- 1Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 2Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 3Luật Xây dựng 2014
- 4Luật Đầu tư 2020
- 5Nghị định 97/2018/NĐ-CP về cho vay lại vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ
- 6Luật Xây dựng sửa đổi 2020
- 7Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai
- 8Quyết định 2729/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch tổ chức thực hiện và giải pháp cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 9Quyết định 42/2021/QĐ-UBND hướng dẫn Luật Đất đai năm 2013 và các Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai do tỉnh Sơn La ban hành
- 1Luật đất đai 2013
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Chỉ thị 01/CT-TTg năm 2018 về chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2022 về "Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Công văn 4898/BTNMT-TCQLĐĐ năm 2022 tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2203/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 24 tháng 10 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về “Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao”;
Căn cứ Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 03/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai;
Căn cứ Công văn số 4898/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 23/8/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai;
Căn cứ Chỉ thị số 21-CT/TU ngày 03/8/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Sơn La về tăng cường công tác lãnh đạo, quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Sơn La;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 679/TTr-STNMT ngày 11/10/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai các nhiệm vụ, giải pháp nhằm tăng cường công tác lãnh đạo, quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Sơn La (chi tiết có Kế hoạch kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2203/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo, quản lý nhà nước về đất đai; xử lý nghiêm các vi phạm trong quản lý, sử dụng đất; tạo nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc, đồng bộ có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về tăng cường công tác lãnh đạo, quản lý nhà nước về đất đai theo chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Chỉ thị số 21-CT/TU ngày 03/8/2022, của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 4898/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 23/8/2022.
- Xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc triển khai thực hiện chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Chỉ thị số 21-CT/TU ngày 03/8/2022.
2. Yêu cầu
Trên cơ sở các nội dung của Kế hoạch, các cơ quan, đơn vị có liên quan tiếp tục chủ động triển khai thực hiện, đảm bảo chất lượng, tiến độ các nhiệm vụ được giao để hoàn thành tốt Kế hoạch triển khai các nhiệm vụ, giải pháp nhằm tăng cường công tác lãnh đạo, quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Sơn La.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Phổ biến, quán triệt nội dung của Chỉ thị số 21-CT/TU ngày 03/8/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác lãnh đạo, quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Sơn La; Công văn số 4898/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 23/8/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai và các nội dung của Kế hoạch này.
2. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, chuyển đổi số và nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai; bảo đảm tính công khai, minh bạch trong quá trình giải quyết thủ tục, hồ sơ; xử lý nghiêm cán bộ có hành vi vi phạm trong thực hiện giải quyết thủ tục hành chính về đất đai; rà soát toàn bộ các thủ tục hành chính về đất đai; đề xuất ban hành cơ chế, chính sách về đất đai (nếu cần thiết), bãi bỏ các quy định không còn phù hợp (nếu có); sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới thay thế, để thực hiện đúng quy định hiện hành của Nhà nước và phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh; chấn chỉnh, tổ chức sắp xếp, bố trí hợp lý công tác tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp không để tình trạng quá tải, kéo dài thời gian tiếp nhận giải quyết hồ sơ làm phát sinh các tiêu cực nhũng nhiễu, gây bức xúc trong nhân dân.
3. Công bố công khai Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện giai đoạn 2021- 2030 và kế hoạch sử dụng đất hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để nhân dân biết, thực hiện và tổ chức triển khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất một cách đồng bộ, có hiệu quả, tiết kiệm.
4. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; các vi phạm đối với việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở các cấp, việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, các công trình dự án đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận việc chuyển mục đích sử dụng đất; thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo thẩm quyền và phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt; kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng, chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang sử dụng vào các mục đích khác. Thực hiện nghiêm các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về danh mục các dự án nhà nước thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, có chế tài xử lý đối với những trường hợp thực hiện sai Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh đã thông qua. Kiểm tra việc xác định cụ thể diện tích, ranh giới đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên ngoài thực địa. Rà soát, xây dựng kế hoạch đo đạc lập bản đồ địa chính đối với các xã, phường, thị trấn chưa thực hiện; kịp thời chỉnh lý, cập nhật biến động về đất đai trên bản đồ địa chính, sổ mục kê, sổ địa chính và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng đất; tập trung xử lý dứt điểm các trường hợp lấn chiếm đất, xây dựng trái phép; xử lý nghiêm các tập thể, cá nhân thiếu tinh thần trách nhiệm, buông lỏng quản lý để xảy ra tình trạng tự ý tách thửa, trường hợp san ủi đồi núi, san lấp hồ ao, bờ sông, bờ suối,... để phân lô, bán nền; xây dựng các công trình trái phép làm phá vỡ quy hoạch, ảnh hưởng đến thị trường bất động sản; lấn chiếm đất công ích, đất hành lang giao thông để xây dựng nhà ở, công trình trái pháp luật. Thanh tra, kiểm tra công tác lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hằng năm; việc xác định đối tượng được giao đất ở có thu tiền sử dụng đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất;
Tập trung thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng, các dự án chậm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người mua nhà ở; công tác xác định giá đất, công tác thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất tại địa phương.
Tổ chức thanh tra toàn diện đối với diện tích đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường bàn giao về địa phương quản lý còn khó khăn, vướng mắc trong việc giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để làm căn cứ báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Các khu vực có hiện tượng gia tăng đột biến về chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất; tăng giá đất đột biến phải kịp thời tập trung chỉ đạo quản lý và thanh tra, kiểm tra theo quy định.
7. Chấn chỉnh công tác đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; tập trung chỉ đạo rà soát, thống kê đầy đủ các trường hợp còn tồn đọng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu, có giải pháp và triển khai thực hiện để hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; rà soát, xem xét thu hồi theo quy định đối với các giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại các khu vực không còn nhu cầu sử dụng đất, sử dụng không hiệu quả, không đúng mục đích. Tiếp tục quan tâm đến công tác đăng ký đất đai, đặc biệt là công tác đăng ký đất đai đối với người sử dụng đất chưa đăng ký đất đai và đối với đất được giao để quản lý; làm rõ trách nhiệm và xử lý vi phạm đối với cán bộ, người có trách nhiệm đối với các hồ sơ đã tiếp nhận nhưng chậm giải quyết. Tập trung giải quyết vướng mắc liên quan đến lập hồ sơ đăng ký đất đai đối với đất lâm nghiệp sau khi điều chỉnh quy hoạch 03 loại rừng. Khi thực hiện chuyển đổi đất quy hoạch rừng phòng hộ sang mục đích sử dụng khác phải đảm bảo hiệu quả về kinh tế, xã hội, môi trường, phát triển bền vững, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng, tiêu cực. Làm tốt công tác bố trí tái định cư khi nhà nước thu hồi đất đối với đất ở.
8. Thanh tra, rà soát, đánh giá lại tình hình quản lý, sử dụng quỹ đất công ích (đất 5%) của địa phương, thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê đất theo đúng quy định của pháp luật; kịp thời kiểm tra, phát hiện và kiên quyết xử lý những trường hợp cho thuê, cho mượn trái phép, sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng, không lập hồ sơ cho thuê đất công ích hoặc hồ sơ không đầy đủ, rõ ràng, không thực hiện đăng ký đất đai theo quy định.
9. Tập trung chỉ đạo giải quyết dứt điểm các tồn tại, hạn chế, vướng mắc kéo dài liên quan đến quản lý và sử dụng đất; các vụ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo có liên quan đến đất đai; không để tình trạng chậm trễ, đùn đẩy trách nhiệm trong giải quyết yêu cầu, khiếu nại của người dân; ngăn ngừa các hành vi vi phạm về quản lý, sử dụng đất dẫn tới tranh chấp, khiếu nại, tố cáo. Thực hiện nghiêm các nghị quyết, kết luận của Bộ Chính trị, Quốc hội về quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông trường, lâm trường quốc doanh; tổ chức rà soát, tập trung giải quyết tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc liên quan đến quản lý và sử dụng đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường quốc doanh và đất quốc phòng trên địa bàn tỉnh. Giải quyết dứt điểm các vấn đề liên quan đến đất trồng cây cao su.
10. Tiếp tục nghiên cứu, thực hiện các giải pháp liên quan đến tích tụ, tập trung đất đai phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, quy mô lớn, trọng tâm là phát triển các khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. UBND các huyện, thành phố
1.1. Xây dựng Kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo Chỉ thị số 21-CT/TU ngày 03/8/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này.
1.2. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung (nếu cần thiết), khẩn trương hoàn thiện các quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng cho phù hợp với quy định và điều kiện thực tiễn; triển khai thực hiện Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật.
1.3. Tiếp tục thực hiện các giải pháp và nhiệm vụ theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Quyết định số 2729/QĐ-UBND ngày 09/11/2021 về việc ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện và giải pháp cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Sơn La; phối hợp với Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh rà soát các các khu đất quốc phòng, an ninh không còn nhu cầu sử dụng đất bàn giao cho địa phương quản lý, rà soát, xem xét xử lý theo thẩm quyền các khu đất cấp chồng lấn, lấn chiếm đất quốc phòng.
1.4. Thực hiện công khai, niêm yết quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; danh mục dự án nhà nước thu hồi đất đã được HĐND tỉnh thông qua; chỉ đạo thực hiện nghiêm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng và các quy hoạch có liên quan đã được công bố.
1.3. Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật và chủ động triển khai các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện, cấp xã về quản lý đất đai, trật tự xây dựng được quy định tại khoản 3 Điều 28, khoản 8 Điều 29 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Điều 208 của Luật Đất đai năm 2013; Điều 103 của Luật Xây dựng năm 2014 (được sửa đổi tại khoản 37 Điều 1 của Luật Xây dựng sửa đổi năm 2020), Điều 104 của Luật Xây dựng năm 2014.
1.4. Tập trung thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm đối với việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, các công trình dự án đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận việc chuyển mục đích sử dụng đất; các vi phạm trong việc tách thửa, phân lô, bán nền làm phá vỡ quy hoạch, ảnh hưởng đến thị trường bất động sản, công tác xác định giá đất, công tác thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất tại địa phương.
1.5. Xử lý nghiêm các tập thể, cá nhân thiếu tinh thần trách nhiệm, buông lỏng quản lý để xảy ra tình trạng tự ý tách thửa, trường hợp san ủi đồi núi, san lấp hồ ao, bờ sông, bờ suối,... để phân lô, bán nền; xây dựng các công trình trái phép làm phá vỡ quy hoạch, ảnh hưởng đến thị trường bất động sản, công tác xác định giá đất, công tác thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất tại địa phương; chỉ đạo quản lý và thanh tra, kiểm tra các khu vực có hiện tượng gia tăng đột biến về chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất; tăng giá đất đột biến.
1.6. Đối với địa bàn các huyện Mộc Châu, Vân Hồ, Mai Sơn, Mường La, Sông Mã, Phù Yên và Sốp Cộp (địa phương có đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường): Đẩy nhanh việc lập và hoàn chỉnh phương án sử dụng đất đối với phần diện tích đất các công ty nông, lâm nghiệp bàn giao về cho địa phương; tăng cường công tác kiểm tra, phát hiện các hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng đất của người sử dụng đất, kịp thời xử lý theo đúng quy định pháp luật.
1.7. Rà soát, xem xét thu hồi theo quy định đối với các giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các hộ gia đình, cá nhân tại các khu vực không còn nhu cầu sử dụng đất, sử dụng đất không hiệu quả, không đúng mục đích; tổ chức thanh tra, kiểm tra thu hồi đối với đất trồng cây hàng năm không sử dụng liên tục trong vòng 12 tháng, đất trồng cây lâu năm không sử dụng liên tục trong vòng 18 tháng và đất rừng trồng không liên tục trong vòng 24 tháng.
1.8. Thanh tra, rà soát, đánh giá lại tình hình quản lý, sử dụng quỹ đất công ích (đất 5%) của địa phương, thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê đất theo đúng quy định của pháp luật; kịp thời kiểm tra, phát hiện và kiên quyết xử lý những trường hợp cho thuê, cho mượn đất trái phép, sử dụng đất không đúng mục đích, không đúng đối tượng, không lập hồ sơ cho thuê đất công ích hoặc hồ sơ không đầy đủ, rõ ràng, không thực hiện đăng ký đất đai theo quy định; Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nghiêm các quy định trong việc quản lý và sử dụng đất công ích cũng như chế độ thông tin, báo cáo định kỳ.
1.9. Xây dựng kế hoạch rà soát các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước quản lý để đưa vào sử dụng theo quy định tại Điều 14a Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ) và quy định kèm theo Quyết định số 42/2021/QĐ-UBND ngày 17/11/2021 của UBND tỉnh nhằm tránh tình trạng tranh chấp, lấn chiếm, xây dựng công trình trái phép trên đất.
1.10. Thực hiện tốt công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật, đồng thời làm tốt công tác tuyên truyền, vận động để người dân hiểu và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, góp phần đảm bảo ổn định đời sống, an sinh, trật tự an toàn - xã hội trên địa bàn.
1.11. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ địa chính cấp xã; cán bộ trực tiếp chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ các cấp trong công tác quản lý đất đai.
2. Các Sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố
2.1. Phổ biến, quán triệt nội dung của Chỉ thị số 21-CT/TU ngày 03/8/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác lãnh đạo, quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh; Công văn số 4898/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 23/8/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các nội dung tại Kế hoạch này.
2.2. Phối hợp rà soát toàn bộ các thủ tục hành chính về đất đai; đề xuất ban hành cơ chế, chính sách về đất đai (nếu cần thiết), bãi bỏ các quy định không còn phù hợp (nếu có); sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới thay thế, để thực hiện đúng quy định hiện hành của Nhà nước và phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh.
2.3. Phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư, tập trung xây dựng các giải pháp để đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh Sơn La thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
3.1. Tiếp tục tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh để tham gia đóng góp ý kiến đối với dự thảo Luật Đất đai sửa đổi và gửi ý kiến đảm bảo thời hạn; cử lãnh đạo đơn vị, cán bộ, chuyên gia có kiến thức chuyên môn, am hiểu thực tiễn để phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quá trình hoàn thiện hồ sơ dự án Luật Đất đai (sửa đổi) và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, thời gian thực hiện trong năm 2022, năm 2023.
3.2. Chủ trì, phối hợp trong công tác đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, chuyển đổi số và nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai; bảo đảm tính công khai, minh bạch trong quá trình giải quyết thủ tục, hồ sơ; xử lý nghiêm cán bộ có hành vi vi phạm trong thực hiện giải quyết thủ tục hành chính về đất đai.
3.3. Chủ trì, phối hợp rà soát toàn bộ các thủ tục hành chính về đất đai; tham mưu, đề xuất ban hành cơ chế, chính sách về đất đai (nếu cần thiết), rà soát, bãi bỏ các quy định không còn phù hợp (nếu có); sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới thay thế, để thực hiện đúng quy định hiện hành của Nhà nước và phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh.
3.4. Tập trung hoàn thành kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2021-2025) tỉnh Sơn La trình Chính phủ phê duyệt trước ngày 31/12/2022; thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đảm bảo về tiến độ và chất lượng theo quy định.
3.5. Tiếp tục tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đảm bảo theo quy định của pháp luật; kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang sử dụng vào các mục đích khác.
3.6. Rà soát, xây dựng kế hoạch đo đạc lập bản đồ địa chính đối với các xã, phường, thị trấn chưa thực hiện; chỉnh lý, cập nhật biến động về đất đai, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Sơn La đảm bảo thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số của Bộ Tài nguyên và Môi trường và UBND tỉnh Sơn La.
3.7. Chỉ đạo chấn chỉnh Văn phòng đăng ký đất đai trong việc thực hiện các thủ tục hành chính về đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất không làm phát sinh tiêu cực, nhũng nhiễu, gây bức xúc trong nhân dân; việc tách thửa, hợp thửa, việc chuyển thông tin sang cơ quan thuế, việc chỉnh lý biến động đất đai theo quy định của pháp luật đất đai. Đồng thời, thường xuyên tổ chức kiểm tra, kịp thời phát hiện để chấn chỉnh, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai; xử lý nghiêm các tập thể, cá nhân trong tham mưu thực hiện các thủ tục tách thửa, phân lô, bán nền, xây dựng các công trình trái phép làm phá vỡ quy hoạch, ảnh hưởng đến thị trường bất động sản.
3.8. Tiếp tục tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quyết định số 2729/QĐ-UBND ngày 09/11/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện và giải pháp cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Sơn La.
3.9. Phối hợp hướng dẫn UBND các huyện, thành phố giải quyết dứt điểm các tồn tại, hạn chế, vướng mắc kéo dài liên quan đến quản lý và sử dụng đất; các vụ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo có liên quan đến đất đai; không để tình trạng chậm trễ, đùn đẩy trách nhiệm trong giải quyết yêu cầu, khiếu nại của người dân; kịp thời có những biện pháp nhằm ngăn ngừa các hành vi vi phạm về công tác quản lý, sử dụng đất dẫn tới tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
3.10. Thực hiện nghiêm các nghị quyết, kết luận của Bộ Chính trị, Quốc hội về quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông trường, lâm trường quốc doanh; tổ chức rà soát, tập trung tháo gỡ, giải quyết dứt điểm những tồn tại, vướng mắc liên quan đến quản lý và sử dụng đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường quốc doanh và đất quốc phòng trên địa bàn tỉnh. Giải quyết dứt điểm các vấn đề liên quan đến đất trồng cây cao su.
3.11. Tiếp tục chủ động phối hợp với các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố nghiên cứu, thực hiện các giải pháp liên quan đến tích tụ, tập trung đất đai phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn, trọng tâm là phát triển các khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
3.12. Tập trung hoàn chỉnh công tác điều tra, đánh giá đất đai lần đầu đối với nhiệm vụ điều tra, đánh giá ô nhiễm đất và phân hạng đất nông nghiệp; công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai của địa phương, thời gian hoàn thành trong năm 2023.
3.13. Tập trung thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng, các dự án chậm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người mua nhà ở.
4. Sở Tài chính
4.1. Trên cơ sở đề xuất của các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và khả năng cân đối ngân sách, tham mưu trình UBND tỉnh bố trí kinh phí nguồn ngân sách để triển khai các nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực đất đai.
4.2. Cân đối, bố trí tối thiểu 10% tổng số thu từ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất hàng năm cho việc đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và vận hành hệ thống thông tin đất đai, trước mắt ưu tiên bố trí cho các hoạt động quản lý, xây dựng, nâng cấp, duy trì, vận hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đất đai theo Công văn số 5094/BTC-NSNN ngày 02/6/2022 của Bộ Tài chính.
4.3. Xử lý tốt tài sản là đất đai khi sắp xếp lại các cơ quan, tổ chức, đơn vị,... đảm bảo sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
5.1. Tập trung chỉ đạo để đẩy nhanh tiến độ hoàn thành nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh Sơn La thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trình Thủ tướng Chính phủ phấn đấu phê duyệt trước ngày 31/12/2022.
5.2. Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành có liên quan thẩm định năng lực tài chính của các nhà đầu tư khi nghiên cứu, đề xuất thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh, thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo giám sát, đánh giá dự án theo đúng quy định của Luật Đầu tư.
5.3. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện: Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các nội dung liên quan đến chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án; Thực hiện xử lý vi phạm theo quy định (nếu có) hoặc tham mưu thực hiện thủ tục tạm ngừng hoạt động/chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư.
5.4. Chủ trì phối hợp các Sở, ngành liên quan để rà soát, đánh giá hiệu quả của các công ty nông, lâm nghiệp sau khi sắp xếp đổi mới theo hình thức chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần; tham mưu, đề xuất các giải pháp với UBND tỉnh.
5.5. Chủ trì, tham mưu cho Hội đồng giải thể các công ty lâm nghiệp Mường La, Sông Mã, Mộc Châu để hoàn thành công tác giải thể sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế xử lý rủi ro tín dụng và Ngân hàng phát triển có hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục hồ sơ để thực hiện xóa nợ theo Nghị định số 97/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 của Chính phủ về cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ.
6. Sở Xây dựng
6.1. Phối hợp với UBND các huyện, thành phố rà soát, nắm chắc tình hình xây dựng của từng khu dân cư mới trên địa bàn tỉnh, nhất là các khu dân cư mới đã hình thành trên địa thành phố Sơn La, huyện Mộc Châu và các địa phương lân cận làm cơ sở tham mưu, xử lý tình trạng xây dựng các khu dân cư mới không phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn mới, quy hoạch xây dựng xã nông thôn và không đảm bảo việc xây dựng cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, đồng bộ theo quy chuẩn xây dựng và các quy định pháp luật có liên quan.
6.2. Phối hợp chặt chẽ với các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố trong việc tham mưu tổ chức lập, thẩm định quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch chi tiết đảm bảo theo quy định của pháp luật, tránh việc lập quy hoạch để hợp thức hóa đối với các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai, xây dựng.
6.3. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về các hoạt động liên quan đến lĩnh vực kinh doanh bất động sản; trong đó tập trung tham mưu rà soát các dự án kinh doanh bất động sản, thanh tra, kiểm tra về các hoạt động kinh doanh bất động sản trên địa bàn theo thẩm quyền, đảm bảo theo quy định của pháp luật.
6.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm liên quan đến điều chỉnh quy hoạch xây dựng (đặc biệt là điều chỉnh quy hoạch chi tiết), thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về quản lý trật tự xây dựng đảm bảo theo quy định.
7. Sở Tư pháp
7.1. Hướng dẫn và tổ chức thẩm định hồ sơ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền.
7.2. Tăng cường công tác kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại các ngành, địa phương; hướng dẫn các địa phương thực hiện nghiêm túc Luật Xử lý vi phạm hành chính.
8. Sở Thông tin và truyền thông
Tham mưu cho Ban chỉ đạo chuyển đổi số của UBND tỉnh phát triển Chính quyền điện tử, chuyển đổi số tiến tới Chính phủ số; sẵn sàng kết nối, liên thông cơ sở dữ liệu đất đai tại địa phương với hệ thống tích hợp, kết nối, chia sẻ dữ liệu đất đai quốc gia để đảm bảo vận hành hệ thống thông tin quốc gia về đất đai tập trung, thống nhất, đồng bộ, đa mục tiêu và kết nối liên thông.
9. Công an tỉnh
9.1. Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội trong công tác giải quyết các tồn tại, vướng mắc kéo dài liên quan đến công tác quản lý và sử dụng đất; các vụ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo có liên quan đến đất đai và trong công tác cưỡng chế thu hồi đất.
9.2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính và UBND thành phố Sơn La, UBND huyện Sông Mã trong việc rà soát, báo cáo Bộ Công an trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án sắp xếp đối với các khu đất không còn nhu cầu sử dụng, bàn giao cho UBND tỉnh Sơn La quản lý sau khi diện tích quy hoạch sử dụng đất an ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Sơn La được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
10. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Sơn La, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh Sơn La
10.1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính và UBND các huyện, thành phố trong việc rà soát, báo cáo Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án sắp xếp đối với các khu đất không còn nhu cầu sử dụng, bàn giao cho UBND tỉnh Sơn La quản lý.
10.2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND các huyện, thành phố giải quyết dứt điểm các vướng mắc liên quan đến việc cấp chồng lấn, lấn chiếm đất quốc phòng trên địa bàn tỉnh Sơn La.
11. Thanh tra tỉnh
11.1. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng đất, trong đó có việc quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông trường, lâm trường trên địa bàn tỉnh.
11.2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh.
IV. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện các nhiệm vụ nêu trong Kế hoạch này; định kỳ hàng quý báo cáo kết quả với UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) vào ngày 10 của tháng cuối quý.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, khó khăn thì kịp thời gửi văn bản về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo.
2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường: Chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả thực hiện các nhiệm vụ UBND tỉnh giao tại Kế hoạch này, tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh để báo cáo Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh định kỳ vào ngày 20 của tháng cuối quý.
Yêu cầu các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố nghiên cứu, tổ chức thực hiện./.
- 1Kế hoạch 4821/KH-UBND năm 2021 về xây dựng Đề án tăng cường công tác quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường, giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2Chương trình 13/CTr-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TU về tăng cường năng lực lãnh đạo của Đảng trong công tác quản lý tài nguyên đất đai, nước, khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021-2025
- 3Kế hoạch 148/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chỉ thị 16-CT/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý Nhà nước về đất đai, khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 4Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chỉ thị 01/CT-TTg về chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai do Ủy ban nhân dân Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2023 về chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn Thành phố Cần Thơ
- 6Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2023 về tăng cường công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 1Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 2Luật đất đai 2013
- 3Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 4Luật Xây dựng 2014
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Luật Đầu tư 2020
- 7Nghị định 97/2018/NĐ-CP về cho vay lại vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ
- 8Chỉ thị 01/CT-TTg năm 2018 về chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 10Luật Xây dựng sửa đổi 2020
- 11Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai
- 12Kế hoạch 4821/KH-UBND năm 2021 về xây dựng Đề án tăng cường công tác quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường, giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 13Quyết định 2729/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch tổ chức thực hiện và giải pháp cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 14Quyết định 42/2021/QĐ-UBND hướng dẫn Luật Đất đai năm 2013 và các Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai do tỉnh Sơn La ban hành
- 15Chương trình 13/CTr-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TU về tăng cường năng lực lãnh đạo của Đảng trong công tác quản lý tài nguyên đất đai, nước, khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021-2025
- 16Kế hoạch 148/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chỉ thị 16-CT/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý Nhà nước về đất đai, khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 17Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2022 về "Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 18Công văn 4898/BTNMT-TCQLĐĐ năm 2022 tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 19Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chỉ thị 01/CT-TTg về chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai do Ủy ban nhân dân Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 20Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2023 về chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn Thành phố Cần Thơ
- 21Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2023 về tăng cường công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Quyết định 2203/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch triển khai các nhiệm vụ, giải pháp nhằm tăng cường công tác lãnh đạo, quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Sơn La
- Số hiệu: 2203/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/10/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Đặng Ngọc Hậu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/10/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực