- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 4Thông tư 03/2008/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Quyết định 281/2007/QĐ-BKH ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5Quyết định 114/2009/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1832/QĐ-UBND năm 2006 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội miền núi đến năm 2020 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 7Quyết định 1842/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Đề cương, nhiệm vụ và dự toán dự án điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng miền núi, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2253/QĐ-UBND | Thanh Hoá, ngày 13 tháng 7 năm 2011 |
CHỦ TỊCH UBND TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ; Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 114/2009/QĐ-TTg ngày 28/09/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1832/QĐ-UBND ngày 03/07/2006 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội miền núi đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1842/QĐ-UBND ngày 31/5/2010 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt đề cương nhiệm vụ và dự toán dự án điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội miền núi tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020;
Xét đề nghị của sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1284/TTr-SKHĐT-QH ngày 01 tháng 7 năm 2011 về việc “ Xin phê duyệt Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội miền núi đến năm 2020”; Biên bản hội nghị của Hội đồng thẩm định Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội miền núi đến năm 2020 ngày 17/6/2011; Ý kiến phản biện của của Hội đồng thẩm định và hồ sơ quy hoạch kèm theo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) miền núi đến năm 2020, với các nội dung chủ yếu sau:
I. Tên dự án: Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội miền núi đến năm 2020
II. Chủ dự án: Sở Kế hoạch và Đầu tư
III. Phạm vi dự án: Phạm vi quy hoạch miền núi tỉnh Thanh Hoá gồm 11 huyện: Thạch Thành, Cẩm Thuỷ, Ngọc Lặc, Lang Chánh, Như Xuân, Như Thanh, Thường Xuân, Bá Thước, Quan Hoá, Quan Sơn, Mường Lát và 26 xã miền núi thuộc các huyện Thọ Xuân, Triệu Sơn, Hà Trung, Vĩnh Lộc, Tĩnh Gia, Yên Định và thị xã Bỉm Sơn.
IV. Nội dung chủ yếu của dự án:
1. Quan điểm, mục tiêu điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
1.1 Quan điểm phát triển:
Phát huy cao độ nội lực, tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương, thu hút mạnh mẽ các nguồn lực từ bên ngoài để phát triển nhanh, từng bước thu hẹp khoảng cách của vùng so với trung bình của tỉnh.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, ưu tiên phát triển công nghiệp, TTCN, thương mại và du lịch có trọng tâm, trọng điểm. Chú trọng phát triển nông lâm nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực, đẩy mạnh phát triển chăn nuôi đại gia súc và nâng cao đời sống của nhân dân.
Tập trung nguồn lực, đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng KT - XH; ưu tiên phát triển giao thông, thuỷ lợi, hạ tầng đô thị, ứng dụng khoa học công nghệ, phát triển giáo dục - đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Tăng cường công tác giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân, từng bước nâng cao mức sống của nhân dân vùng cao, biên giới.
Thực hiện phát triển bền vững, gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết tốt các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái.
Phát triển kinh tế - xã hội đi đôi với quốc phòng, an ninh; Tăng cường hợp tác về kinh tế, văn hoá, xã hội và quốc phòng, an ninh với tỉnh Hủa Phăn (Lào), xây dựng tuyến biên giới hữu nghị, hợp tác ổn định và phát triển.
1.2. Mục tiêu
a. Mục tiêu tổng quát
Phát huy lợi thế tiềm năng miền núi, tranh thủ tối đa mọi nguồn lực để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, phát triển nhanh các ngành nghề mới về công nghiệp, dịch vụ; củng cố, phát triển các vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến như mía, sắn, luồng, cao su, nguyên liệu giấy; đẩy mạnh phát triển chăn nuôi đại gia súc; bảo vệ rừng phòng hộ, đẩy mạnh trồng rừng sản xuất; tích cực đào tạo nguồn nhân lực và chuyển giao khoa học công nghệ vào đời sống và sản xuất; quan tâm phát triển lĩnh vực văn hóa - xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; từng bước thu hẹp khoảng cách về mức sống của nhân dân miền núi so với trung bình cả tỉnh.
b. Mục tiêu cụ thể
* Về kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng GDP thời kỳ 2011 - 2020 bình quân 15,5 - 16,5%/năm, trong đó: nông, lâm, thuỷ sản 5 - 6%; công nghiệp - xây dựng 22 - 23%; dịch vụ 15 - 16%.
Thời kỳ 2011 - 2015: tốc độ tăng trưởng GDP bình quân khoảng 17 - 18%/năm, trong đó: nông, lâm, thuỷ sản khoảng 5 - 6%; công nghiệp - xây dựng khoảng 26 - 27%; dịch vụ khoảng 15 - 16%.
Thời kỳ 2016- 2020: tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 14 - 15%/năm, trong đó: nông, lâm, thuỷ sản tăng 5 - 6%; công nghiệp - xây dựng tăng 18 - 19%; dịch vụ tăng 14 - 15%.
- GDP bình quân đầu người 1.300 USD năm 2015 và 2.414 USD năm 2020.
- Cơ cấu kinh tế: Năm 2015 Năm 2020
Nông, lâm, thuỷ sản 31,5% 22,1%
Công nghiệp - xây dựng 40,0% 48,8%
Dịch vụ 28,5% 29,1%
- Gía trị xuất khẩu: 90 triệu USD năm 2015 và 230 triệu USD năm 2020.
- Đến năm 2020, nâng cấp 100% hồ đập; kiên cố hóa 100% kênh mương nội đồng, kênh liên huyện, liên xã.
* Về xã hội:
- Giảm tỷ lệ sinh: 0,4%o/năm để sớm đạt tỷ lệ sinh thay thế.
- Tỷ lệ hộ nghèo hàng năm giảm 5% trở lên.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 35% năm 2015, trên 45% năm 2020.
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm xuống dưới 23% năm 2015 và dưới 18% năm 2020.
- Số hộ được sử dụng điện đạt 95% năm 2015 và 100% năm 2020.
* Về môi trường:
- Tỷ lệ số hộ được dùng nước hợp vệ sinh đạt khoảng 90% năm 2015 và 100% năm năm 2020.
- Đến năm 2020: 100% các cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn môi trường; tỷ lệ thu gom, xử lý rác thải công nghiệp, rác thải y tế đạt 100% vào năm 2015.
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 65% năm 2015 và đạt 70% năm 2020.
* Về quốc phòng an ninh: bảo đảm quốc phòng an ninh, giữ vững chủ quyền biên giới, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
2. Định hướng phát triển các ngành, các lĩnh vực
a. Về kinh tế
- Nông, lâm, thuỷ sản:
Phát triển nông, lâm, thuỷ sản theo hướng sản xuất nông nghiệp hàng hoá; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tạo vùng chuyên canh quy mô lớn, phù hợp nhu cầu thị trường; phát triển kinh tế trang trại; chủ động ứng phó có hiệu quả với thiên tai, dịch bệnh; từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng nông nghiệp; gắn phát triển sản xuất với xây dựng nông thôn mới.
Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân thời kỳ 2011 - 2020 khoảng 6 - 7%/năm, trong đó: thời kỳ 2011 - 2015 khoảng 6,5 - 7,5%/năm; thời kỳ 2016 - 2020 khoảng 5,5 - 6,5%/năm.
Ổn định diện tích lúa 65 nghìn ha, năng suất lúa cả năm đạt 48 tạ/ha vào năm 2015 và 50 tạ/ha vào năm 2020; ngô 30 nghìn ha, năng suất đạt 38 tạ/ha năm 2015 và 40 tạ/ha năm 2020; sản lượng lượng thực 426 nghìn tấn vào năm 2015 và 445 nghìn tấn vào năm 2020.
Ổn định diện tích vùng mía 25 nghìn ha, sắn 6 nghìn ha, phát triển vùng cao su 24 nghìn ha, ..., đáp ứng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
Phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá, quy mô tập trung trang trại, gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm; nâng tỷ trọng chăn nuôi trong GTSX nông nghiệp lên 40% vào năm 2015 và trên 45% năm 2020.
Phát triển lâm nghiệp toàn diện từ quản lý, bảo vệ, trồng, làm giàu rừng đến khai thác, chế biến lâm sản, bảo vệ môi trường sinh thái. Gắn phát triển lâm nghiệp với sắp xếp lại dân cư. Đến năm 2020, diện tích có rừng là 594,9 nghìn ha, trong đó rừng đặc dụng 79,5 nghìn ha, rừng phòng hộ 156 nghìn ha, rừng sản xuất 359,4 nghìn ha; nâng tỷ lệ che phủ rừng từ 57% năm 2010 lên 65% năm 2015 và 70% năm 2020.
Nuôi trồng thuỷ sản: tận dụng tối đa mặt nước các hồ vào nuôi trồng thuỷ sản theo hướng thâm canh, kết hợp phát triển du lịch; diện tích nuôi trồng đạt 5 nghìn ha năm 2015 và 7 nghìn ha năm 2020; sản lượng thuỷ sản 12,5 nghìn tấn năm 2015 và 21,3 nghìn tấn năm 2020.
Xây dựng nông thôn mới: có 40 xã đạt tiêu chí nông thôn mới vào năm 2015 và 103 xã đạt tiêu chí nông thôn mới vào năm 2020.
- Công nghiệp:
Phát triển các ngành công nghiệp sử dụng tài nguyên khoáng sản, thuỷ năng với tốc độ cao; phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân thời kỳ 2011 - 2020 là 26 -27%/năm; tập trung phát triển các ngành chủ yếu sau:
Công nghiệp điện: ngoài 4 thủy điện là Cửa Đạt 97 MW, Trung Sơn 260 MW, Hồi Xuân 102 MW, Sông Luồng II - 21 MW, bổ sung các thuỷ điện: Dốc Cáy (Lương Sơn) 15 MW, Tam Văn (Lang Chánh) 13 MW, Bá Thước I-II 140 MW, Cẩm Thuỷ I-II 54 MW. Sản lượng điện đạt 2 tỷ kWh năm 2015 và 3,5 tỷ kWh năm 2020.
Công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản: phát triển công nghiệp tuyển, làm giầu quặng sắt, luyện phôi thép Cao Ngọc công suất 250.000 tấn/năm; đầu tư và khai thác quặng chì, kẽm tại Cẩm Thủy, Quan Sơn công suất 9 nghìn tấn chì kẽm/năm, luyện gang ở Như Thanh công suất 30 nghìn tấn /năm... khai thác, tuyển cao lanh, crôm, sản suất bột nhẹ, phân vi sinh.
Cơ khí chế tạo và lắp ráp: phát huy công suất nhà máy ô tô VEAM; xây dựng nhà máy cơ khí chế tạo và lắp ráp ô tô, máy kéo tại Ngọc Lặc, phục vụ sản xuất phụ tùng thay thế, cung cấp cho khu vực miền núi Thanh Hoá, Bắc Trung bộ, vùng Tây Bắc và vùng Bắc Lào.
Sản xuất vật liệu xây dựng: khai thác, chế biến đá xây dựng 1,5 - 2 triệu m3; sản xuất gạch đạt 200 triệu viên năm 2015 và 350 triệu viên năm 2020; sản xuất gạch không nung; ổn định sản xuất xi măng khoảng 5 triệu tấn/năm.
Công nghiệp chế biến nông, lâm sản: phát huy công suất của các cơ sở sản xuất hiện có như: nhà máy đường Việt Đài, các nhà máy tinh bột sắn Như Xuân, Bá Thước...; mở rộng nhà máy chế biến mủ cao su Cẩm Thuỷ, Như Xuân. Xây dựng mới một số cơ sở chế biến lâm sản gắn với vùng nguyên liệu tập trung như nhà máy ván dăm, ván nhân tạo từ tre luồng, sản xuất mộc dân dụng... Phát triển công nghiệp chế biến nước hoa quả, thức ăn gia súc, thịt gia súc; công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng như: may mặc, giầy dép, thuộc da và sản phẩm từ da... ở các trung tâm huyện lỵ, dọc tuyến đường Hồ Chí Minh.
Phát triển các khu, cụm công nghiệp: xây dựng 3 KCN: Bãi Trành, Ngọc Lặc, Thạch Quảng; xây dựng 17 cụm công nghiệp với diện tích 451 ha.
Phát triển tiểu thủ công nghiệp: đến năm 2020, có 50% số xã có làng nghề và trên 50% số thôn, bản có các nghề như: dệt lụa, dệt vải, dệt thổ cẩm, may mặc, nghề mây tre đan, chế tác sản phẩm thủ công mỹ nghệ; nghề chế biến nông, lâm sản; cơ khí sửa chữa.
- Dịch vụ:
Phát triển các ngành dịch vụ theo hướng đa dạng và nâng cao chất lượng, tạo chuyển biến căn bản trong phát triển thương mại biên giới gắn với KKT cửa khẩu; tập trung phát triển dịch vụ thương mại, vận tải, du lịch, tài chính ngân hàng, du lịch, viễn thông... Tốc độ tăng giá trị sản xuất thời kỳ 2011 - 2020 khoảng 17 - 18,0%/năm, trong đó thời kỳ 2011 - 2015 khoảng 18 - 19%/năm, thời kỳ 2016 - 2020 khoảng 16,5 - 17,5%/năm.
+ Thương mại: Phấn đấu tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ thời kỳ 2011 - 2020 tăng 20,4%/năm. Xây dựng KKT cửa khẩu Na Mèo làm trung tâm giao thương hàng hóa giữa Thanh Hóa với tỉnh Hủa Phăn (Lào), các tỉnh Đông Bắc Lào và vùng phụ cận. Xây dựng cửa khẩu Tén Tằn, cửa khẩu Khẹo thành các cửa khẩu quốc gia; đầu tư xây dựng một số trung tâm thương mại siêu thị tại trung tâm huyện Quan Hóa, Thường Xuân, Cẩm Thủy, Như Xuân, các khu vực thị trấn, thị tứ, KKT cửa khẩu, các KCN và một số khu vực có sức lan tỏa rộng làm đầu mối giao thương hàng hóa trong khu vực với bên ngoài vùng.
+ Du lịch: phát triển và mở rộng các loại hình du lịch, từng bước đưa du lịch miền núi trở thành điểm đến của du lịch cả nước. Đến năm 2015, thu hút khoảng 423 nghìn lượt khách, trong đó 11,5 nghìn lượt khách quốc tế; năm 2020 thu hút 950 nghìn lượt khách với 30 nghìn lượt khách quốc tế.
Đầu tư xây dựng khu du lịch: suối cá Cẩm Lương, Bến En, Pù Luông, hồ Cửa Đạt, Son Bá Mười và các điểm du lịch khác để tham gia vào các tuyến du lịch của tỉnh và quốc gia.
+ Tài chính ngân hàng: phát triển các dịch vụ tài chính, ngân hàng, tạo môi trường thuận lợi cho nhân dân tiếp cận các nguồn vốn. Đầu tư xây dựng các trung tâm dịch vụ tài chính, ngân hàng tại đô thị trung tâm vùng (Ngọc Lặc), các KKT cửa khẩu, các đô thị, KCN và các trung tâm huyện.
+ Vận tải: phát triển đa dạng các loại hình vận tải, kết hợp vận tải bộ và vận tải thuỷ; đến năm 2015, vận tải hàng hóa đạt 9,2 triệu tấn, hàng hóa luân chuyển đạt 176 triệu tấn.km; năm 2020 đạt 23,8 triệu tấn và 570 triệu tấn.km.
+ Thông tin truyền thông: đẩy mạnh phát triển thông tin truyền thông; Đến 2015, trên 90% số hộ có máy thu hình, trong đó 35% số hộ gia đình được xem truyền hình số; mật độ điện thoại đạt 55 máy/100 dân; đến năm 2020 có từ 15 - 20% số hộ gia đình có máy tính và truy nhập Internet băng thông rộng; hầu hết các hộ có máy thu hình xem truyền hình số; mật độ điện thoại đạt 77 máy/100 dân.
b. Về văn hoá - xã hội
- Giáo dục - đào tạo
Phát triển giáo dục - đào tạo theo hướng chuẩn hoá, nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; từng bước phát triển giáo dục mũi nhọn ở các vùng có điều kiện; củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập THCS; đẩy mạnh xây dựng trường chuẩn quốc gia, đến năm 2020, tỷ lệ trường đạt chuẩn ở bậc mầm non 36,4%, tiểu học 43,6%, THCS 30,9% và THPT 41,5%.
Đa dạng hóa các loại hình đào tạo; thực hiện chế độ cử tuyển để tăng tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT được đào tạo đại học và cao đẳng, đáp ứng nguồn nhân lực cho miền núi; thực hiện chính sách tuyển chọn trí thức trẻ có trình độ đại học tăng cường về làm Phó Chủ tịch UBND các xã thuộc 7 huyện nghèo; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 35% vào 2015 và 45% vào năm 2020.
- Khoa học công nghệ
Đẩy mạnh chuyển giao ứng dụng công nghệ; ứng dụng giống mới có năng suất, chất lượng cao; áp dụng công nghệ sinh học trong sản xuất giống, công nghệ sơ chế quy mô nhỏ và vừa, bảo quản sau thu hoạch. Ứng dụng các thành tựu mới về công nghệ trong phòng chống, giảm thiểu thiên tai; áp dụng các công nghệ xử lý chất thải tại các khu đô thị, KCN và các vùng dân cư tập trung.
- Y tế, chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân
Phát triển sự nghiệp y tế theo hướng dự phòng tích cực và chủ động, lấy phòng bệnh và chăm sóc sức khoẻ ban đầu làm mục tiêu. Từng bước nâng cấp hệ thống y tế đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ của nhân dân. Đến năm 2015 đạt 85% trạm y tế xã có bác sỹ, 85% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế và đạt 100% vào năm 2020. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 23% năm 2015, dưới 18% năm 2020. Đẩy mạnh xã hội hoá công tác y tế, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, trước hết là khu vực thị trấn, các huyện núi thấp.
- Văn hoá, thông tin, thể dục thể thao
Xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở theo hướng nâng cao chất lượng hoạt động văn hoá, phát huy bản sắc văn hoá truyền thống dân tộc; mở rộng giao lưu, hợp tác văn hoá với tỉnh Hủa Phăn. Phấn đấu đến 2015, có 70% số làng, bản đạt tiêu chuẩn văn hoá; 75% số gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá. Năm 2020, cơ bản hoàn thành cuộc vận động xây dựng nếp sống văn hoá ở các thôn, bản. 100% hộ gia đình được nghe đài phát thanh vào năm 2015; 30% dân số luyện tập thể dục thể thao thường xuyên vào năm 2015, 16% số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình thể thao; đến năm 2020 tỷ lệ tương ứng là 35% và 28%.
- Dân số, lao động và nâng cao mức sống dân cư
Tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số - KHH gia đình, phấn đấu tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đạt 0,7% vào 2015 và 0,6% vào 2020. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng tay nghề cho người lao động, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 35% năm 2015 và 45% năm 2020. Hàng năm, giải quyết việc làm cho 4.900 lao động. Tiếp tục thực hiện tốt các chương trình giảm nghèo, các chương trình kinh tế - xã hội, giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm trên 5%/năm (theo chuẩn mới).
c. Về kết cấu hạ tầng
* Kết cấu hạ tầng kỹ thuật
- Giao thông:
Quốc lộ: nâng cấp, cải tạo các tuyến quốc lộ: 45, 47, 217, 15A; Triển khai xây dựng đường Hồ chí Minh giai đoạn 2.
Nâng cấp 4 tuyến đường tỉnh lộ lên quốc lộ: đường Tây Thanh Hoá, đường Hồi Xuân - Tén Tần, kéo dài quốc lộ 45 đoạn Yên Cát - Thanh Quân - Bù Cẩm; đường Thường Xuân - Bát Mọt - cửa khẩu Khẹo (tỉnh lộ 507).
Cải tạo, nâng cấp 5 tuyến tỉnh lộ: đường Kim Tân - Thạch Định - Thạch Quảng, đường Vạn Mai - Trung Sơn, đường Thanh Tân - Bò Lăn, đường Lang Chánh - Yên Khương, đường Cẩm Tú - Điền Lư.
Đầu tư xây dựng mới các tuyến tỉnh lộ: đường nối tỉnh lộ 507 - quốc lộ 15 - quốc lộ 217 có điểm đầu ngã ba Lương Sơn (Thường Xuân) đến điểm cuối Cẩm Thành (Cẩm Thuỷ); đường Minh Sơn (Ngọc Lặc) - Thành Minh (Thạch Thành) nối đường Hồ Chí Minh với đường Bỉm Sơn - Phố Cát - Thạch Quảng.
Xây dựng đường hành lang biên giới trên địa bàn 5 huyện: Mường Lát, Quan Hoá, Quan Sơn, Lang Chánh và Thường Xuân.
Phấn đấu đến năm 2015, 100% số xã có đường ô tô đến trung tâm cả 4 mùa. Năm 2020, 100% đường huyện, 70% đường xã và 50% đường thôn (bản) có mặt đường được cứng hóa.
+ Đường thuỷ:
Xây dựng các bến bãi, hoàn thiện hệ thống phao tiêu, biển báo một số tuyến đường sông trên sông Mã và sông Bưởi, kết hợp với các phương thức vận tải để tạo thành mạng lưới vận tải liên hoàn, góp phần giảm tải cho vận tải đường bộ; đầu tư một số bến cảng thuỷ nội địa phục vụ vận tải hàng hoá và hành khách.
- Thuỷ lợi, cấp nước thoát nước
+ Thuỷ lợi:
Hoàn thành đầu tư các công trình như: kênh Bắc hồ Cửa Đạt; phân lũ, chậm lũ và nâng cấp CSHT sống chung với lũ vùng sông Bưởi - Thạch Thành; các công trình thuỷ lợi tưới cho các vùng nguyên liệu mía tập trung tại các huyện Thạch Thành, Ngọc Lặc, Như Xuân, Như Thanh; nâng cấp, cải tạo kênh mương nội đồng, các hồ đập nhỏ; đầu tư xây dựng hệ thống tưới Quan Hóa, Bá Thước, Lang Chánh, Quan Sơn, Mường Lát, Như Xuân, Thường Xuân.
+ Cấp thoát nước đô thị và nông thôn:
Mở rộng, nâng cấp và xây dựng mới các công trình cấp thoát nước, tập trung cho các thị trấn, thị tứ, các khu đông dân cư, các KCN, cụm công nghiệp làng nghề, vùng có điều kiện khó khăn về nước sinh hoạt. Phấn đấu 100% dân số đô thị, 90% dân số nông thôn trong vùng được sử dụng nước hợp vệ sinh vào năm 2015 và cơ bản giải quyết nước hợp vệ sinh vào năm 2020.
Đến năm 2015, xây dựng đồng bộ hệ thống thoát nước và các công trình thu gom, xử lý nước thải cho đô thị Ngọc Lặc và các thị trấn, các KCN, KKT cửa khẩu Na Mèo... bảo đảm thoát nước cho 80 - 90% diện tích ở các đô thị loại III và 50 - 60% diện tích đô thị loại IV-V. Đối với các KCN tập trung, xây dựng hệ thống thoát nước thải và các trạm xử lý riêng cho từng khu, đảm bảo toàn bộ nước thải được xử lý cục bộ đạt tiêu chuẩn.
- Cấp điện:
Phát triển mạng lưới điện đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và sinh hoạt của nhân dân, đảm bảo 100% số xã có điện lưới quốc gia vào năm 2015, 100% số hộ được sử dụng điện vào năm 2020. Xây dựng 7 trạm biến áp 110 KV với tổng công suất 265.000 KVA tại Bãi Trành - Như Xuân (2 trạm 25.000 KVA), Như Thanh (25.000 KVA), Thạch Thành (25.000 KVA), Cẩm Thủy (40.000 KVA), Ngọc Lặc (3 trạm 125.000 KVA) và 725 trạm biến áp trung gian.
- Thông tin truyền thông:
Tiếp tục đầu tư xây dựng các tuyến cáp quang đến các xã. Nâng cấp các trạm phát sóng thông tin di động. Xây dựng trung tâm bưu chính Ngọc Lặc thành trung tâm đầu mối của vùng; tổ chức lại các bưu cục, các điểm phục vụ phù hợp với quy hoạch hệ thống đô thị dọc tuyến đường Hồ Chí Minh, các KCN, KKT cửa khẩu. Phát triển các điểm bưu điện văn hoá xã thành các trung tâm thông tin cơ sở, có các dịch vụ bưu chính viễn thông đa dạng, truy cập Internet đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Đến năm 2015, 100% trung tâm các xã có cáp quang. Đến năm 2020, hoàn thiện mạng băng thông rộng đến hầu hết các thôn, bản cung cấp các dịch vụ viễn thông, CNTT chất lượng cao.
*. Kết cấu hạ tầng xã hội
- Giáo dục - đào tạo:
Hoàn thành chương trình kiên cố hóa nhà lớp học và nhà công vụ cho giáo viên vào năm 2012. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho các trường dân tộc nội trú các huyện. Đầu tư xây dựng trường nội trú dân tộc Ngọc Lặc.
Đầu tư trung tâm giáo dục thường xuyên và dạy nghề các huyện; hoàn thành xây dựng 7 trung tâm dạy nghề ở các huyện miền núi cao trước 2012. Xây dựng phân hiệu Trường Đại học Hồng Đức tại Ngọc Lặc; nâng cấp Trường trung cấp nghề miền núi thành Trường Cao đẳng kinh tế - kỹ thuật, đào tạo đa ngành. - Y tế:
Hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ cán bộ y tế theo tiêu chuẩn quy định. Nâng cấp Bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Lặc quy mô 400 giường; nâng cấp các bệnh viện huyện, các phòng khám đa khoa khu vực và xây dựng mới 7 trung tâm y tế dự phòng đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh cho nhân dân trong vùng.
- Văn hoá, thể thao:
Phấn đấu đến năm 2015, mỗi xã có 1 trung tâm văn hoá thể thao xã; mỗi thôn có nhà văn hoá, cụm truyền thanh. Xây dựng mới 6 trung tâm văn hóa thể thao cấp huyện, nâng cấp 5 trung tâm văn hoá thể thao hiện có đủ tiêu chuẩn cấp III.
3. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội theo lãnh thổ
a. Phát triển đô thị
Phát triển đô thị với quan điểm toàn diện, đồng bộ, bền vững, đảm bảo an ninh quốc phòng; gắn phát triển đô thị với quá trình xây dựng nông thôn mới. Tỷ lệ đô thị hoá đạt 15% năm 2015 và 25% năm 2020.
- Phát triển hệ thống đô thị miền núi theo hình thái lan tỏa từ đô thị trung tâm của miền núi (Ngọc Lặc) về các huyện phía tây, tây nam và phân bố dọc theo các tuyến quốc lộ 15A, 45, 217...
- Đô thị trung tâm vùng: xây dựng trung tâm đô thị Ngọc Lặc thành hạt nhân, là trung tâm kinh tế, văn hoá, giáo dục - đào tạo và dịch vụ của vùng, đến năm 2015 đạt đô thị loại III, quy mô dân số khoảng 60 nghìn người.
Đến 2015, hình thành đô thị loại IV tại Đồng Tâm (Bá Thước), nối KKT cửa khẩu Na Mèo với đô thị Ngọc Lặc và các KKT động lực của tỉnh. Đến 2020, quy mô với dân số khoảng 10 nghìn người.
Xây dựng đô thị công nghiệp, dịch vụ Bãi Trành thành đô thị trung tâm của vùng đồi phía nam, đến năm 2020 đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV, quy mô dân số khoảng 13 nghìn người.
Xây dựng đô thị Na Mèo thành đô thị cửa khẩu, đến năm 2020 đạt tiêu chuẩn đô thị loại V, có quy mô dân số khoảng 7.000 người.
Xây dựng đô thị Cửa Đạt (Thường Xuân) thành đô thị công nghiệp và dịch vụ, đến năm 2020 đạt tiêu chuẩn đô thị loại V, có quy mô dân số khoảng 5.000 người.
Xây dựng đô thị Thạch Quảng (Thạch Thành) thành đô thị công nghiệp và dịch vụ, đến năm 2020 đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV, có quy mô dân số khoảng 15.000 người.
Xây dựng một số đô thị mới thành đô thị loại V như: Vân Du, Cẩm Châu, Phúc Do, Tén Tần, Hiền Kiệt, Phố Đoàn, Điền Lư, Yên Khương, Khe Hạ, Thượng Ninh, Thanh Tân, Bến En.
b. Phát triển các điểm dân cư nông thôn
Tập trung phát triển các cụm dân cư, trung tâm cụm xã và thực hiện phân bố lại dân cư tạo mật độ dân cư hợp lý, kết hợp giữa phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng, an ninh. Đến năm 2015, xây dựng và thành lập mới 120 cụm dân cư, đến năm 2020 có trên 300 cụm dân cư mới trên các xã vùng biên. Phân bố 150 - 300 nghìn dân lên các xã vùng biên; đạt mật độ dân số bình quân chung trên địa bàn vùng biên trên 100 người/km2. Khuyến khích nhân dân các huyện vùng thấp lên định cư tại các điểm dân cư mới trên vùng núi cao.
Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc. Chủ động phòng ngừa, đấu tranh với các thủ đoạn của các thế lực thù địch và các loại tội phạm, phòng chống tội phạm xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội.
Hoàn thành việc tăng dầy các đồn, trạm biên phòng trên tuyến biên giới, phối hợp với tỉnh Hủa Phăn (Lào) thực hiện tốt Hiệp định về quy chế biên giới và các thoả thuận giữa 2 nước và 2 tỉnh, đảm bảo cơ động lực lượng. Triển khai xây dựng KKT quốc phòng Mường Lát; nghiên cứu xây dựng một số KKT quốc phòng ở các huyện giáp biên, đảm bảo giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia.
5. Các dự án ưu tiên đầu tư (có phụ lục kèm theo)
6. Các giải pháp thực hiện quy hoạch
a. Giải pháp về đầu tư:
* Nhu cầu đầu tư
Tổng vốn đầu tư cần huy động thời kỳ 2011 - 2020: 180 - 190 nghìn tỷ đồng, trong đó: lĩnh vực nông, lâm, thủy sản 19 - 20 nghìn tỷ đồng (chiếm khoảng 10% tổng vốn đầu tư toàn xã hội), công nghiệp - xây dựng khoảng 94 - 95 nghìn tỷ đồng (52%); dịch vụ 68 - 69 nghìn tỷ đồng (38%).
* Giải pháp huy động vốn đầu tư
- Tranh thủ tối đa các nguồn vốn Trung ương hỗ trợ để tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng.
- Rà soát, bổ sung và xây dựng mới cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư các lĩnh vực: khai thác, sử dụng tài nguyên đất đai, rừng, khoáng sản, nguồn thuỷ năng, tài nguyên du lịch... vùng miền núi.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng; tăng cường xúc tiến đầu tư, tập trung vào các lĩnh vực vùng có tiềm năng, thế mạnh của vùng.
- Thực hiện xã hội hoá trong một số lĩnh vực, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia xây dựng hạ tầng như: cấp điện, làm đường, xây dựng các cơ sở y tế, giáo dục và các cơ sở văn hoá - xã hội khác...
- Giao quyền sử dụng đất lâu dài cho các tổ chức, cá nhân, đồng thời có chính sách khuyến khích tích tụ ruộng đất để thu hút đầu tư.
b. Giải pháp về khoa học công nghệ
- Tổ chức khảo nghiệm, chọn lọc và du nhập các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng phù hợp với điều kiện của từng tiểu vùng. Tăng cương ứng dụng các công nghệ sau thu hoạch, công nghệ bảo quản nhằm tránh tổn thất và nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình liên kết trong sản xuất, nhất là trong sản xuất nông, lâm nghiệp, nâng cao khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất theo mô hình liên kết 4 nhà. Xây dựng chính sách thực sự ưu đãi để thu hút cán bộ khoa học trẻ về công tác ở các địa phương miền núi.
c. Giải pháp về đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Nâng cao chất lượng giáo dục, duy trì vững chắc kết quả phổ cập THCS, tiến tới hoàn thành phổ cập THPT; đẩy mạnh công tác giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề tại các trường phổ thông.
- Mở rộng qui mô đào tạo, dạy nghề; đẩy nhanh tiến độ xây dựng phân hiệu Trường Đại học Hồng Đức tại thị trấn Ngọc Lặc; nâng cấp Trường Trung cấp nghề miền núi thành trường cao đẳng nghề; kiện toàn các trung tâm dạy nghề, khuyến khích các doanh nghiệp tổ chức dạy nghề cho người lao động.
- Có chính sách thu hút cán bộ chuyên môn, công nhân có tay nghề...; thu hút con em đồng bào đang làm việc ở ngoài vùng, những học sinh, sinh viên tốt nghiệp đại học, cao đẳng, THCN… về làm việc tại địa phương.
d. Giải pháp về phát huy nội lực và lồng ghép các chương trình dự án
- Thực hiện tốt Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết 30a của Chính phủ; huy động các nguồn lực, tạo môi trường thuận lợi, trợ giúp về điều kiện sản xuất, nâng cao kiến thức để người nghèo, hộ nghèo tự vươn lên thoát nghèo bền vững, phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo mỗi năm trên 5%.
- Tổ chức thực hiện tốt Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 về phê duyệt đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020.
Điều 2. a) Giao sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ban, ngành cấp tỉnh, các huyện miền núi thành lập ban chỉ đạo trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định để chỉ đạo thực hiện quy hoạch.
b) Các Sở, Ban ngành ngành cấp tỉnh căn cứ quy hoạch được đuyệt và các chức năng của ngành mình xây dựng các chương trình, dự án đầu tư, xúc tiến đầu tư thực hiện chương trình, dự án thuộc ngành, lĩnh vực quản lý thực hiện.
c) Chủ tịch UBND các huyện miền núi căn cứ vào nội dung quy hoạch, chỉ đạo và điều chỉnh quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội huyện, cụ thể hóa các cỉ tiêu quy hoạch, lập dự án thực hiện các chỉ tiêu bố trí trên địa bµn huyện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Các Ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện miền núi trong tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã: Bỉm Sơn, Hà Trung, Vĩnh Lộc, Yên Định, Thọ Xuân, Triệu Sơn, Tĩnh Gia chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ MIỀN NÚI ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số: 2253 /QĐ-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)
TT | Danh mục dự án | Quy mô đầu tư | Địa điểm xây dựng |
| Tổng số |
|
|
A | DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT KINH DOANH |
|
|
1 | Nhà máy thuỷ điện Bá Thước I và II. | 140 MW | Huyện Bá Thước |
2 | Nhà máy thuỷ điện Cẩm Thuỷ I và II. | 54 MW | Huyện Cẩm Thuỷ |
3 | Nhà máy thuỷ điện Hồi Xuân. | 102 MW | Huyện Quan Hoá |
4 | Nhà máy thuỷ điện Trung Sơn. | 260 MW | Huyện Quan Hoá |
5 | Nhà máy thuỷ điện sông Luồng. | 23.5 MW | Huyện Quan Sơn |
6 | Nhà máy xi măng Thanh Sơn. | 2.500 tấn clinker/ngày | Huyện Ngọc Lặc |
7 | Nhà máy chế biến gỗ công nghiệp Thành Nam | 100.000 m3/năm | Như Xuân |
8 | Nhà máy sản xuất ván sàn gỗ, ván ép từ luồng. | 2 triệu m2/năm | Các huyện: Thường Xuân, Quan Hóa, Quan Sơn, Lang Chánh |
9 | Khu du lịch sinh thái Bến En, Pù Hu, Pù Luông, Cẩm Lương, Cửa Đặt - Xuân Liên. | 5.263 ha | Các huyện: Như Thanh, Thường Xuân, Quan Hoá, Bá Thước, Cẩm Thuỷ |
10 | Nhà máy tuyển Cao Lanh. | 200.000 tấn/năm | Các huyện:Lang Chánh, Bá Thước |
11 | Nhà máy sản xuất đá ốp lát xuất khẩu. | 500.000 m2/năm | Các huyện: Cẩm Thủy, Thường Xuân |
12 | Nhà máy lắp ráp ô tô, máy kéo và sản xuất phụ tùng thay thế. | 400.000 sản phẩm/năm | Huyện Ngọc Lặc |
13 | Nhà máy chế biến thịt gia súc. | 30.000 tấn/năm | Các huyện: Thạch Thành, Ngọc Lặc, Như Xuân |
14 | Xây dựng các nhà máy may công nghiệp dọc tuyến đường Hồ Chí Minh. | 10 triệu SP/năm | Các huyện: Thạch Thành, Cẩm Thủy, Ngọc Lặc, Như Xuân |
15 | Nhà máy thức ăn chăn nuôi. | 100.000 tấn/năm | Các huyện: Thạch Thành, Quan Hóa |
16 | Nhà máy chế biến măng xuất khẩu. | 10.000 tấn/năm | Các huyện: Ngọc Lặc, Bá Thước |
17 | Nhà máy sản xuất phân bón. | 30.000 tấn/năm | Các huyện: Ngọc Lặc, Thạch Thành |
18 | Xây dựng các cụm công nghiệp. | 242,5 ha | Các huyện miền núi |
19 | Dự án vùng nguyên liệu giấy. | 173.000 ha | Các huyện miền núi và bán sơn địa |
20 | Nhà máy gạch tuy nen, gạch không nung | 40 triệu viên /năm/nhà máy | các huyện: Ngọc Lặc, Bá Thước |
B | DỰ ÁN ĐẦU TƯ KẾT CẤU HẠ TẦNG |
|
|
I | Giao thông |
|
|
1 | Dự án tuyến nối các huyện Tây Thanh Hóa. | 184 km tuyến chính; 228 km tuyến ngang | Các huyện: Quan Hoá, Mường Lát, Quan Sơn, Lang Chánh, Thường Xuân |
2 | Nâng cấp, cải tạo đường Hồi Xuân - Tén Tằn - Mường Chanh. | 110 km | Các huyện: Quan Hoá, Mường Lát. |
3 | Đường tuần tra biên giới. | 381 km | 5 huyện biên giới |
4 | Nâng cấp quốc lộ 217. | 130 km | Cẩm Thuỷ, Bá Thước, Quan Sơn. |
5 | Nâng cấp quốc lộ 15A đoạn Km28 - Km109. | 81 km | Các huyện: Quan Hoá, Bá Thước, Lang Chánh, Ngọc Lặc. |
6 | Đường giao thông - Khu trung tâm hành chính - Đô thị trung tâm vùng miền núi phía tây Thanh Hóa. | 4 km | Huyện Ngọc Lặc |
7 | Một số cầu lớn qua sông Mã, sông Chu như: Cầu Cẩm Vân, Cầu Cẩm Lương, Cầu Bếm Kẹm. | 3 cầu | Các huyện: Cẩm Thuỷ, Bá Thước. |
8 | Đường giao thông liên xã từ bản Na Tao (xã Pù Nhi) đi bản Chai (xã Mường Chanh) huyện Mường Lát. | 60 km | Huyện Mường Lát |
9 | Đường giao thông từ phố Cát - Thạch Quảng, huyện Thạch Thành. | 30 km | Huyện Thạch Thành |
10 | Nâng cấp đường Yên Cát - Thanh Quân - Bù Cẩm. | 56 km | Huyện Như Xuân |
11 | Nâng cấp đường Thường Xuân - Bát Mọt - Cửa Khẩu Khẹo. | 60,3 km | Huyện Thường Xuân |
12 | Nâng cấp một số tuyến đường tỉnh: Vạn Mai - Trung Sơn (ĐT521); Lang Chánh - Yên Khương (ĐT530). | 75 km | Các huyện: Quan Hóa, Lang Chánh |
13 | Đường từ Ngã ba Lương Sơn (Thường Xuân) đến xã Cẩm Thành (Cẩm Thuỷ). | 60 km | Các huyện: Thường Xuân, Cẩm Thuỷ |
14 | Đường giao thông từ Minh Sơn (Ngọc Lặc) - Thành Minh (Thạch Thành) (nối đường Hồ Chí Minh với đường Bỉm Sơn Phố Cát - Thạch Quảng). | 42,5 km | Các huyện: Ngọc Lặc, Cẩm Thuỷ |
15 | Triển khai xây dựng đường Hồ Chí Minh giai đoạn 2 | 130 km | Thạch Thành, Cẩm Thủy, Ngọc Lặc, Thường Xuân, Thọ Xuân, Như Xuân |
16 | Xây dựng hệ thống cầu treo và đường tràn |
| các huyện miền núi |
II | Thuỷ lợi |
|
|
1 | Hệ thống kênh Bắc sông Chu - Nam sông Mã. | Tưới cho 32.831 ha | Các huyện: Thường Xuân, Ngọc Lặc |
2 | Dự án phân lũ, chậm lũ và nâng cấp cơ sở hạ tầng sống chung với lũ huyện Thạch Thành. | 46,8 km | Huyện Thạch Thành |
3 | Sửa chữa, nâng cấp hệ thống hồ đập miền núi. | Tưới 30.000ha | Các huyện miền núi |
4 | Hồ chứa nước bản Buốn xã Tén Tần. | tưới 600 ha | Huyện Mường Lát |
5 | Kiên cố hoá kênh mương. | 1000 km | 11 huyện miền núi |
III | Giáo dục, y tế, văn hoá - xã hội |
|
|
1 | Đầu tư nâng cấp 10 bệnh viện huyện. | Bình quân khoảng 100 giường | Các huyện |
2 | Cải tạo nâng cấp bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Lặc. | 400 giường bệnh | Huyện Ngọc Lặc |
3 | Trung tâm y tế 7 huyện miền núi. | 7 trung tâm | Cẩm Thủy, Lang Chánh, Như Xuân, Thường Xuân, Quan Sơn, Quan Hóa, Thạch Thành |
4 | Đầu tư xây dựng các trung tâm dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên. | 11 trung tâm | Các huyện miền núi |
5 | Xây dựng trường nội trú dân tộc số 2. | 500 Học sinh | Tại Ngọc lặc |
6 | Trung tâm bảo trợ xã hội số 2. | 500 đối tượng | Huyện Quan Hóa |
7 | XD các trường phổ thông dân tộc bán trú | 3 trường | Mường Lát, Quan Hóa, Lang Chánh |
IV | Hạ tầng khác |
|
|
1 | Xây dựng cơ sở hạ tầng tại 7 huyện nghèo. | Theo đề án đã được phê duyệt | 7 huyện theo Nghị quyết 30a |
2 | Hệ thống cấp nước đô thị Ngọc Lặc. | 30.000 m3/ngày đêm. | Huyện Ngọc Lặc |
3 | Dự án đầu tư khu kinh tế cửa khẩu Na Mèo. |
| Huyện Quan Sơn |
4 | Trung tâm thương mại Đồng Tâm, huyện Bá Thước. | 30.000m2 | Huyện Bá Thước |
5 | Trung tâm thương mại cửa khẩu quốc tế Na Mèo. | 30.000m2 | Huyện Quan Sơn |
6 | Cửa khẩu quốc tế Tén Tằn, cửa khẩu quốc tế Khẹo. | 200 ha | Các huyện: Mường Lát, Thường Xuân |
7 | Kho ngoại quan cửa khẩu quốc tế Na Mèo. | 200.000m2 | Huyện Quan Sơn |
8 | Cụm kho trung chuyển Ngọc Lặc. | 150.000m2 | Huyện Ngọc Lặc |
- 1Quyết định 05/2009/QĐ-UBND về quản lý đầu tư, thực hiện các dự án Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 ( gọi tắt là Chương trình 135 giai đoạn II) trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 2Quyết định 20/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Bình Phước kèm theo Quyết định 115/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 3Kế hoạch 166/KH-UBND phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc miền núi của Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2013-2015
- 4Quyết định 295/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội miền núi tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2010
- 5Nghị quyết 163/2010/NQ-HĐND phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh 5 năm 2011 - 2015 tỉnh Thanh Hoá
- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 4Thông tư 03/2008/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Quyết định 281/2007/QĐ-BKH ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5Quyết định 05/2009/QĐ-UBND về quản lý đầu tư, thực hiện các dự án Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 ( gọi tắt là Chương trình 135 giai đoạn II) trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 6Quyết định 114/2009/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 20/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Bình Phước kèm theo Quyết định 115/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 8Kế hoạch 166/KH-UBND phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc miền núi của Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2013-2015
- 9Quyết định 295/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội miền núi tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2010
- 10Nghị quyết 163/2010/NQ-HĐND phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh 5 năm 2011 - 2015 tỉnh Thanh Hoá
- 11Quyết định 2464/QĐ-UBND năm 2011 đính chính Quyết định 2253/QĐ-UBND do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 12Quyết định 1832/QĐ-UBND năm 2006 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội miền núi đến năm 2020 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 13Quyết định 1842/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Đề cương, nhiệm vụ và dự toán dự án điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng miền núi, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020
Quyết định 2253/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội miền núi đến năm 2020 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- Số hiệu: 2253/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/07/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Trịnh Văn Chiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/07/2011
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực