Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 163/2010/NQ-HĐND | Thanh Hoá, ngày 08 tháng 12 năm 2010 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH 5 NĂM 2011 - 2015 TỈNH THANH HÓA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 18
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 114/2009/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020;
Sau khi xem xét Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 5 năm 2011 - 2015; Báo cáo thẩm tra số 226/BC.HĐND-KTNS ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Ban kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH 5 NĂM 2011 - 2015
1. Mục tiêu tổng quát: Phát huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh, huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tạo bước đột phá về tốc độ, chất lượng tăng trưởng; ưu tiên đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đẩy mạnh xã hội hoá, tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng các hoạt động khoa học công nghệ, văn hoá - xã hội, từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân; tăng cường bảo vệ tài nguyên, môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; kết hợp phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng - an ninh. Phấn đấu đến năm 2015, GDP bình quân đầu người đạt mức trung bình cả nước; đến năm 2020 trở thành một trong những tỉnh tiên tiến.
a. Các chỉ tiêu kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt từ 17 - 18%.
- GDP bình quân đầu người năm 2015 đạt 2.100 USD.
- Giá trị gia tăng ngành nông, lâm, thuỷ sản tăng 3,5%/năm; công nghiệp - xây dựng tăng 22,3%/năm; dịch vụ tăng 16,8%/năm.
- Cơ cấu kinh tế năm 2015: nông, lâm, thuỷ sản 14,4%; công nghiệp - xây dựng 49,7%; dịch vụ 35,9%.
- Tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách từ 8%/năm trở lên.
- Sản lượng lương thực có hạt 1,6 triệu tấn trở lên.
- Tổng giá trị hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu năm 2015 đạt 850 triệu USD trở lên, bình quân hàng năm tăng 17% trở lên.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm đạt 310.000 tỉ đồng.
b. Các chỉ tiêu xã hội
- Giải quyết việc làm trong 5 năm cho trên 300.000 người.
- Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội năm 2015 là 40%.
- Tỷ lệ lao động được đào tạo đạt 55% trở lên vào năm 2015.
- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 47,8% vào năm 2015.
- Tỷ lệ hộ nghèo bình quân hàng năm giảm 3 - 4% theo chuẩn mới.
- Tốc độ tăng dân số tự nhiên năm 2015 dưới 0,65%.
- Tỷ lệ đô thị hoá đến năm 2015 đạt 25%.
- Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế là 90% vào năm 2015.
- Đến năm 2015, mật độ điện thoại đạt 70 máy/100 dân.
c. Các chỉ tiêu môi trường
- Đến năm 2015, 100% dân số đô thị được dùng nước sạch và 95% dân số nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh.
- 100% số cơ sở sản xuất mới có công trình xử lý chất thải đảm bảo tiêu chuẩn; đến năm 2015, 80% số cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn môi trường.
- Tỷ lệ che phủ rừng năm 2015 đạt 52%.
- Chương trình phát triển Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp, khu công nghệ cao;
- Chương trình phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới;
- Chương trình phát triển kinh tế - xã hội miền Tây Thanh Hoá;
- Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng biển;
- Chương trình phát triển nguồn nhân lực.
II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH 5 NĂM 2011 - 2015
- Phát triển toàn diện ngành nông nghiệp, tiến tới xây dựng nền nông nghiệp sạch, công nghệ cao theo hướng hàng hoá, xây dựng các vùng chuyên canh gắn với công nghiệp chế biến; từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng phục vụ nông nghiệp, chủ động ứng phó với thiên tai. Tốc độ tăng trưởng toàn ngành đạt 3,5%/năm.
Ổn định diện tích cây lương thực đến năm 2015 khoảng 290 nghìn ha; sản lượng ổn định từ 1,6 triệu tấn trở lên; tiếp tục thực hiện tốt Đề án xây dựng vùng lúa thâm canh, đến năm 2015 đạt 75.000 ha; chuyển đổi cơ cấu mùa vụ; tăng tỷ trọng lúa lai lên 64% năm 2015. Xây dựng các vùng chuyên canh rau an toàn. Mở rộng diện tích trồng cao su lên 25 nghìn ha; ổn định diện tích các vùng nguyên liệu mía, sắn. Phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại, nuôi công nghiệp, gắn với chế biến và bảo vệ môi trường; nâng tỷ trọng chăn nuôi trong giá trị sản xuất nông nghiệp từ 24% năm 2010 lên 30% năm 2015.
Phát triển lâm nghiệp cả bảo vệ, khoanh nuôi, trồng mới và khai thác hợp lý tài nguyên rừng, đảm bảo chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường; nâng độ che phủ rừng lên 52% vào năm 2015.
Phát triển thuỷ sản cả đánh bắt và nuôi trồng theo hướng nâng cao hiệu quả và bảo vệ môi trường, tạo nguồn nguyên liệu ổn định cho chế biến xuất khẩu. Giá trị sản xuất thuỷ sản bình quân tăng 8,5%/năm.
- Phát triển nhanh, vững chắc các ngành công nghiệp có vai trò nền tảng, tạo bước đột phá về tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng công nghiệp - xây dựng hàng năm đạt 22,3%.
Tập trung vào các ngành công nghiệp cơ bản, công nghiệp công nghệ cao như: lọc hóa dầu, luyện kim, cơ khí chế tạo, điện tử; đồng thời tiếp tục phát triển các ngành công nghiệp có tiềm năng, sử dụng nhiều lao động như: xi măng, vật liệu xây dựng (VLXD), thủy điện, may mặc, da giầy và phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản. Tạo thuận lợi để sớm hoàn thành các dự án công nghiệp lớn. Xúc tiến đầu tư xây dựng các nhà máy sản xuất VLXD, chế biến nông, lâm, thuỷ sản... Tiếp tục khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống.
- Phát triển nhanh, đa dạng và nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ nhằm tạo ra nhiều việc làm, đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Tốc độ tăng trưởng dịch vụ bình quân đạt 16,8%/năm. Năm 2010, giá trị xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ đạt 850 triệu USD trở lên, bình quân hàng năm tăng 17,7%.
- Phát triển bền vững, hài hoà giữa các vùng, giữa đô thị và nông thôn trên cơ sở khai thác và phát huy tiềm năng, lợi thế của từng vùng. Xây dựng đô thị theo hướng văn minh, bền vững; phấn đấu trước năm 2015, Tp. Thanh Hoá đạt tiêu chuẩn đô thị loại I, thị xã Sầm Sơn, Bỉm Sơn đạt tiêu chuẩn đô thị loại III; đẩy nhanh tiến độ xây dựng đô thị Ngọc Lặc, xúc tiến để sớm hình thành các đô thị: Lam Sơn - Sao Vàng, Đồng Tâm, Thạch Quảng, Bãi Trành; quy hoạch xây dựng các đô thị nghề cá ở các huyện ven biển; Tiến hành quy hoạch và xây dựng nông thôn mới theo kế hoạch.
2. Về phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
Thực hiện đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo quy hoạch, kế hoạch và các chương trình trọng tâm đã được phê duyệt, bảo đảm đồng bộ, hiện đại; tập trung một số vùng trọng điểm như Khu kinh tế Nghi Sơn, các khu công nghiệp, khu đô thị lớn, vùng ven biển, miền núi. Đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất các trường học, bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện; Từng bước hoàn chỉnh các hạ tầng kỹ thuật về giao thông, thủy lợi, cấp điện, cấp thoát nước, hạ tầng thông tin, truyền thông đáp ứng cơ bản yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
3. Các lĩnh vực văn hoá - xã hội
- Phát triển tiềm lực khoa học công nghệ để tiếp thu, làm chủ và ứng dụng có hiệu quả các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống. Đẩy mạnh chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ khoa học. Thúc đẩy hình thành lực lượng doanh nghiệp khoa học công nghệ. Nghiên cứu, cung cấp các luận cứ khoa học phục vụ việc ban hành các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Phát triển giáo dục, đào tạo theo hướng chuẩn hoá, xã hội hoá và từng bước hiện đại hoá, xây dựng xã hội học tập. Đến năm 2015, 100% giáo viên đạt chuẩn. Duy trì kết quả phổ cập THCS, phổ cập THPT ở các vùng có điều kiện; hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi trước năm 2015; hoàn thành chương trình kiên cố hoá trường, lớp học vào năm 2012. Xây dựng trường THPT chuyên Lam Sơn thành trường chuyên trọng điểm quốc gia. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng đào tạo, dạy nghề theo nhu cầu xã hội; xây dựng một số khoa, chuyên ngành của Trường Đại học Hồng Đức đạt chất lượng cao; xúc tiến thành lập một số trường đại học, cao đẳng nghề.
- Phát triển sự nghiệp y tế, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng theo hướng dự phòng tích cực và chủ động, bảo đảm mọi người dân đều được khám, chữa bệnh ban đầu. Đầu tư nâng cấp, mở rộng Bệnh viện đa khoa tỉnh, các bệnh viện chuyên khoa và các bệnh viện tuyến huyện; tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thực hiện các bệnh viện tư nhân. Thực hiện tốt việc tuyên truyền, giáo dục về dân số - KHH gia đình, chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ em; duy trì tỷ lệ sinh tự nhiên khoảng 6,5%o/năm; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm xuống 20%.
- Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”. Trùng tu, tôn tạo các di tích trọng điểm; hoàn thành dự án Trung tâm triển lãm, Bảo tàng, Thư viện tỉnh; tiếp tục hoàn thiện hồ sơ khoa học thành Nhà Hồ, hang Con Moong trình UNESCO công nhận là di sản văn hoá thế giới. Đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao quần chúng; hoàn thành xây dựng một số hạng mục thuộc Khu liên hợp thể thao tỉnh và 60% trung tâm văn hoá thể thao cấp huyện. Nâng cao chất lượng và thời lượng phát sóng phát thanh, truyền hình, tỷ lệ phủ sóng phát thanh đạt 100% và truyền hình đạt 99% vào năm 2015.
- Hàng năm giải quyết việc làm cho khoảng 60 nghìn lao động, trong đó có 12 nghìn người đi làm việc ở nước ngoài; lồng ghép có hiệu quả chương trình xoá đói giảm nghèo với các chương trình, dự án khác; phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo mỗi năm từ 3 - 4%; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội.
- Tập trung giải quyết ô nhiễm môi trường ở các nhà máy, KCN, trang trại chăn nuôi, các cơ sở y tế. Xây dựng, triển khai thực hiện có hiệu quả quy hoạch bảo vệ tài nguyên nước, quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020, quy hoạch đất lúa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Hoàn thành đo vẽ bản đồ, lập hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai toàn tỉnh. Xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu.
Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh, nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân ngày càng vững chắc. Kết hợp bảo đảm quốc phòng - an ninh với phát triển kinh tế - xã hội và phòng chống thiên tai. Kiềm chế, tiến tới giảm tội phạm, tệ nạn xã hội và tai nạn giao thông.
1. Tập trung rà soát, điều chỉnh, bổ sung và nâng cao chất lượng các loại quy hoạch. Trên cơ sở Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, các ngành, các cấp cần tập trung rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, cấp huyện, quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển đô thị... phù hợp với yêu cầu của thị trường và phát huy được lợi thế của từng địa phương. Đồng thời, tăng cường quản lý nhà nước về quy hoạch, công bố công khai quy hoạch để các thành phần kinh tế, nhân dân biết, thực hiện theo quy hoạch và giám sát việc thực hiện quy hoạch.
2. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh; huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Rà soát, sửa đổi, bổ sung hệ thống cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã ban hành; nghiên cứu, xây dựng một số cơ chế, chính sách mới nhằm thúc đẩy phát triển trên các lĩnh vực theo hướng thông thoáng, hấp dẫn. Tổ chức thực hiện tốt Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh.
Đổi mới, nâng cao chất lượng xúc tiến đầu tư, tập trung kêu gọi các doanh nghiệp, các tập đoàn kinh tế trong và ngoài nước đầu tư vào tỉnh, đặc biệt cần tranh thủ những tác động tích cực sau khi khởi công xây dựng Nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn để tổ chức một số chương trình xúc tiến đầu tư quy mô lớn. Nghiên cứu sớm thành lập Trung tâm xúc tiến thương mại và đầu tư cấp tỉnh. Đa dạng hóa các hình thức đầu tư, khuyến khích đầu tư theo các hình thức xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT), xây dựng – chuyển giao (BT), đối tác công - tư (PPP)…để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
Từng bước đầu tư hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng; tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp các tuyến giao thông chính, các cầu qua sông lớn, hệ thống cảng; cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới các công trình thuỷ lợi, đê điều, đáp ứng yêu cầu sản xuất, cấp nước sinh hoạt và giảm nhẹ thiên tai; đầu tư hoàn chỉnh lưới điện; hoàn thiện kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp, khu kinh tế và đô thị lớn; phát triển hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin theo hướng hiện đại, đồng bộ; đầu tư nâng cấp, mở rộng các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện; cải tạo, nâng cấp các trạm y tế xã; kiên cố hoá trường lớp học và nhà công vụ giáo viên.
3.1. Tiếp tục thực hiện đổi điền, dồn thửa, khuyến khích tích tụ, tập trung ruộng đất; quy hoạch, xây dựng các vùng chuyên canh sản xuất nông sản hàng hoá; đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản; chú trọng phát triển chăn nuôi theo mô hình trang trại, chăn nuôi bò thịt chất lượng cao; đẩy mạnh trồng cao su, cải tạo, mở rộng rừng sản xuất; phát triển thuỷ sản gắn với chế biến, dịch vụ hậu cần nghề cá; xây dựng một số mô hình nông nghiệp công nghệ cao để rút kinh nghiệm; từng bước hình thành nền nông nghiệp đô thị, các khu nông nghiệp công nghệ cao.
Rà soát, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển sản xuất nông, lâm, thuỷ sản; khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mạnh vào nông nghiệp, nông thôn. Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã; nhân rộng các hình thức liên kết, hợp tác giữa nông dân với các doanh nghiệp. Lồng ghép hợp lý các nguồn vốn và đẩy mạnh xã hội hoá, từng bước đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn.
3.2. Xây dựng cơ chế hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư hiện đại hóa thiết bị, công nghệ, nâng cao hiệu quả sản xuất và sức cạnh tranh của sản phẩm; khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển công nghiệp chế tác, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn và những ngành công nghiệp tỉnh có tiềm năng, lợi thế và ưu tiên phát triển trong những năm tới.
Đầu tư đồng bộ và từng bước hiện đại hoá hạ tầng các khu công nghiệp hiện có, Khu kinh tế Nghi Sơn; xây dựng Khu công nghiệp tây nam Thanh Hoá, Khu công nghiệp nam thành phố Thanh Hoá, Khu công nghiệp Ngọc Lặc và các cụm công nghiệp ở những huyện có điều kiện phát triển, nhất là các huyện dọc tuyến đường Hồ Chí Minh; tăng cường thu hút đầu tư, nâng cao tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; xúc tiến để hình thành khu công nghệ cao.
Nâng cao năng lực và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng; tiếp cận và từng bước làm chủ các công nghệ hiện đại trong thi công xây lắp, đảm bảo thực hiện được các dự án quy mô lớn; nâng cao chất lượng, thẩm mỹ các công trình kiến trúc; khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển nhà ở đô thị.
3.3. Phát triển nhanh, đa dạng và nâng cao chất lượng các loại dịch vụ. Ưu tiên phát triển thương mại, du lịch, vận tải, bưu chính - viễn thông, tài chính ngân hàng, công nghệ thông tin.
Cùng với đẩy mạnh xuất khẩu, quan tâm phát triển thương mại nội địa; khuyến khích đầu tư xây dựng chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, các khu kinh tế cửa khẩu; đổi mới mô hình quản lý chợ. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các khu du lịch; kết hợp khai thác tốt các di tích lịch sử văn hoá phục vụ phát triển du lịch. Phát triển đồng bộ, hợp lý giữa vận tải đường bộ với đường sắt và đường thuỷ, trong đó đặc biệt chú trọng khai thác thế mạnh cụm cảng nước sâu Nghi Sơn. Phát triển các tuyến vận tải hành khách kết hợp với phát triển du lịch; mở rộng và phát triển vận tải công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh.
4. Phát huy tiềm năng của các thành phần kinh tế; xây dựng các doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân ngày càng lớn mạnh, có khả năng cạnh tranh cao và uy tín trên thị trường. Hoàn thành việc sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; nâng cao hiệu của doanh nghiệp sau cổ phần hoá. Chú trọng nhân rộng các mô hình kinh tế hợp tác, hợp tác xã kiểu mới. Tạo môi trường bình đẳng cho các loại hình kinh tế tư nhân phát triển. Tăng cường thu hút các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty lớn đầu tư, kinh doanh tại tỉnh; đồng thời, tạo điều kiện để hình thành một số doanh nghiệp lớn của tỉnh nhằm tạo sức mạnh trong cạnh tranh và hội nhập kinh tế.
- Đổi mới cơ chế và nâng cao chất lượng hoạt động của các đơn vị sự nghiệp khoa học; tăng cường đào tạo, xây dựng đội ngũ các nhà khoa học, các chuyên gia giỏi trên các lĩnh vực. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học - công nghệ; thúc đẩy quá trình hình thành và phát triển thị trường khoa học công nghệ.
- Đổi mới nội dung giảng dạy ở các cấp học, bậc học; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; giải quyết dứt điểm tình trạng thừa thiếu giáo viên gắn với xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo; tiếp tục đầu tư cải thiện cơ sở vật chất phục vụ dạy - học theo chuẩn quốc gia. Nâng cao chất lượng đào tạo, bảo đảm hợp lý về cơ cấu, số lượng và chất lượng, đáp ứng nhu cầu của xã hội. Xây dựng chính sách khuyến khích xã hội hoá, phát triển mạnh loại hình trường dân lập, tư thục. Kiểm soát và nâng cao chất lượng đào tạo theo hình thức liên kết. Quan tâm phát hiện, bồi dưỡng và có cơ chế, chính sách phù hợp để sử dụng, phát huy nhân tài.
- Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Chủ động phòng, chống dịch bệnh. Tăng cường đào tạo, nâng cao chất lượng chuyên môn, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ y bác sỹ; có chính sách khuyến khích bác sỹ về công tác tại tuyến y tế xã. Thực hiện tốt chính sách khám chữa bệnh cho các đối tượng chính sách, người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, người cao tuổi. Quản lý chặt chẽ hoạt động hành nghề y dược tư nhân; tăng cường quản lý nhà nước về thuốc chữa bệnh. Thực hiện tốt công tác dân số, KHHGĐ, chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em. Tập trung đầu tư nâng cao năng lực, chất lượng khám chữa bệnh của các bệnh viện tuyến tỉnh; đẩy nhanh tiến độ đầu tư các bệnh viện tuyến huyện. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư và hiện đại hóa các bệnh viện.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, nâng cao chất lượng và đẩy mạnh xã hội hoá lĩnh vực văn hoá, thông tin, thể thao. Chú trọng nâng cao chất lượng phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá và đẩy mạnh các phong trào luyện tập thể dục thể thao; xây dựng cơ chế huy động các nguồn lực đầu tư cho thể thao thành tích cao, nhất là các môn thể thao tỉnh có thế mạnh.
- Thực hiện tốt các chương trình, chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm; đẩy mạnh xuất khẩu lao động vào các thị trường có thu nhập khá; khuyến khích người lao động tự tạo việc làm. Tập trung chỉ đạo quyết liệt Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững tại 7 huyện nghèo.
6. Tăng cường bảo vệ, cải thiện môi trường; khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên; chủ động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu. Chú trọng vấn đề bảo vệ môi trường ngay từ quá trình xây dựng, phê duyệt các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án. Bảo vệ chặt chẽ rừng phòng hộ, các khu bảo tồn thiên nhiên. Tăng cường kiểm tra và giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường ở những nơi bức xúc. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư thu gom, xử lý và tái chế chất thải.
- Rà soát, bổ sung các quy định về cấp phép khai thác, chế biến khoáng sản; xây dựng lộ trình hạn chế, tiến tới chấm dứt khai thác đá ở những nơi gây ô nhiễm môi trường, lãng phí tài nguyên. Đẩy mạnh công tác đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; rà soát, đình chỉ triển khai các dự án thủy điện có nguy cơ ảnh hưởng đến môi trường và đời sống nhân dân.
- Chủ động dự báo để triển khai các kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu; nghiên cứu một số dự án để giữ nước ngọt, ngăn nước mặn xâm thực vào đất liền; chủ động bố trí dân cư ra khỏi vùng có nguy cơ ngập lụt, sạt lở đất.
7. Đẩy mạnh cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Xây dựng Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 – 2020; nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa”, triển khai rộng rãi mô hình “một cửa liên thông”. Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý, tăng cường trách nhiệm và hiệu quả công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành trong chỉ đạo điều hành, giải quyết công việc có liên quan. Triển khai thực hiện đồng bộ chương trình phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động và nâng cao ý thức đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
8. Tăng cường tiềm lực quốc phòng - an ninh, đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; đẩy mạnh công tác đối ngoại, chủ động hội nhập. Xây dựng lực lượng quân đội và công an vững mạnh toàn diện, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại; kết hợp chặt chẽ giữa đảm bảo quốc phòng - an ninh với phát triển kinh tế - xã hội, phòng chống thiên tai. Chủ động phòng ngừa, ngăn chặn, không để tội phạm gia tăng; đấu tranh đẩy lùi các tệ nạn xã hội. Thực hiện đồng bộ các giải pháp giảm thiểu tai nạn giao thông. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục pháp luật; tăng cường tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ngay tại cơ sở. Tăng cường mối quan hệ hữu nghị, hợp tác cùng phát triển với tỉnh Hủa Phăn nước bạn Lào.
Thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh 5 năm 2011 - 2015 là nhiệm vụ của tất cả các cấp, các ngành, các cơ quan đơn vị và các tầng lớp nhân dân.
HĐND tỉnh giao cho UBND tỉnh căn cứ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh 5 năm 2011 - 2015, xây dựng kế hoạch hàng năm trình HĐND tỉnh quyết định và tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh và đại biểu HĐND tỉnh tăng cường giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội khác thực hiện giám sát, động viên các tầng lớp nhân dân phát huy vai trò làm chủ, tích cực thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh.
Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi nhân dân các dân tộc trong tỉnh, chiến sỹ các lực lượng vũ trang nêu cao tinh thần thi đua yêu nước, phát huy tính năng động sáng tạo, vượt qua mọi khó khăn thách thức, thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 5 năm 2011 - 2015.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XV, kỳ họp thứ 18 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2010./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 2253/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội miền núi đến năm 2020 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2Quyết định 2482/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng ven biển giai đoạn đến năm 2020 do Thanh Hóa ban hành
- 3Nghị quyết 110/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội năm 2015 do Tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 4Quyết định 850/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Tập tài liệu giảng dạy lập kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội cấp xã do tỉnh Sơn La ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 114/2009/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 2253/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội miền núi đến năm 2020 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 4Quyết định 2482/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng ven biển giai đoạn đến năm 2020 do Thanh Hóa ban hành
- 5Nghị quyết 110/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội năm 2015 do Tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 6Quyết định 850/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Tập tài liệu giảng dạy lập kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội cấp xã do tỉnh Sơn La ban hành
Nghị quyết 163/2010/NQ-HĐND phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh 5 năm 2011 - 2015 tỉnh Thanh Hoá
- Số hiệu: 163/2010/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 08/12/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Mai Văn Ninh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra