- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Nghị định 27/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 40/2014/NĐ-CP quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ và Nghị định 87/2014/NĐ-CP quy định về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam
- 3Quyết định 311/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình "Giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng trên không gian mạng giai đoạn 2022-2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Luật Thanh niên 2020
- 4Quyết định 1331/QĐ-TTg năm 2021 về Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1113/QĐ-BNV năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 6Nghị quyết 77/NQ-HĐND năm 2022 về phát triển thanh niên tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2030
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2220/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 31 tháng 10 năm 2022 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2021-2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thanh niên ngày 16 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1331/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 1113/QĐ-BNV ngày 17 tháng 10 năm 2021 của Bộ Nội vụ ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 77/NQ-HĐND ngày 22/9/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển thanh niên tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2030;
Theo đề nghị tại Tờ trình số 651/TTr-SNV ngày 03/10/2022 của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2030.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan triển khai thực hiện Quyết định này theo đúng quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2021-2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2220/QĐ-UBND ngày 31/10/2022 của UBND tỉnh Vĩnh Long)
Xây dựng thế hệ thanh niên tỉnh Vĩnh Long phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, có ý chí tự cường, tự hào dân tộc; có lý tưởng cách mạng, hoài bão, khát vọng vươn lên xây dựng quê hương, đất nước; có đạo đức, ý thức công dân, chấp hành pháp luật; có sức khỏe và lối sống lành mạnh; có văn hóa, kiến thức, trình độ học vấn, kỹ năng sống, nghề nghiệp và việc làm; có ý chí khởi nghiệp, lập nghiệp, năng động, sáng tạo, làm chủ khoa học, công nghệ. Phát triển nguồn nhân lực trẻ của tỉnh chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh, bền vững và hội nhập quốc tế. Phát huy tinh thần cống hiến, xung kích, tình nguyện vì cộng đồng và nâng cao trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Vĩnh Long.
- Hằng năm, 100% thanh niên trong lực lượng vũ trang, thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức được tuyên truyền, phổ biến, học tập nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
- Hàng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên, 80% thanh niên công nhân khu công nghiệp, tuyến công nghiệp, cụm công nghiệp, 75% thanh niên nông thôn được trang bị kiến thức về quốc phòng và an ninh.
- Đến năm 2030, trên 70% thanh niên được tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật thông qua các ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng.
- Hằng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kiến thức pháp luật, kỹ năng sống và kỹ năng mềm;
- Đến năm 2030, 90% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương; 85% trở lên thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt trình độ trung học cơ sở;
- Đến năm 2030, có 15% số thanh niên được ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất và đời sống; tăng 10% số công trình khoa học và công nghệ do thanh niên chủ trì; tăng 10% số thanh niên làm việc trong các tổ chức khoa học, công nghệ.
- Hằng năm, 100% thanh niên là báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật người dân tộc thiểu số được bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật.
- Hằng năm, 100% học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giáo dục hướng nghiệp, trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt nghiệp; 100% sinh viên các trường đại học, cao đẳng được trang bị kiến thức về hội nhập quốc tế và chuyển đổi số;
- Hằng năm, 100% thanh niên trước khi đi lao động có thời hạn ở nước ngoài được học tập, phổ biến các quy định pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại và các văn bản pháp lý có liên quan về quyền, nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động;
- Hằng năm, có 30% số ý tưởng, dự án khởi nghiệp của thanh niên là học sinh, sinh viên, thanh niên nông thôn được kết nối với các doanh nghiệp, quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc được hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí phù hợp; có ít nhất 16.000 thanh niên được giải quyết việc làm.
- Đến năm 2030, 95% thanh niên được tư vấn hướng nghiệp và việc làm; 60% thanh niên được đào tạo nghề gắn với tạo việc làm, ưu tiên việc làm tại chỗ; có ít nhất 160.000 thanh niên được giải quyết việc làm.
- Đến năm 2030, tỷ lệ thanh niên thất nghiệp ở đô thị dưới 3,5%; tỷ lệ thanh niên thiếu việc làm ở nông thôn dưới 6%;
- Đến năm 2030, có ít nhất 80% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sử dụng ma túy, thanh niên là nạn nhân của tội phạm buôn bán người, thanh niên vi phạm pháp luật được bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng. Phấn đấu tạo việc làm ổn định cho trên 50% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; 20% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sau cai nghiện, sau cải tạo, thanh niên là người Việt Nam không có quốc tịch.
4. Mục tiêu 4: Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho thanh niên
- Hằng năm, trên 80% thanh niên được trang bị kiến thức, kỹ năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức khỏe, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần; dân số và phát triển; bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; bạo lực gia đình, bạo lực học đường, xâm hại tình dục; HIV/AIDS và các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS (trong đó: tỷ lệ thanh niên là học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục đạt 100%; tỷ lệ thanh niên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt trên 90%); có 90% tỉ lệ thanh niên tham gia tập luyện thể dục thường xuyên.
- Hàng năm, trên 80% thanh niên được cung cấp thông tin và tiếp cận các dịch vụ thân thiện về tư vấn, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; 90% cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; 100% nữ thanh niên được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản;
- Hàng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe ban đầu; trên 90% thanh niên công nhân làm việc tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, tuyến công nghiệp,… được khám sức khỏe và chăm sóc y tế định kỳ.
5. Mục tiêu 5: Nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho thanh niên
- Hằng năm, 100% thanh niên ở đô thị, thanh niên ở nông thôn thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tạo điều kiện tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở nơi học tập, làm việc và cư trú.
- Đến năm 2030, ít nhất 50% thanh niên sử dụng thành thạo các phương tiện kĩ thuật số phục vụ mục đích giao tiếp, truyền thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số.
- Hằng năm, 100% thanh niên trong độ tuổi quy định của pháp luật, có đủ năng lực hành vi dân sự sẵn sàng tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ;
- Hằng năm, 100% tổ chức Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam tỉnh Vĩnh Long, Hội Sinh viên các cấp và các tổ chức khác của thanh niên được thành lập theo quy định của pháp luật phát động phong trào và huy động thanh niên hưởng ứng, tham gia các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội; phát triển kinh tế - xã hội; khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ môi trường; giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia.
- Đến năm 2030, 20% thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được tạo điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ chính trị; đưa vào quy hoạch lãnh đạo cấp sở, phòng và tương đương; 15% thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý.
III. NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, tổ chức đảng, chính quyền các cấp
- Tăng cường phổ biến, quán triệt chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thanh niên nhằm nâng cao nhận thức của chính quyền các cấp về công tác thanh niên; giáo dục ý thức chính trị, truyền thống dân tộc, lòng yêu nước, ý chí tự lực, tự cường, tự tôn dân tộc cho thanh niên để thanh niên quan tâm các vấn đề, các sự kiện chính trị của đất nước và phát huy vai trò tích cực của mình trong việc kế thừa và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc, đi đầu tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại, đấu tranh phản bác những luận điệu sai trái, lệch lạc, tư tưởng “vọng ngoại”, “cuồng thần tượng”; ngăn chặn và đẩy lùi văn hóa phẩm độc hại, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, nhân văn, dân chủ vì sự phát triển toàn diện của thanh niên.
- Chú trọng tuyên truyền giáo dục pháp luật, ý thức công dân, nghĩa vụ bảo vệ chủ quyền, lợi ích quốc gia cho thanh niên. Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao trách nhiệm của gia đình, nhà trường và xã hội đối với thanh niên; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong gia đình, nhà trường và xã hội, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật, trái với đạo đức xã hội, tạo điều kiện cho thanh niên phát triển toàn diện. Dự báo, nắm chắc tình hình diễn biến tư tưởng, tâm trạng của các đối tượng thanh niên để tập hợp, phản ánh và kịp thời giải quyết các vấn đề mới phát sinh.
- Thực hiện đối thoại với thanh niên ít nhất một năm một lần về các vấn đề liên quan đến thanh niên; tạo môi trường thuận lợi khuyến khích thanh niên tham gia hiến kế xây dựng và phát triển kinh tế tỉnh nhà.
- Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội; phát huy vai trò của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh các cấp và các tổ chức thanh niên trong thực hiện Chương trình phát triển thanh niên của tỉnh.
2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về thanh niên
- Rà soát việc thực hiện các cơ chế, chính sách, pháp luật về thanh niên trên cơ sở quy định của pháp luật có liên quan.
- Đổi mới cơ chế, chính sách nhằm huy động tối đa các nguồn lực phát triển thanh niên; chú trọng các chính sách đặc thù hỗ trợ nhóm thanh niên dễ bị tổn thương, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Nghiên cứu xây dựng cơ chế, thực hiện chính sách phát hiện, thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng tài năng trẻ của tỉnh đang công tác, học tập, sinh sống ở ngoài tỉnh và nước ngoài về làm việc nhằm tham gia xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà. Thực hiện chính sách ưu đãi, thu hút thanh niên có trình độ chuyên môn, tay nghề cao, thanh niên tình nguyện đến làm việc tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp, tuyến công nghiệp,…, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật
- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thanh niên; Luật Thanh niên năm 2020, các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Thanh niên, Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam, giai đoạn 2021 - 2030, Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển thanh niên tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2021 - 2030; tuyên truyền giáo dục nâng cao ý thức cảnh giác cách mạng, ngăn chặn đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”, góp phần làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn “Diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch; ý thức phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội trong thanh niên.
- Đổi mới, đa dạng hóa các hình thức giới thiệu, phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên thông qua các ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng phù hợp với từng nhóm đối tượng và điều kiện thực tiễn trên địa bàn tỉnh; hằng năm, theo chức năng nhiệm vụ quy định, các tổ chức, cá nhân tổ chức đối thoại với thanh niên nhằm chia sẻ thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn thanh niên tiếp cận các cơ chế, chính sách và các dịch vụ hỗ trợ khác.
- Đẩy mạnh truyền thông về sự cần thiết và nhu cầu được nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, chăm sóc sức khỏe của thanh niên, trong đó, chú trọng đào tạo, nâng cao kỹ năng tư vấn, truyền thông cho đội ngũ cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần cho thanh niên. Tăng cường tuyên truyền về phòng, chống tác hại của thuốc lá, lạm dụng rượu, bia và các chất kích thích khác; dự phòng bệnh lây nhiễm; phòng ngừa vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội trong thanh niên.
- Đổi mới, đa dạng hóa các hình thức giới thiệu, phổ biến các tác phẩm văn hóa nghệ thuật có giá trị nhân văn cao để định hướng, giáo dục thanh niên, học sinh, sinh viên. Khuyến khích thanh niên tham gia hoạt động và sáng tạo trong văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; gìn giữ, phát huy giá trị văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Phát triển mạng xã hội có định hướng tích cực, lành mạnh, đáp ứng nhu cầu của thanh niên trên không gian mạng; quản lý việc sử dụng mạng xã hội thiếu chuẩn mực, thiếu văn minh của thanh niên; tăng cường xử lý các hoạt động, dịch vụ, trò chơi trực tuyến thiếu lành mạnh, bạo lực, gây tác động xấu đến thanh niên và xã hội.
- Các cơ quan thông tin truyền thông của tỉnh mở các chuyên trang, chuyên mục về thanh niên, tăng cường thời lượng phát sóng và thường xuyên đổi mới nội dung tuyên truyền nhằm bồi dưỡng lý luận và đạo đức cách mạng, kỹ năng sống cho thanh niên.
4. Tăng cường cung cấp dịch vụ, hoạt động hỗ trợ thanh niên
- Đổi mới và đa dạng hóa các hình thức cung cấp dịch vụ hỗ trợ thanh niên học tập, sáng tạo, nghiên cứu khoa học; thực hiện có hiệu quả chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; xây dựng các chương trình đào tạo, đặc biệt là ngoại ngữ trên mạng Internet và mạng xã hội nhằm tạo điều kiện để thanh niên, nhất là học sinh được tiếp cận, học tập miễn phí.
- Triển khai cơ chế hợp tác giữa các trường Đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở nghiên cứu với các tổ chức kinh tế; củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới cung cấp dịch vụ về việc làm và khởi nghiệp; định hướng và hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp, lập nghiệp; tạo điều kiện cho thanh niên được tiếp cận các cơ chế, chính sách, nguồn vay vốn, hỗ trợ về kỹ thuật, tìm kiếm thị trường để phát triển kinh tế; hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động theo hướng hội nhập quốc tế; nâng cao chất lượng dự báo thị trường lao động trong ngắn hạn và dài hạn; tổ chức các hội thi sáng tạo kỹ thuật, cuộc thi khởi nghiệp đổi mới sáng tạo dành cho thanh niên trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao hiệu quả việc cung cấp dịch vụ tư vấn khám sức khoẻ trước khi kết hôn; tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, sức khỏe sinh sản cho thanh niên; vận động thanh niên thực hiện tư vấn và khám sức khoẻ trước khi kết hôn, không tảo hôn, không kết hôn cận huyết thống; khuyến khích các cơ sở ngoài công lập tham gia cung cấp các dịch vụ tư vấn tâm lý, dịch vụ dân số - kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản, tư vấn tâm lý và trợ giúp pháp lý cho thanh niên.
- Đầu tư, xây dựng các thiết chế văn hóa, thể dục, thể thao, công trình phúc lợi xã hội lồng ghép với công tác quy hoạch, đầu tư cơ sở hạ tầng, xây dựng nông thôn mới, trong đó quan tâm đến đối tượng thanh niên công nhân tại các khu, cụm công nghiệp; tiếp tục đẩy mạnh các chương trình thể dục, thể thao, rèn luyện, nâng cao sức khoẻ, các chương trình dinh dưỡng, sữa học đường nhằm nâng cao thể lực, tầm vóc của thanh niên.
5. Đẩy mạnh hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế
- Nâng cao nhận thức của thanh niên về chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, có hiệu quả. Tạo điều kiện để Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, các tổ chức thanh niên do Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh làm nòng cốt mở rộng quan hệ giao lưu, hợp tác với các tổ chức thanh niên trong khu vực và trên thế giới. Phát huy vai trò của tổ chức Đoàn trong các hoạt động giao lưu trí thức trẻ, kết nối trí thức trẻ Vĩnh Long với thanh niên là cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài,… hướng về xây dựng quê hương, đất nước.
- Đẩy mạnh quan hệ hợp tác quốc tế về công tác thanh niên với các nước trong khu vực và trên thế giới; trao đổi kinh nghiệm xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên; tổ chức thực hiện các Chương trình giao lưu hữu nghị giữa thanh niên tỉnh Vĩnh Long với thanh niên các tỉnh của Vương quốc Campuchia, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Khai thác, phát huy hiệu quả sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế trong thực hiện Chương trình phát triển thanh niên.
6. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chương trình phát triển thanh niên
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và tổ chức thực hiện Chương trình phát triển thanh niên của tỉnh.
- Chủ động cập nhật thông tin, thực hiện chế độ báo cáo thống kê về thanh niên theo quy định; nâng cao chất lượng dự báo xu hướng phát triển thanh niên trong từng giai đoạn cụ thể để làm cơ sở đánh giá việc thực hiện và tham mưu các cơ chế, chính sách, pháp luật đối với thanh niên.
7. Nguồn lực thực hiện Chương trình phát triển thanh niên
- Ngân sách Nhà nước bảo đảm nguồn lực để tổ chức thực hiện Chương trình phát triển thanh niên của tỉnh. Đồng thời, lồng ghép với các nguồn kinh phí triển khai các chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh phù hợp với tình hình thực tế và khả năng cân đối của ngân sách tỉnh, trong đó quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên đủ về số lượng, có trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực hợp pháp để triển khai thực hiện Chương trình.
1. Sở Nội vụ
- Là cơ quan thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2030.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch, hướng dẫn các sở, ban, ngành và địa phương triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Vĩnh Long; tuyên truyền, phổ biến, quán triệt và phát động phong trào thi đua, thực hiện công tác khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh.
- Bố trí, sắp xếp công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên theo quy định của Bộ Nội vụ; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên.
- Đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành và địa phương xây dựng, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình phát triển thanh niên tỉnh khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan định kỳ kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh; tham mưu tổ chức sơ kết việc thực hiện Chương trình phát triển thanh niên vào năm 2025 và tổng kết vào năm 2030.
2. Sở Tư pháp
Phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố phát huy có hiệu quả mô hình câu lạc bộ pháp luật; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh, thiếu niên.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao, chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Nội vụ và các sở, ban ngành tỉnh có liên quan xây dựng triển khai Chương trình giáo dục giới tính, sức khoẻ sinh sản,….toàn diện trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tư vấn hướng nghiệp, giới thiệu và giải quyết việc làm cho thanh niên.
4. Sở Tài chính
Hằng năm, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổng hợp kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, đề án, dự án phát triển thanh niên trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
5. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị trong Chương trình phát triển thanh niên tỉnh.
6. Các sở, ban, ngành tỉnh
- Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các nội dung của Chương trình phát triển thanh niên tỉnh; hưởng ứng phong trào thi đua và thực hiện công tác khen thưởng trong thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh theo hướng dẫn của cơ quan chức năng.
- Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh, giai đoạn 2021 - 2030 và kế hoạch hằng năm gắn với các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển thanh niên cụ thể, phù hợp với đặc điểm tình hình thực tế của ngành, lĩnh vực phụ trách.
- Lồng ghép các chỉ tiêu phát triển thanh niên khi tham mưu xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm.
- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị và được phân công trong Chương trình phát triển thanh niên tỉnh.
- Lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện các nội dung theo Chương trình phát triển thanh niên tỉnh; tùy theo điều kiện cụ thể có thể huy động các nguồn lực hợp pháp khác để thực hiện Chương trình này và các đề án, dự án phát triển thanh niên theo quy định, hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên thuộc ngành, lĩnh vực quản lý; thực hiện các chỉ tiêu thống kê về thanh niên của tỉnh và hướng dẫn địa phương thực hiện thống kê theo hệ thống ngành, lĩnh vực quản lý.
- Bố trí, sắp xếp công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên tại cơ quan, đơn vị; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức phụ trách công tác quản lý nhà nước về thanh niên.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chương trình phát triển thanh niên của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; định kỳ báo cáo kết quả triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên lồng ghép trong báo cáo quản lý nhà nước về thanh niên theo quy định.
7. Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long, Báo Vĩnh Long và các cơ quan thông tin đại chúng
Tăng cường các chuyên trang, chuyên mục, thời lượng phát sóng để định hướng tuyên truyền, giáo dục thanh niên về lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, ý thức công dân, hướng nghiệp, kỹ năng sống; đẩy mạnh tuyên truyền việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên và các đề án, dự án về thanh niên; giới thiệu các mô hình, cá nhân tiêu biểu trong thanh niên.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và các tầng lớp thanh niên tỉnh Vĩnh Long
- Tăng cường vai trò giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Vĩnh Long và các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh. Huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và toàn xã hội trong việc chăm lo, bồi dưỡng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên; vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên.
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh các cấp, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam tỉnh nhằm phát huy vai trò xung kích, sáng tạo của thanh niên góp phần xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Phát huy tính tích cực, chủ động của thanh niên trong tham gia quản lý Nhà nước và xã hội, quá trình tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên. Tổ chức các hoạt động tập hợp, hỗ trợ, chăm lo và nắm bắt tình hình thanh niên; tiếp tục xây dựng, củng cố lực lượng cốt cán trong lực lượng này.
- Đề nghị cơ quan có thẩm quyền xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về thanh niên.
9. Đề nghị Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh chủ trì, phối hợp với Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
- Xây dựng kế hoạch thực hiện và tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Chương trình phát triển thanh niên tỉnh; phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình phối hợp hoạt động giữa Sở Nội vụ và Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh.
- Chỉ đạo tổ chức Đoàn thanh niên các cấp phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về thanh niên cùng cấp xây dựng, triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên của cấp mình; thực hiện công tác thi đua, khen thưởng thành tích thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Khuyến khích, huy động thanh niên tham gia đề xuất, xây dựng và tổ chức thực hiện các nội dung của Chương trình phát triển thanh niên tỉnh.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng và ban hành Chương trình phát triển thanh niên, giai đoạn 2021 - 2030, kế hoạch thực hiện hằng năm và từng giai đoạn với mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên cụ thể, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; đồng thời, cụ thể hóa và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên theo phân cấp quản lý.
- Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các nội dung của Chương trình phát triển thanh niên của tỉnh; hưởng ứng và phát động phong trào thi đua và thực hiện công tác khen thưởng trong thực hiện Chương trình phát triển thanh niên của Tỉnh và địa phương theo hướng dẫn của cơ quan chức năng.
- Lồng ghép các chỉ tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm; lồng ghép các chỉ tiêu thống kê về thanh niên tỉnh vào hệ thống chỉ tiêu thống kê của địa phương và hoàn thiện hệ thống thông tin về thanh niên theo hướng dẫn của các sở, ngành liên quan.
- Bố trí, sắp xếp công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên trên địa bàn quản lý; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức làm công tác quản lý nhà nước về thanh niên.
- Hằng năm, bố trí ngân sách địa phương và huy động các nguồn lực hợp pháp khác để tổ chức thực hiện Chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên của địa phương.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình Phát triển thanh niên; đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện lồng ghép trong báo cáo quản lý nhà nước về thanh niên theo quy định.
(Kèm theo Phụ lục các chương trình, đề án, nhiệm vụ phát triển thanh niên tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2021 - 2030)
Trên đây là Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021 - 2030, trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi văn bản về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2021 – 2030
(Kèm theo Quyết định số 2220/QĐ-UBND ngày 31/10/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT | Tên đề án | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp thực hiện | Thời gian ban hành/thực hiện |
1 | Đề án “Hỗ trợ giải quyết việc làm cho thanh niên xuất ngũ”. | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Sở Nội vụ; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh | Năm 2023 |
2 | Triển khai thực hiện Đề án “Phòng chống ma túy trong thanh thiếu niên”. | Công an tỉnh | Sở Nội vụ; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh | Khi cấp có thẩm quyền ban hành |
3 | Triển khai thực hiện Đề án "Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho đội ngũ cán bộ, công chức trẻ cấp xã đến năm 2030". | Sở Nội vụ | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Ban Tổ chức Tỉnh ủy; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện | Khi cấp có thẩm quyền ban hành |
4 | Triển khai thực hiện Đề án “Tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển kinh tế - xã hội tại các vùng nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo. | Sở Nội vụ | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Ban Tổ chức Tỉnh ủy; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh | Khi cấp có thẩm quyền ban hành |
5 | Bố trí, sắp xếp công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên trên địa tỉnh đáp ứng yêu cầu phát triển thanh niên trong giai đoạn mới. |
| Sở Tài chính; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Ban Tổ chức Tỉnh ủy; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh | Năm 2023 |
6 | Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước cho thanh niên, đặc biệt những vấn đề liên quan trực tiếp đến đời sống, học tập và việc làm của thanh niên. | Sở Tư pháp | Sở Thông tin và Truyền thông; các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan | Hằng năm |
7 | Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức tìm hiểu, chấp hành pháp luật cho thanh niên trong thời kỳ mới". | Sở Nội vụ; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Thông tin và Truyền thông; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh | Năm 2024 | |
8 | Đề án “Nâng cao khả năng tiếp cận pháp luật cho thanh niên thuộc nhóm dễ bị tổn thương, thanh niên lao động tự do, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số. |
| Công an tỉnh; Sở Nội vụ; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh; Ban Dân tộc | Năm 2024 |
9 | Đẩy mạnh phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của thanh niên; gắn giáo dục với giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống văn hóa | Sở Tư pháp | Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành tỉnh có liên quan | Hằng năm |
10 | Đề án "Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn 2030". | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Nội vụ; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long, Báo Vĩnh Long; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh | Năm 2023 |
11 | Triển khai thực hiện Đề án "Đào tạo và phát triển kỹ năng mềm cho thanh niên và học sinh, sinh viên giáo dục nghề nghiệp". | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở Nội vụ; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh | Khi cấp có thẩm quyền ban hành |
12 | Triển khai thực hiện Đề án "Xây dựng trung tâm văn hóa - thể thao giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2025". | |||
13 | Ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể để thống nhất thực hiện Nghị định số 27/2 020/NĐ-CP ngày 01/3/2020 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12/5/2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày 22/9/2014 của Chính phủ quy định về thu hút cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học, công nghệ tại Việt Nam. | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Nội vụ; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư | Năm 2023 |
14 | Ban hành chính sách nhằm giảm thiểu tiêu thụ thuốc lá và thuốc lá điện tử, bóng cười và các loại chất sử dụng trong hít, hút, ngửi gây ảo giác và gây nghiện trong thanh niên. |
| Sở Nội vụ; Sở Công thương; Sở Tư pháp; Công an tỉnh | Năm 2023 |
15 | Ban hành tài liệu truyền thông, giáo dục sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục toàn diện cho cán bộ y tế và cộng đồng. | Sở Y tế | Sở Nội vụ; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh | Năm 2023 |
16 | Triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia truyền thông về tác hại của lạm dụng muối, đường trong khẩu phần ăn, các bệnh rối loạn chuyển hóa do dinh dưỡng và lười vận động, dự phòng một số bệnh truyền nhiễm cơ bản và bệnh không truyền nhiễm cơ bản. | Sở Y tế | Sở Nội vụ; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện | Năm 2023 |
17 | Chương trình phát triển văn hóa đọc và hoàn thiện kỹ năng thông tin cho thanh niên. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Nội vụ; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Thông tin và Truyền thông; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh | Năm 2024 |
18 | Triển khai thực hiện Đề án "Hỗ trợ thanh niên nông thôn khởi nghiệp, phát triển kinh tế gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm nông - lâm - ngư (OCOP)". |
| Các sở, ban, ngành tỉnh; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh | Khi cấp có thẩm quyền ban hành |
19 | Triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường năng lực cho thanh niên vùng biên giới phục vụ công tác xây dựng nông thôn mới, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu”. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban, ngành tỉnh; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh | Từ năm 2022- 2030 |
20 | Xây dựng chuỗi các chương trình truyền thông về giáo dục đạo đức, lối sống, hướng nghiệp và kỹ năng tương lai cho thanh niên tỉnh. | Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long; Báo Vĩnh Long | Sở Nội vụ; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh | Năm 2023 |
21 | Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh, giai đoạn 2021 - 2030. | Sở Nội vụ; Sở Thông tin và Truyền thông; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh | Hằng năm | |
22 | Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án "Phát hiện, bồi dưỡng và phát huy tài năng trẻ tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021 - 2025". | Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh | Sở Nội vụ; Sở Khoa học và Công nghệ | Khi cấp có thẩm quyền ban hành |
23 | Triển khai thực hiện Đề án thành lập Quỹ hỗ trợ sáng kiến vì cộng đồng. | Các sở, ban, ngành tỉnh; tổ chức, cá nhân liên quan | ||
24 | Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án "Tăng cường năng lực quản lý, điều phối hoạt động tình nguyện cho đội ngũ cán bộ Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam các cấp". | Sở Nội vụ; các cơ quan, đơn vị , tổ chức có liên quan | ||
25 | Triển khai thực hiện Quyết định số 311/QĐ- TTg, ngày 05/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “Giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng trên không gian mạng, giai đoạn 2022 - 2030” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. | Sở Nội vụ; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Năm 2022 | |
26 | Đề án “Nâng cao năng lực số cho thanh niên Việt Nam” giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh. | Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh | Sở Nội vụ; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội | Năm 2023 |
27 | Đề án hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp | Sở Nội vụ; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Kế hoạch và Đầu tư | ||
28 | Kế hoạch nâng cao năng lực ngoại ngữ và hội nhập quốc tế, giai đoạn 2022 - 2030. | Sở Nội vụ; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | ||
29 | Đề án “Xây dựng và tổ chức sân chơi cho thanh thiếu nhi trên địa bàn dân cư thông qua phát huy Trung tâm Văn hóa - Học tập cộng đồng cấp xã và Nhà văn hóa ấp”. | Sở Văn hóa -Thể thao và Du lịch; Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
- 1Quyết định 628/QĐ-UBND-HC năm 2022 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2021-2030
- 2Quyết định 2561/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021-2030
- 3Nghị quyết 10/NQ-HĐND năm 2022 về phát triển thanh niên tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021-2030
- 4Quyết định 3067/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bình Định từ nay đến năm 2030
- 5Quyết định 2636/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2022-2030
- 6Kế hoạch 67/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2025
- 7Quyết định 1940/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2030
- 8Quyết định 5384/QĐ-UBND năm 2022 về điều chỉnh chỉ tiêu và bổ sung nhiệm vụ của Chương trình phát triển thanh niên thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2030 tại Quyết định 5120/QĐ-UBND
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Luật Thanh niên 2020
- 5Nghị định 27/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 40/2014/NĐ-CP quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ và Nghị định 87/2014/NĐ-CP quy định về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam
- 6Quyết định 1331/QĐ-TTg năm 2021 về Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 1113/QĐ-BNV năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 8Quyết định 311/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình "Giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng trên không gian mạng giai đoạn 2022-2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 628/QĐ-UBND-HC năm 2022 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2021-2030
- 10Quyết định 2561/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021-2030
- 11Nghị quyết 10/NQ-HĐND năm 2022 về phát triển thanh niên tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021-2030
- 12Quyết định 3067/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bình Định từ nay đến năm 2030
- 13Nghị quyết 77/NQ-HĐND năm 2022 về phát triển thanh niên tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2030
- 14Quyết định 2636/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2022-2030
- 15Kế hoạch 67/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2025
- 16Quyết định 1940/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2030
- 17Quyết định 5384/QĐ-UBND năm 2022 về điều chỉnh chỉ tiêu và bổ sung nhiệm vụ của Chương trình phát triển thanh niên thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2030 tại Quyết định 5120/QĐ-UBND
Quyết định 2220/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2030
- Số hiệu: 2220/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/10/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Nguyễn Thị Quyên Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/10/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực