị - xã hội, các hội nghề nghiệp cấp tỉnh tăng cường tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn; tư vấn học nghề, việc làm miễn phí và vận động các hội viên của mình tham gia học nghề.
- Kinh phí dự kiến: 2.879 triệu đồng.
2. Điều tra khảo sát và dự báo nhu cầu dạy nghề cho lao động nông thôn:
- Nội dung chủ yếu:
+ Xác định danh mục nghề đào tạo, nhu cầu học nghề của lao động nông thôn theo từng nghề, khu vực và cấp trình độ.
+ Xác định nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề (số lượng, chất lượng, cơ cấu) của các doanh nghiệp, các ngành kinh tế và thị trường lao động.
+ Dự báo nhu cầu sử dụng lao động nông thôn qua đào tạo đến năm 2020.
+ Xác định năng lực đào tạo của các cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn gồm: Mạng lưới các cơ sở dạy nghề, ngành nghề đào tạo, chương trình, học liệu, giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề, quản lý cơ sở vật chất thiết bị dạy nghề.
- Tổ chức thực hiện:
+ Thực hiện điều tra, khảo sát và dự báo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn và nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn tại Công văn số 382/TCDN-NCKHDN, ngày 26 tháng 3 năm 2010 của Tổng cục Dạy nghề và theo hướng dẫn điều tra, khảo sát hằng năm.
+ Lập kế hoạch tổ chức tập huấn về công tác điều tra cho các huyện, thành phố; tập trung đào tạo cán bộ của các cơ sở dạy nghề để trở thành lực lượng nòng cốt trong công tác điều tra, khảo sát.
+ Kiểm tra, giám sát quá trình điều tra và báo cáo kết quả điều tra hằng năm theo yêu cầu và định kỳ.
- Kinh phí dự kiến: 1.957 triệu đồng.
3. Thí điểm các mô hình dạy nghề cho lao động nông thôn:
- Nội dung chủ yếu:
Dạy nghề theo các mô hình thí điểm cho 3.300 lao động nông thôn gồm 3 nhóm:
+ Nhóm lao động làm nông nghiệp ở vùng chuyên canh.
+ Nhóm lao động trong các làng nghề truyền thống.
+ Nhóm nông dân chuyển nghề sang công nghiệp, dịch vụ.
- Tổ chức thực hiện:
Chọn huyện Vũng Liêm làm huyện điểm, xã Trung Hiếu làm xã điểm tổ chức thí điểm các mô hình dạy nghề cho lao động nông thôn. Từ đó rút kinh nghiệm tổ chức nhân rộng mô hình đến các huyện, thành phố còn lại trên địa bàn tỉnh. Thực hiện các nội dung:
+ Mô hình thí điểm lựa chọn: Mô hình dạy nghề chuyên canh nông nghiệp về cây lúa và hoa màu; mô hình đào tạo nghề se lõi lác.
+ Triển khai các hoạt động điều tra, khảo sát nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề trong các ngành kinh tế, vùng kinh tế của xã điểm; khảo sát đặc điểm và thói quen canh tác của người nông dân ở các vùng chuyên canh, các làng nghề truyền thống, phân nhóm đối tượng để xác định các hình thức đào tạo phù hợp.
+ Xây dựng chương trình, giáo trình dạy nghề theo tính đa dạng của ngành nghề và tổ chức đào tạo linh hoạt và khoa học phù hợp với đặc điểm thời vụ.
+ Chú trọng việc đào tạo nghề và tạo việc làm thực tế gắn liền với các điều kiện sản xuất của lao động nông thôn nhằm tăng năng suất lao động hoặc tìm được việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn hoặc khu vực khác.
+ Kết hợp với các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất tham gia vào quá trình đào tạo; tạo điều kiện cho người học nghề được tham gia vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp và tạo cơ hội việc làm sau khi tốt nghiệp khoá học nghề.
+ Phương thức đào tạo đa dạng, phù hợp với từng nhóm đối tượng và điều kiện của từng vùng như đào tạo tập trung tại cơ sở dạy nghề đối với những nông dân chuyển đổi nghề nghiệp; đào tạo nghề lưu động cho nông dân tại các xã, cụm dân cư, nơi sản xuất, …
Các mô hình dạy nghề lao động nông thôn:
a) Đối với lao động trong các vùng chuyên canh:
Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố chỉ đạo trực tiếp Uỷ ban nhân dân xã và trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm công lập cấp huyện, thành phố hoặc mời các cơ sở dạy nghề khác tổ chức dạy nghề cho các nghề chuyên canh. Trong quá trình thực hiện có sự tham gia của các doanh nghiệp chuyên ngành.
b) Đối với lao động thuần nông:
Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố chỉ đạo trực tiếp Uỷ ban nhân dân xã và trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm trực thuộc huyện, thành phố hoặc mời các cơ sở dạy nghề khác tổ chức dạy nghề các nghề nông nghiệp. Trong quá trình thực hiện có sự tham gia của các hội đoàn thể ở địa phương.
c) Đối với lao động trong các làng nghề:
Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố chỉ đạo trực tiếp Uỷ ban nhân dân xã và trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm trực thuộc huyện, thành phố hoặc mời các cơ sở dạy nghề khác tổ chức dạy nghề cho các lao động trong làng nghề. Trong quá trình thực hiện có sự tham gia của các nghệ nhân của làng nghề.
d) Đối với lao động chuyển đổi nghề:
- Mô hình dạy nghề ngắn hạn:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các cơ sở dạy nghề để dạy nghề phù hợp với nhu cầu của người lao động. Trong quá trình thực hiện có sự tham gia của Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố; trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm trực thuộc huyện, thành phố.
- Mô hình dạy nghề dài hạn:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các trường trung cấp nghề, cao đẳng nghề; các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp có hoạt động dạy nghề phù hợp trên địa bàn (hoặc lân cận) tổ chức dạy nghề với những nghề các doanh nghiệp đăng ký nhu cầu. Trong quá trình thực hiện có sự phối hợp của các doanh nghiệp và giám sát của địa phương.
Trong thực tế triển khai thực hiện sẽ có nhiều mô hình tổ chức dạy nghề khác, trong quá trình thực hiện cần có sự đánh giá kết quả để điều chỉnh mô hình và nhân rộng những mô hình có hiệu quả.
Dạy nghề theo các mô hình cho 22.800 người (38 mô hình x 600 người/mô hình) cho lao động nông thôn thuộc nhóm lao động thuộc các vùng chuyên canh, lao động trong các làng nghề, nhóm lao động tự tạo việc làm tại địa phương, nhóm nông dân chuyển nghề sang công nghiệp, dịch vụ, bao gồm 3 nhóm được chia ra như sau:
* Nhóm 1: Lao động thuộc các vùng chuyên canh:
Thực hiện đào tạo nghề khoảng 15 mô hình:
+ Huyện Vũng Liêm: 03 mô hình chuyên canh nông nghiệp về cây lúa và hoa màu.
+ Huyện Trà Ôn: 05 mô hình chuyên canh nông nghiệp về cây có múi.
+ Huyện Tam Bình: 04 mô hình chuyên canh nông nghiệp về cây lúa và cây có múi.
+ Huyện Bình Tân: 03 mô hình chuyên canh về hoa màu.
* Nhóm 2: Lao động trong các làng nghề:
Thực hiện đào tạo nghề khoảng 17 mô hình:
+ Huyện Vũng Liêm: 04 mô hình dạy nghề trồng và se lõi lác.
+ Huyện Mang Thít: 06 mô hình dạy nghề làm gạch và gốm mỹ nghệ.
+ Huyện Long Hồ: 02 mô hình dạy nghề làm gạch, gốm mỹ nghệ và nghề trồng hoa kiểng - cây giống.
+ Huyện Tam Bình: 04 mô hình dạy nghề tiểu thủ công nghiệp.
+ Huyện Trà Ôn: 01 mô hình dạy nghề làm bánh truyền thống.
* Nhóm 3: Lao động tự tạo việc làm, nông dân chuyển sang công nghiệp, dịch vụ:
Thực hiện đào tạo nghề khoảng 6 mô hình:
+ Thành phố Vĩnh Long: 02 mô hình dạy nghề dịch vụ nhà hàng và du lịch.
+ Huyện Long Hồ: 02 mô hình dạy nghề dịch vụ nấu ăn phục vụ khách sạn nhà hàng và nghề may, thiết kế thời trang.
+ Huyện Mang Thít: 01 mô hình đào tạo công nhân xây dựng.
+ Huyện Bình Minh: 01 mô hình đào tạo sửa chữa xe gắn máy.
- Kinh phí dự kiến: 1.560 triệu đồng.
4. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề đối với các cơ sở dạy nghề công lập:
- Nội dung chủ yếu:
Hỗ trợ đầu tư xây dựng mới cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề cho Trung tâm Dạy nghề và Giới thiệu việc làm công lập huyện Bình Tân dự kiến thành lập trong năm 2010.
Tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh Trường Trung cấp Nghề Vĩnh Long, Trung tâm Dạy nghề và Giới thiệu việc làm huyện Vũng Liêm, Tam Bình và Trà Ôn làm cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn điển hình.
Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề, mô hình học cụ cho Trung tâm Dạy nghề và Giới thiệu việc làm thành phố Vĩnh Long, huyện Long Hồ, Mang Thít và Bình Minh; Trung tâm Dạy nghề thuộc Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; Trung tâm Giới thiệu việc làm Vĩnh Long.
- Tổ chức thực hiện:
Căn cứ vào chính sách hỗ trợ đầu tư của đề án, hằng năm các cơ sở dạy nghề xây dựng kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất, kế hoạch mua sắm thiết bị dạy nghề phù hợp theo yêu cầu thực tế tổ chức đào tạo nghề tại địa phương.
- Kinh phí dự kiến: 175.300 triệu đồng.
5. Phát triển chương trình, giáo trình, học liệu và xây dựng danh mục thiết bị dạy nghề:
- Nội dung chủ yếu:
+ Chỉnh sửa, bổ sung chương trình đào tạo nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề ngắn hạn dưới 3 tháng theo hướng dẫn của Tổng cục Dạy nghề.
+ Xây dựng danh mục thiết bị dạy nghề trình độ sơ cấp của các ngành nghề chủ chốt của tỉnh.
Ngoài các chương trình do trung ương ban hành, tuỳ theo ngành nghề đặc thù của tỉnh, giao các cơ sở dạy nghề xây dựng chương trình, học liệu (mỗi năm xây dựng 10 chương trình) dạy nghề theo môđun (giáo trình, tài liệu hướng dẫn, băng, đĩa hình …) để đào tạo trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng theo yêu cầu của thị trường sử dụng lao động.
- Tổ chức thực hiện:
Căn cứ thực tế quá trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn và theo kết quả điều tra, khảo sát tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, các cơ sở dạy nghề tổ chức chỉnh sửa, biên soạn mới chương trình theo hướng dẫn của Tổng cục Dạy nghề và theo thực tế nhu cầu lao động địa phương.
- Kinh phí dự kiến: 1.986 triệu đồng.
6. Phát triển giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề:
- Nội dung chủ yếu:
+ Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm nghề và nâng cao kỹ năng nghề cho khoảng 500 giáo viên đang dạy nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý cơ sở dạy nghề về nghiệp vụ tư vấn nghề nghiệp và việc làm.
+ Đào tạo nghiệp vụ sư phạm dạy nghề và kỹ năng nghề cho 160 người để bổ sung giáo viên dạy nghề cho các trung tâm dạy nghề mới thành lập và các trung tâm dạy nghề đã thành lập nhưng chưa đủ giáo viên cơ hữu.
+ Bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý và tư vấn nghề nghiệp, tìm và tự tạo việc làm cho lao động nông thôn cho 500 lượt cán bộ, công chức.
- Tổ chức thực hiện:
Căn cứ vào thực trạng giáo viên, người dạy nghề, cán bộ quản lý dạy nghề hiện tại các cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn và yêu cầu, nhiệm vụ dạy nghề cho lao động nông thôn để xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề và cán bộ quản lý đáp ứng nhu cầu về số lượng, chất lượng, đồng bộ về cơ cấu.
Bổ sung thêm 01 biên chế cho phòng lao động - thương binh và xã hội các huyện, thành phố để làm cán bộ chuyên trách quản lý công tác dạy nghề (chú ý ưu tiên cho các cán bộ am hiểu về tình hình kinh tế - xã hội của địa phương, có chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực nông nghiệp, kỹ thuật; có kinh nghiệm về công tác giáo dục đào tạo) và bố trí đủ biên chế cho trung tâm dạy nghề công lập cấp huyện, thành phố (theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ);
Huy động những người có đủ điều kiện tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn (ngoài những giáo viên dạy nghề đạt trình độ chuẩn quy định tại Điều 58 của Luật Dạy nghề) gồm:
+ Tiến sĩ khoa học, thạc sĩ, kỹ sư có chuyên môn phù hợp.
+ Cán bộ kỹ thuật có trình độ trung cấp trở lên, người lao động có trình độ tay nghề từ bậc 3/7 hoặc tương đương trở lên làm việc trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh và các trung tâm khuyến nông, khuyến công.
+ Nghệ nhân là người thợ giỏi, xuất sắc được cơ quan có thẩm quyền từ cấp tỉnh trở lên phong tặng danh hiệu nghệ nhân.
+ Nông dân sản xuất giỏi là thành viên chủ chốt của hộ nông dân đạt danh hiệu sản xuất, kinh doanh giỏi cấp cơ sở trở lên.
Những người dạy nghề chưa được cấp giấy chứng nhận đã tham gia khoá bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm theo quy định của Tổng cục Dạy nghề thì chỉ được tham gia dạy thực hành nghề cho lao động nông thôn.
- Kinh phí dự kiến: 1.780 triệu đồng.
7. Hỗ trợ lao động nông thôn học nghề:
- Nội dung chủ yếu:
+ Hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng) và đặt hàng dạy nghề cho 164.400 lao động nông thôn.
+ Đặt hàng dạy nghề cho khoảng 26.500 lao động nông thôn thuộc diện hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo, lao động nông thôn bị thu hồi đất canh tác có khó khăn về kinh tế.
- Tổ chức thực hiện:
+ Giao chỉ tiêu nhiệm vụ đào tạo nghề cho lao động nông thôn hằng năm cho các cơ sở dạy nghề công lập trên địa bàn để triển khai thực hiện. Mời các cơ sở dạy nghề đủ điều kiện thuộc các tổ chức chính trị, đoàn thể cùng tham gia thực hiện.
+ Chi phí đào tạo cho từng nghề bao gồm:
Tuyển sinh, khai giảng, bế giảng, cấp chứng chỉ nghề.
Chi mua tài liệu, giáo trình, học liệu học nghề.
Thù lao giáo viên, người dạy nghề.
Phụ cấp lưu động cho giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề thường xuyên phải xuống xã, ấp thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để dạy nghề từ 15 ngày trở lên trong tháng. Mức phụ cấp là 0,2 lần so với mức lương tối thiểu chung như đối với giáo viên thực hiện công tác xoá mù chữ, phổ cập giáo dục thường xuyên phải xuống xã, ấp.
Hỗ trợ nguyên, nhiên, vật liệu học nghề.
Thuê lớp học, thuê thiết bị dạy nghề chuyên dụng (nếu có).
Thuê phương tiện vận chuyển thiết bị dạy nghề đối với trường hợp dạy nghề lưu động.
Trích khấu hao tài sản cố định phục vụ lớp học.
Chỉnh sửa, biên soạn lại chương trình, giáo trình (nếu có).
Chi cho công tác quản lý lớp học không quá 5% tổng số kinh phí cho lớp đào tạo.
+ Quy mô của lớp học nghề tối đa không quá 35 học viên/lớp.
+ Thời gian dạy nghề được quy định trong chương trình dạy nghề cụ thể. Địa điểm, tiến độ đào tạo thực tế do cơ sở dạy nghề tổ chức thực hiện linh hoạt cho phù hợp với nghề đào tạo, đặc điểm của quy trình sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi.
+ Các cơ sở dạy nghề lao động nông thôn có trách nhiệm cấp chứng chỉ sơ cấp nghề cho những học viên hoàn thành khoá học nghề trình độ sơ cấp theo đúng quy định hiện hành; học viên hoàn thành khoá học nghề dưới 3 tháng được cấp chứng chỉ nghề, chứng chỉ phải ghi rõ nội dung và thời gian khoá học.
- Kinh phí dự kiến: 395.500 triệu đồng.
8. Giám sát, đánh giá tình hình thực hiện đề án:
- Nội dung chủ yếu:
Xây dựng tiêu chí giám sát, đánh giá đề án; thiết lập phương pháp thu thập và xử lý thông tin, quản lý kinh phí đề án ở cấp tỉnh, cấp huyện; xây dựng phần mềm quản lý đề án; tổ chức tập huấn nâng cao năng lực xây dựng kế hoạch, quản lý, triển khai và tổ chức thực hiện đề án cho cán bộ chủ chốt ở các cấp.
- Tổ chức thực hiện:
+ Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện đề án ở cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã theo định kỳ hằng năm, giữa kỳ và cuối kỳ.
+ Báo cáo, tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nội dung đề án; tình hình quản lý và sử dụng ngân sách của đề án cấp tỉnh và cấp huyện.
- Kinh phí dự kiến: 5.736 triệu đồng.
II. ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ:
1. Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng:
- Nội dung chủ yếu:
+ Thực hiện theo danh mục chương trình, nội dung cần đào tạo, bồi dưỡng của trung ương ban hành. Hằng năm cập nhật bổ sung danh mục chương trình, nội dung cần đào tạo, bồi dưỡng theo nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của đội ngũ cán bộ, công chức xã cho từng đối tượng cụ thể, từng khu vực trên địa bàn tỉnh.
+ Tổ chức điều tra xác định những nội dung cần đào tạo, bồi dưỡng và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, công chức xã trong giai đoạn 2010 - 2020.
- Kinh phí dự kiến: 84 triệu đồng.
2. Xây dựng các chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng:
- Nội dung chủ yếu:
+ Xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn đối với mỗi chức danh công chức, chức danh cán bộ quản lý xã.
+ Xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo từng cấp (tỉnh, huyện, xã).
- Kinh phí dự kiến: 126 triệu đồng.
3. Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên:
- Nội dung chủ yếu:
+ Xây dựng tiêu chuẩn, nhiệm vụ, các chế độ, chính sách, cơ chế đãi ngộ đối với giảng viên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
+ Đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên, giảng viên của hệ thống các trường chính trị tỉnh, các trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của các sở, ngành và các trường đại học, cao đẳng đáp ứng chương trình, nội dung giảng dạy.
+ Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, giảng viên phương pháp giảng dạy tích cực, chú trọng năng lực thực hành và khả năng xử lý tình huống, phù hợp đối tượng học là người lớn (đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài nước).
- Kinh phí dự kiến: 1.391 đồng.
4. Xây dựng chế độ, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng:
- Nội dung chủ yếu:
Nghiên cứu xây dựng các cơ chế chính sách phù hợp, bao gồm cả chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng và cơ chế giao cho các cơ sở đào tạo ngoài hệ thống như các trường đại học, các viện nghiên cứu tham gia việc đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức xã.
- Kinh phí dự kiến: 16 triệu đồng.
5. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã:
- Nội dung chủ yếu:
Đào tạo, bồi dưỡng cho khoảng 37.200 lượt cán bộ, công chức xã.
- Kinh phí dự kiến: 26.625 triệu đồng.
F. KINH PHÍ VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH CỦA ĐỀ ÁN:
I. TỔNG KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN: 614.940 triệu đồng.
II. KINH PHÍ CỦA ĐỀ ÁN THEO TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN.
1. Năm 2010: 19.606 triệu đồng; trong đó kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã là 500 triệu đồng.
2. Giai đoạn 2011 - 2015: 295.796 triệu đồng; trong đó kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã là 11.830 triệu đồng.
3. Giai đoạn 2016 - 2020: 299.538 triệu đồng; trong đó kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã là 15.912 triệu đồng.
III. KINH PHÍ CỦA ĐỀ ÁN THEO TÍNH CHẤT NGUỒN VỐN:
1. Ngân sách trung ương hỗ trợ: 435.260 triệu đồng.
2. Ngân sách địa phương: 155.355 triệu đồng.
3. Nguồn huy động xã hội hoá: 24.325 triệu đồng.
IV. KINH PHÍ CỦA ĐỀ ÁN THEO TỪNG NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG:
1. Vốn đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề: 175.300 triệu đồng.
2. Vốn sự nghiệp: 439.640 triệu đồng.
Trong đó:
- Kinh phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn: 586.698 triệu đồng.
- Kinh phí đào tạo cán bộ, công chức xã: 28.242 triệu đồng.
1. Trách nhiệm của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh:
Ban Chỉ đạo thực hiện đề án là bộ phận chuyên môn giúp việc cho Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát và đánh giá thực hiện đề án:
- Tổ chức triển khai thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long theo đúng quan điểm, mục tiêu của đề án.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề và giải quyết việc làm hằng năm theo tiến độ thực hiện.
- Tổ chức triển khai thực hiện, giám sát và đánh giá rút kinh nghiệm các hoạt động của đề án.
- Báo cáo kết quả hoạt động định kỳ về Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Trách nhiệm của các sở, ban ngành có liên quan của tỉnh:
2.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Là cơ quan thường trực đề án; chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Sở Nội vụ và các ban ngành có liên quan tổng hợp nội dung hoạt động, dự toán kinh phí hoạt động hàng năm và từng giai đoạn của đề án; phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và Tổng cục Dạy nghề.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nội vụ và các sở, ngành liên quan điều phối và hướng dẫn tổ chức thực hiện các chính sách, giải pháp và hoạt động của đề án.
- Hướng dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu kinh phí dạy nghề cho lao động nông thôn hàng năm, 5 năm; tổng hợp nhu cầu sử dụng kinh phí, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và Tổng cục Dạy nghề đưa vào dự toán ngân sách nhà nước.
- Dự kiến phân bổ kinh phí dạy nghề cho lao động nông thôn cho các địa phương và gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện dạy nghề cho lao động nông thôn; định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Tổng cục Dạy nghề tình hình thực hiện đề án.
2.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội Nông dân và các cơ sở đào tạo nghề tổ chức xây dựng danh mục nghề, chương trình dạy nghề các nghề nông nghiệp trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề ngắn hạn thường xuyên.
- Phối hợp với Sở Công thương và các cơ quan thông tin đại chúng để cung cấp thông tin thị trường hàng hoá, hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, dịch vụ nông nghiệp đến xã.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Uỷ ban nhân dân xã liên quan thí điểm triển khai hình thức cấp thẻ học nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp tình hình thực hiện gửi báo cáo về Phó trưởng ban thường trực để tổng hợp báo cáo chung kết quả thực hiện đề án.
2.3. Sở Nội vụ:
- Chủ trì, tổ chức thực hiện, chỉ đạo việc đánh giá, tổng kết công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã theo các mục tiêu đã định.
- Tổ chức, chỉ đạo các địa phương tiến hành xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã; xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã đến năm 2015 và đến năm 2020.
- Tổng hợp nhu cầu và dự toán kinh phí hàng năm về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã gửi Phó trưởng ban thường trực để tổng hợp;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các huyện bố trí 01 biên chế chuyên trách theo dõi về công tác dạy nghề;
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã; định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp tình hình thực hiện báo cáo Phó trưởng ban thường trực để tổng hợp báo cáo.
2.4. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội rà soát danh mục nghề giáo dục quốc dân, quy hoạch hệ thống các cơ sở dạy nghề và giáo dục chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các trung tâm học tập cộng đồng và các cơ sở dạy nghề trong việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Đổi mới chương trình và nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông để học sinh có thái độ đúng đắn về học nghề và chủ động lựa chọn các loại hình học nghề sau phổ thông.
- Phối hợp với Sở Nội vụ lựa chọn cho các cơ sở đào tạo trong ngành giáo dục tham gia bồi dưỡng cán bộ, công chức xã.
2.5. Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính:
- Bố trí kinh phí để thực hiện đề án từ nguồn kinh phí trung ương và kinh phí từ nguồn ngân sách của tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước đảm bảo các mục tiêu, nội dung thực hiện của các hoạt động đề án.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nội vụ hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính, đầu tư đối với các chính sách, hoạt động trong đề án; phối hợp kiểm tra, giám sát thực hiện đề án.
2.6. Sở Công thương:
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các ban ngành có liên quan lập kế hoạch đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn theo từng năm và từng giai đoạn của đề án.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các công ty viễn thông để cung cấp thông tin thị trường hàng hoá, hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp cho lao động nông thôn đến cấp xã.
- Phối hợp với Sở Nội vụ nghiên cứu, đề xuất những chương trình, nội dung kiến thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã phù hợp với yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
2.7. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chỉ đạo các cơ quan truyền thông thực hiện tuyên truyền các chủ trương, chính sách đối với công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Phối hợp với các sở, ngành, địa phương đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về đề án và công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
2.8. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Vĩnh Long:
Chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân các huyện thành phố, các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch cho vay học sinh, sinh viên tham gia học nghề đến năm 2020 và đảm bảo cho lao động nông thôn được vay vốn học nghề theo các quy định hiện hành.
Xây dựng cơ chế hỗ trợ vay vốn đầu tư phát triển cho các cơ sở dạy nghề tư thục, tư nhân theo chính sách ưu đãi đầu tư theo Luật Dạy nghề và các chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh.
3. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các huyện:
- Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn của địa phương trên cơ sở các chính sách của đề án và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đến năm 2020.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện đề án hàng năm, trong đó xác định cụ thể các nội dung:
+ Xây dựng danh mục nghề đào tạo, kế hoạch dạy nghề trên cơ sở nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và của thị trường lao động trong và ngoài nước.
+ Huy động các cơ sở đào tạo có đủ điều kiện dạy nghề cho lao động nông thôn theo chính sách của Đề án này.
+ Đảm bảo dự toán kinh phí dạy nghề hằng năm theo đề án. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, bổ sung biên chế cán bộ quản lý dạy nghề và giáo viên cơ hữu cho trung tâm dạy nghề công lập trực thuộc.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức xã hàng năm.
- Sử dụng có hiệu quả kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã.
- Chỉ đạo các cơ quan phát thanh, truyền hình, báo của địa phương có chuyên mục tuyên truyền về đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Bố trí mỗi huyện có 01 cán bộ chuyên trách làm công tác quản lý dạy nghề ở phòng lao động - thương binh và xã hội.
- Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện đề án cấp huyện, thành phố, tổ thực hiện đề án cấp xã, phường, thị trấn để giúp việc cho Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố trong việc triển khai thực hiện và kiểm tra giám sát việc thực hiện đề án.
- Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo tình hình thực hiện đề án gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo.
4. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã:
- Thành lập tổ thực hiện đề án trực thuộc các xã, phường, thị trấn nhằm giúp việc cho Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn trong công tác triển khai thực hiện, quản lý giám sát và đánh giá kết quả thực hiện đề án.
- Triển khai Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 đến từng hộ gia đình trên địa bàn.
- Hằng năm xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn của địa phương trên cơ sở khảo sát nhu cầu học nghề và nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa bàn; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ - công chức cấp xã đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố tổng hợp và phê duyệt.
- Triển khai thực hiện và đánh giá hiệu quả thực hiện đề án tại địa phương.
- Phối hợp với các cơ quan phát thanh, truyền hình, báo của địa phương có chuyên mục tuyên truyền về đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo tình hình tổ chức thực hiện đào tạo nghề và giải quyết việc làm về Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố để tổng hợp, báo cáo.
5. Các tổ chức, chính trị - xã hội và nghề nghiệp của tỉnh:
- Hội Nông dân Việt Nam tỉnh Vĩnh Long:
Chủ trì tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nông dân tham gia học nghề; tư vấn miễn phí về dạy nghề, việc làm, thành lập doanh nghiệp, trang trại và cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp; tham gia dạy nghề và giám sát tình hình thực hiện đề án ở địa phương.
- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Vĩnh Long:
Tổ chức lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, tư vấn học nghề và tạo việc làm cho lao động nông thôn, tuyên truyền các chính sách của Đề án này vào các nội dung của Đề án Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008 - 2015 theo Quyết định số 103/2008/QĐ-TTg, ngày 21/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tỉnh Vĩnh Long:
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức tuyên truyền, tư vấn học nghề cho hội viên, xây dựng kế hoạch đào tạo nghề, lồng ghép các nội dung hoạt động của Đề án Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010 - 2015 theo Quyết định số 295/QĐ-TTg ngày 26/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ vào Đề án này.
- Hội Cựu chiến binh Việt Nam tỉnh Vĩnh Long:
Phối hợp với các đoàn thể, ban ngành địa phương tổ chức các hoạt động tuyên truyền, tư vấn học nghề, tham gia trong công tác quản lý và tổ chức lớp học nghề cho nông dân.
Chủ trì, phối hợp với các ban ngành có liên quan thực hiện đăng tin, lập chuyên mục về các hình ảnh hoạt động dạy nghề lao động nông thôn, thông tin kịp thời các sự kiện về tiến độ thực hiện đề án trên địa bàn tỉnh./.
- 1Quyết định 1092/QĐ-UBND năm 2010 thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 tỉnh Khánh Hòa
- 2Nghị quyết 140/2010/NQ-HĐND về đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 3Quyết định 1418/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Kế hoạch tổ chức điều tra, khảo sát và xây dựng Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 4Quyết định 1409/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Điện Biên đến năm 2020
- 1Luật Dạy nghề 2006
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 103/2008/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008 – 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 295/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010 - 2015" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 08/2009/QĐ-UBND ban hành Đề án về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 8Quyết định 2388/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Chương trình phát triển làng nghề tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2008 - 2010 và tầm nhìn đến năm 2020
- 9Quyết định 1092/QĐ-UBND năm 2010 thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 tỉnh Khánh Hòa
- 10Nghị quyết 140/2010/NQ-HĐND về đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 11Quyết định 1418/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Kế hoạch tổ chức điều tra, khảo sát và xây dựng Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 12Quyết định 1409/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Điện Biên đến năm 2020
- 13Quyết định 2108/QĐ-UBND năm 2009 về phê duyệt Đề cương chi tiết và dự toán kinh phí quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020
Quyết định 2265/QĐ-UBND năm 2010 về phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- Số hiệu: 2265/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/10/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Lê Thanh Xuân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/10/2010
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực