- 1Nghị định 103/2004/NĐ-CP về việc tổ chức và hoạt động của Thanh tra Điện lực
- 2Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2009 về Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 38/2010/NĐ-CP về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị
- 4Thông tư 33/2011/TT-BCT quy định nội dung, phương pháp, trình tự và thủ tục nghiên cứu phụ tải điện do Bộ Công thương ban hành
- 1Nghị định 105/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật điện lực
- 2Luật Đầu tư 2005
- 3Quyết định 42/2005/QĐ-BCN về nội dung, trình tự, thủ tục lập và thẩm định quy hoạch phát triển điện lực do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 4Luật Điện Lực 2004
- 5Luật Đất đai 2003
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Luật xây dựng 2003
- 8Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 9Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 10Thông tư 12/2010/TT-BCT quy định hệ thống điện truyền tải do Bộ Công thương ban hành
- 11Nghị định 68/2010/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực
- 12Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả 2010
- 13Thông tư 32/2010/TT-BCT quy định hệ thống điện phân phối do Bộ Công thương ban hành
- 14Quyết định 30/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về công tác quy hoạch và quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 1Quyết định 07/2020/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành liên quan đến lĩnh vực công thương
- 2Quyết định 240/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2020
- 3Quyết định 514/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế kỳ 2019-2023
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2012/QĐ-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 30 tháng 7 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Sử dụng Năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 105/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực;
Căn cứ Nghị định số 68/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực;
Căn cứ Thông tư số 12/2010/TT-BCT ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Bộ Công Thương quy định hệ thống điện truyền tải;
Căn cứ Thông tư số 32/2010/TT-BCT ngày 30 tháng 07 năm 2010 của Bộ Công Thương quy định hệ thống điện phân phối;
Căn cứ Quyết định số 42/2005/QĐ-BCN ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Công Nghiệp (nay Bộ Công Thương) về việc ban hành quy định nội dung trình tự thủ tục lập và thẩm định quy hoạch phát triển điện lực;
Căn cứ Quyết định số 30/2010/QĐ-UBND ngày 23/8/2010 của UBND tỉnh về việc Ban hành quy định về công tác quy hoạch và quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Thừa Thiên Huế;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 200/Tr-SCT ngày 13 tháng 3 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý và thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2012.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế; Tổng Giám đốc Tổng công ty Điện lực miền Trung; Giám đốc Công ty Truyền tải điện 2; Giám đốc Điện lực Thừa Thiên Huế, Truyền tải Thừa Thiên Huế, Chi nhánh điện Cao thế Thừa Thiên Huế; các Trưởng ban các Ban quản lý Khu Kinh tế, Khu Công nghiệp, Khu Đô thị; Thủ trưởng các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2012/QĐ-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về việc quản lý và thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý, đầu tư xây dựng công trình điện theo Quy hoạch phát triển điện lực được duyệt.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp hoạt động điện lực, khách hàng sử dụng điện trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế khi tham gia các hoạt động về quản lý và đầu tư các dự án điện trên địa bản tỉnh phải tuân thủ quy định này và theo các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Mục tiêu và nguyên tắc của công tác quản lý quy hoạch
1. Mục tiêu:
- Bảo đảm tính thống nhất liên kết hệ thống giữa các qui hoạch điện lực các huyện với các quy hoạch của tỉnh đã được duyệt;
- Chủ động quỹ đất để bố trí cho hệ thống điện khi đầu tư và cải tạo hệ thống điện;
- Thuận lợi cho việc huy động các nguồn lực đầu tư trong xã hội cho việc phát triển hệ thống điện (lưới, trạm, thiết bị đo đếm, thông tin liên lạc và nguồn) trên địa bàn cấp huyện, tỉnh.
- Minh bạch trong đầu tư, quản lý đầu tư và xử lý các vi phạm trong việc quản lý, đầu tư cung ứng điện trên địa bàn.
- Tạo điều kiện thuận lợi trong việc kêu gọi đầu tư hệ thống điện và sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
2. Nguyên tắc phân cấp quản lý, đầu tư xây dựng các công trình điện theo cấp điện áp:
- Tổng Công ty truyền tải điện Quốc gia (thông qua là Công ty truyền tải điện 2) có trách nhiệm đầu tư và quản lý các đường dây và trạm biến áp có cấp điện áp từ 220kV trở lên, các đường dây và trạm biến áp có điện áp 110kV để tiếp nhận công suất từ các nhà máy điện vào hệ thống điện quốc gia.
- Tổng Công ty Điện lực miền Trung có trách nhiệm quản lý chung các đường dây và trạm biến áp có cấp điện áp từ 35kV trở xuống, các đường dây và trạm biến áp phân phối có điện áp 110kV. Trong đó, phân cấp các đơn vị quản lý trực tiếp lưới điện phân phối trên địa bàn tỉnh như sau:
+ Công ty Lưới điện Cao thế miền Trung (qua Chi nhánh điện cao thế Thừa Thiên Huế) quản lý và tổng hợp nhu cầu đầu tư hệ thống lưới điện phân phối 110kV.
+ Công ty Điện lực Thừa Thiên Huế quản lý và tổng hợp nhu cầu lưới điện phân phối cấp điện áp đến 35kV và các TBA phân phối.
+ Các tổ chức quản lý điện nông thôn quản lý và tổng hợp nhu cầu phát triển lưới điện hạ áp phân phối bán lẻ điện theo quy hoạch chi tiết phát triển lưới điện địa phương.
Điều 3. Giải thích các thuật ngữ, từ ngữ được sử dụng trong quy định
- Hệ thống điện bao gồm: lưới, trạm, thiết bị đo đếm, thông tin liên lạc, nguồn và các thiết bị khác nhằm cung cấp điện cho các hộ tiêu thụ hoạt động đồng bộ, hiệu quả.
- Công trình điện lực là tổ hợp các phương tiện, máy móc, thiết bị, kết cấu xây dựng phục vụ trực tiếp cho hoạt động phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, điều độ hệ thống điện, mua bán điện; hệ thống bảo vệ công trình điện lực; hành lang bảo vệ an toàn lưới điện; đất sử dụng cho công trình điện lực và công trình phụ trợ khác.
- Lưới điện là hệ thống đường dây tải điện, máy biến áp và trang thiết bị đồng bộ để truyền dẫn điện.
- Lưới điện truyền tải là phần lưới điện bao gồm toàn bộ các đường dây và trạm biến áp có cấp điện áp từ 220kV trở lên, các đường dây và trạm biến áp có điện áp 110kV mang chức năng truyền tải để tiếp nhận công suất từ các nhà máy điện vào hệ thống điện quốc gia.
- Lưới điện phân phối là phần lưới điện bao gồm toàn bộ các đường dây và trạm biến áp có cấp điện áp từ 35kV trở xuống, các đường dây và trạm biến áp có điện áp 110kV để thực hiện chức năng phân phối điện đến khách hàng sử dụng điện.
- Hệ thống điện phân phối là hệ thống điện bao gồm lưới điện phân phối và các nhà máy điện đấu nối vào lưới điện phân phối.
- Điểm đấu nối là điểm nối trang thiết bị, lưới điện và nhà máy điện của Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối hoặc Đơn vị phân phối điện khác vào lưới điện phân phối.
- Đơn vị phân phối điện là đơn vị điện lực được cấp giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phân phối điện nhận điện trực tiếp từ lưới điện truyền tải để bán điện cho Khách hàng sử dụng điện hoặc các Đơn vị phân phối và bán lẻ điện khác.
- Đơn vị phân phối và bán lẻ điện là đơn vị điện lực được cấp giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phân phối và bán lẻ điện, mua buôn điện từ Đơn vị phân phối điện để bán lẻ điện cho Khách hàng sử dụng điện.
- Đơn vị truyền tải điện là đơn vị điện lực được cấp phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực truyền tải điện, có trách nhiệm quản lý vận hành lưới điện truyền tải quốc gia.
- Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện là đơn vị chỉ huy, điều khiển quá trình phát điện, truyền tải điện, phân phối điện trong hệ thống điện quốc gia, quản lý, điều phối các giao dịch mua bán điện và dịch vụ phụ trợ trên thị trường điện.
- Khách hàng sử dụng điện là tổ chức, cá nhân mua điện từ lưới điện phân phối để sử dụng, không bán lại cho tổ chức, cá nhân khác.
- Tiêu chí số 4: là tiêu chí về điện năng thuộc 1 trong 19 tiêu chí đạt chuẩn khi xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bộ Tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới;
- Các huyện, thị xã, thành phố Huế: sau đây gọi tắt là cấp huyện;
- Ban Quản lý Khu kinh tế Chân Mây Lăng Cô, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Ban quản lý Khu đô thị mới: sau đây gọi tắt là Ban Quản lý KKT, KCN, KĐT;
- Thực hiện quy hoạch: được hiểu là lập Kế hoạch hàng năm, trung hạn và quy hoạch huyện trong vòng 5 năm có xét đến 10 năm tiếp theo và đầu tư xây dựng công trình điện lực.
QUY ĐỊNH TRONG QUẢN LÝ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC
Điều 4. Quản lý Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh
1. UBND tỉnh quản lý chung quy hoạch điện lực trên địa bàn tỉnh; có trách nhiệm tổ chức công bố và ban hành quy chế quản lý Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh.
Quy hoạch phát triển điện lực được lập trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực quốc gia và các quy hoạch khác có liên quan. Quy hoạch phát triển điện lực địa phương được lập cho từng giai đoạn 05 năm và có định hướng cho 05 năm tiếp theo.
2. Việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển điện lực tỉnh thực hiện trên cơ sở tổng hợp, tham mưu của Sở Công Thương, báo cáo UBND tỉnh xem xét, trình Bộ Công Thương phê duyệt.
3. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp các Sở ngành, đơn vị liên quan tổ chức quản lý và cập nhật cơ sở dữ liệu thông tin địa lý về hiện trạng hệ thống điện trên Hệ thống GIS Công Thương của tỉnh.
Điều 5. Quản lý Quy hoạch phát triển điện lực cấp huyện
1. UBND cấp huyện có trách nhiệm:
- Lập quy hoạch điện lực huyện trên cơ sở đề cương UBND tỉnh phê duyệt.
- Tổ chức công bố quy hoạch sau khi được UBND tỉnh phê duyệt.
2. Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch: UBND cấp huyện đề nghị Sở Công Thương thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt quyết định điều chỉnh, bổ sung (thời gian thẩm định và phê duyệt không quá 07 ngày làm việc).
3. Sở Công Thương có trách nhiệm:
- Chủ trì phối hợp với UBND các huyện và các đơn vị liên quan lập đề cương quy hoạch phát triển điện lực cấp huyện trên cơ sở quy hoạch phát triển điện lực của tỉnh và lựa chọn đơn vị tư vấn đủ chức năng, thẩm định hồ sơ quy hoạch, trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Hướng dẫn các thủ tục và trình tự về bổ sung điều chỉnh quy hoạch điện lực cấp huyện.
4. UBND tỉnh hỗ trợ kinh phí lập đề cương quy hoạch điện lực cấp huyện; tùy theo yêu cầu thực tế tại địa phương, UBND cấp huyện chủ động cân đối kinh phí và vận động các nguồn vốn hỗ trợ khác để tổ chức lập quy hoạch.
Điều 6. Quản lý và lập kế hoạch đầu tư điện lực tại KKT, KCN, KĐT
Trưởng ban quản lý các KKT, KCN, KĐT:
- Có trách nhiệm tổng hợp đăng ký phụ tải, dự báo nhu cầu phụ tải, lập kế hoạch đầu tư phát triển điện lực thuộc khu vực quản lý của năm tiếp theo, theo phân cấp gửi Tổng Công ty điện lực miền Trung, Công ty Truyền tải điện 2, Công ty Điện lực Thừa Thiên Huế, UBND tỉnh (thông qua Sở Công Thương) trước ngày 31 tháng 7 hàng năm.
- Hướng dẫn chủ đầu tư cam kết tiến độ, nhu cầu sử dụng điện và các cam kết khác liên quan phù hợp với các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và bảo vệ môi trường về các dự án đầu tư về điện; đầu tư xây dựng các hệ thống điện sau công tơ đo đếm điện nằm trong khuôn viên của hộ tiêu thụ, phải đảm bảo an toàn hành lang an toàn lưới điện, mỹ quan các KKT, KCN, KĐT.
Điều 7. Sử dụng đất xây dựng các công trình điện lực
1. UBND tỉnh bố trí quỹ đất trong quy hoạch sử dụng đất tại địa phương cho các công trình lưới điện 500kV, 220kV, 110kV được duyệt trong quy hoạch phát triển điện lực tỉnh và quy hoạch phát triển điện lực vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung được duyệt trên địa bàn tỉnh.
Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chung toàn tỉnh theo từng thời kỳ trên cơ sở đăng ký nhu cầu của chủ đầu tư, đề nghị của Sở Công Thương để xác định nhu cầu sử dụng đất từng thời kỳ đầu tư công trình lưới điện 500kV, 220kV và 110kV.
2. Về quỹ đất dành cho quy hoạch điện trên địa bàn cấp huyện: trên cơ sở Quy hoạch phát triển điện lực của địa phương cùng giai đoạn được UBND tỉnh phê duyệt, UBND cấp huyện tổng hợp đăng ký của chủ đầu tư xác định nhu cầu sử dụng đất từng thời kỳ phục vụ công trình lưới điện phân phối để Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chung toàn tỉnh theo từng thời kỳ.
3. Căn cứ kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm bố trí đủ quỹ đất và khoanh định khu vực cho các công trình điện đi trên địa bàn (dành địa điểm).
4. Chủ đầu tư công trình điện khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình phải xác định rõ diện tích đất cần sử dụng và phương án đền bù, giải phóng mặt bằng trước khi phê duyệt dự án.
5. Sau khi dự án đầu tư công trình điện đã được phê duyệt, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện giao đất, cho thuê đất để chủ đầu tư thực hiện dự án theo quy định.
6. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư lập và thực hiện kế hoạch giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư, bồi thường thiệt hại về đất đai, tài sản; bảo vệ diện tích đất dành cho dự án và hành lang của công trình điện lực theo quy định.
Điều 8. Cắm mốc giới đất xây dựng công trình điện
1. Chủ đầu tư công trình điện có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền tiến hành cắm mốc giới đất cho xây dựng công trình điện ngay sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền.
2. Mốc giới phải đảm bảo độ bền vững, dễ nhận biết, an toàn cho người, phương tiện giao thông qua lại và phù hợp với địa hình, địa mạo khu vực cắm mốc. Hồ sơ cắm mốc giới do cơ quan giao đất, cho thuê đất phê duyệt; thời gian phê duyệt không quá 15 ngày làm việc.
3. Việc cắm mốc công trình điện lực thực hiện đúng theo các quy định đảm bảo hành lang bảo vệ an toàn lưới điện, khoảng cách giao chéo với các công trình khác.
ĐẦU TƯ THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC
Điều 9. Quy định chung về đầu tư phát triển điện lực
1. Đầu tư phát triển điện lực phải phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực tỉnh đã được phê duyệt. Các dự án đầu tư chưa có trong quy hoạch phát triển điện lực chỉ được thực hiện khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho phép. Chủ đầu tư dự án điện lực có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và bảo vệ môi trường.
2. Các công trình điện lực xây dựng mới phải được thiết kế và sử dụng các trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ tiên tiến phù hợp với các quy phạm, tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn Việt Nam và phù hợp với đặc điểm địa hình, dân cư.
3. Sở Công Thương thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán đối với các dự án điện lực sử dụng vốn ngân sách nhà nước (theo Quyết định số 30/2010/QĐ-UBND ngày 23/8/2010 của UBND tỉnh quy định về công tác quy hoạch và quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Thừa Thiên Huế); tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình: Nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các dự án đầu tư chuyên ngành điện trên địa bàn tỉnh. Các cơ quan quản lý Nhà nước khi thẩm định các dự án đầu tư xây dựng có liên quan đến công trình điện lực phải có ý kiến bằng văn bản của Sở Công Thương trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định đầu tư hoặc cấp giấy phép đầu tư.
Sở Công Thương có trách nhiệm tổ chức hoặc tham gia các đoàn kiểm tra, thanh tra, giám định Nhà nước về chất lượng xây dựng các công trình chuyên ngành điện trên địa bàn tỉnh (không phân biệt nguồn vốn).
4. Căn cứ quy hoạch phát triển điện lực và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư khi lập dự án đầu tư công trình điện lực phải xác định rõ diện tích đất cần sử dụng, trong đó nêu rõ diện tích chiếm dụng vĩnh viễn dùng để xây dựng các hạng mục trong dự án và diện tích hành lang bảo vệ an toàn đường dây tải điện, trạm biến áp và phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư giải phóng mặt bằng xây dựng công trình.
Sau khi dự án đầu tư điện lực đã được phê duyệt, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất hoặc cho thuê đất để chủ đầu tư thực hiện dự án. Uỷ ban nhân dân các cấp trong nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư dự án điện lực, các tổ chức, cá nhân có liên quan lập và thực hiện kế hoạch giao đất; xác định mốc giới, bảo vệ diện tích đất dành cho dự án và hành lang an toàn theo quy định của công trình điện lực.
Điều 10. Đầu tư công trình điện lực theo Quy hoạch phát triển điện lực
1. Công ty truyền tải điện 2 có trách nhiệm đầu tư đường dây và trạm biến áp có điện áp từ 220kV trở lên thuộc hệ thống truyền tải điện Quốc gia.
2. Đối với phụ tải là các Khu công nghiệp tỉnh, Khu kinh tế, Khu đô thị mới: Tổng Công ty Điện lực miền Trung có trách nhiệm đầu tư đường dây và trạm biến áp có điện áp 110kV, 35kV, 22kV thuộc hệ thống truyền tải điện, phân phối đến công tơ và thiết bị phụ trợ cho việc đo đếm điện để bán điện cho các đơn vị đầu tư hạ tầng KCN, KKT, KĐT hoặc bán điện trực tiếp cho khách hàng.
3. Đối với phụ tải không nằm trong khu công nghiệp: Công ty Điện lực Thừa Thiên Huế và các đơn vị phân phối điện trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm đầu tư công trình điện lực đến công tơ và thiết bị phụ trợ cho việc đo đếm điện để bán điện trực tiếp cho khách hàng (theo Khoản 3 điều 11 Luật Điện lực).
4. Trường hợp khách hàng sử dụng điện đầu tư lưới điện, Trạm biến áp phục vụ sản xuất kinh doanh của mình (sau khi có thỏa thuận với ngành điện), Tổng Công Điện lực miền Trung, Công ty Điện lực Thừa Thiên Huế (theo phân cấp) và các đơn vị phân phối và bán điện khác có trách nhiệm lắp đặt công tơ và thiết bị phụ trợ cho việc đo đếm điện để thực hiện thanh toán tiền điện theo mức giá điện tại cấp điện áp ở điểm đấu nối của lưới phân phối.
5. Công ty Điện lực Thừa Thiên Huế và các đơn vị phân phối và bán điện khác được sử dụng lưới điện của khách hàng để đấu nối phát triển lưới điện và bán điện cho các khách hàng khác nhưng phải có thỏa thuận bằng văn bản với chủ sở hữu lưới điện và có sự chấp thuận của Sở Công Thương (nếu thấy cần thiết).
6. Các chủ đầu tư dự án hệ thống điện có cấp điện áp 35 kV, 22kV trước khi phê duyệt dự án đầu tư phải thỏa thuận hướng tuyến với UBND các huyện nếu hệ thống điện nằm trên địa bàn; nếu dự án nằm trên 2 địa phương trở lên phải được UBND tỉnh thống nhất trên cơ sở thẩm định của Sở Công Thương; Các dự án trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp thực hiện theo quy chế quản lý khu, cụm công nghiệp.
Điều 11. Đăng ký nhu cầu phụ tải
1. Trước ngày 01 tháng 6 hàng năm, Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có trạm riêng, Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối sở hữu tổ máy phát điện, Đơn vị phân phối và bán lẻ điện tùy theo cấp điện áp phải đăng ký nhu cầu phụ tải với Công ty Điện lực Thừa Thiên Huế, Tổng Công ty điện lực miền Trung, Công ty truyền tải điện 2 để lập dự báo nhu cầu phụ tải điện cho năm tới và bốn (04) năm tiếp theo, theo quy định.
a) Ban Quản lý KKT, KCN, KĐT; Đơn vị phân phối và bán lẻ điện phải cung cấp các thông tin sau:
- Tổng số khách hàng thống kê theo năm thành phần;
- Dự báo nhu cầu công suất và điện năng của năm thành phần khách hàng trong năm (05) năm tiếp theo;
- Biểu đồ phụ tải ngày điển hình hàng tháng tại điểm đấu nối cho năm tới;
- Các thông số bổ sung về lưới, máy cắt và sơ đồ bố trí bảo vệ cho các thiết bị trực tiếp đấu nối hoặc có ảnh hưởng tới lưới điện phân phối.
b) Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có trạm riêng phải cung cấp các thông tin sau:
- Biểu đồ phụ tải điện ngày điển hình hiện trạng;
- Dự kiến công suất cực đại và sản lượng điện đăng ký sử dụng hàng tháng trong năm tới; dự kiến công suất cực đại và sản lượng điện đăng ký sử dụng hàng năm trong bốn (04) năm tiếp theo;
- Các thông số bổ sung về lưới điện, máy cắt và sơ đồ bố trí bảo vệ cho các thiết bị trực tiếp đấu nối hoặc có ảnh hưởng tới lưới điện phân phối.
c) Khách hàng sử dụng lưới điện phân phối sở hữu tổ máy phát điện phải cung cấp các thông tin sau:
- Dự báo sản lượng, công suất hàng tháng có thể phát lên lưới điện phân phối;
- Thông số kỹ thuật của các tổ máy phát điện mới và tiến độ đưa vào vận hành trong năm (05) năm tiếp theo.
d) Các Đơn vị phân phối điện khác có đấu nối với lưới điện của Công ty Điện lực Thừa Thiên Huế phải cung cấp các thông tin về công suất cực đại và sản lượng giao nhận dự kiến tại điểm đấu nối trong từng tháng của năm tới; công suất cực đại và sản lượng giao nhận dự kiến tại điểm đấu nối trong từng năm trong giai đoạn bốn (04) năm tiếp theo.
2. Công ty Điện lực Thừa Thiên Huế, Tổng Công ty điện lực miền Trung căn cứ Thông tư số 32/2010/TT-BCT ngày 30 tháng 07 năm 2010 của Bộ Công Thương quy định hệ thống điện phân phối và Thông tư số 33/2011/TT-BCT ngày 06 tháng 9 năm 2011 quy định về về nội dung, phương pháp, trình tự và thủ tục nghiên cứu phụ tải điện để hướng dẫn và quy định các biểu mẫu cho các đối tượng tại Khoản 1 thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin phụ tải.
Điều 12. Dự báo nhu cầu phụ tải
Trước ngày 01 tháng 7 hàng năm, Công ty Điện lực Thừa Thiên Huế, Tổng Công ty điện lực miền Trung theo phạm vi quản lý phải hoàn thành kết quả dự báo nhu cầu phụ tải điện hàng năm cho năm đầu tiên và Cho bốn (04) năm tiếp theo để làm cơ sở lập kế hoạch đầu tư phát triển lưới điện phân phối hàng năm, kế hoạch và phương thức vận hành hệ thống điện phân phối.
- Kết quả các số liệu dự báo cho năm đầu tiên: số liệu dự báo điện năng, công suất cực đại hàng tháng của toàn Đơn vị và tại từng điểm đấu nối với lưới điện truyền tải; Biểu đồ ngày điển hình hàng tháng của toàn Đơn vị phân phối điện và tại từng điểm đấu nối với lưới điện truyền tải.
- Kết quả các số liệu dự báo Cho bốn (04) năm tiếp theo: số liệu dự báo điện năng, công suất cực đại hàng năm của toàn Đơn vị và tại từng điểm đấu nối với lưới điện truyền tải; Biểu đồ ngày điển hình hàng năm của toàn Đơn vị phân phối điện và tại từng điểm đấu nối với lưới điện truyền tải.
Điều 13. Lập kế hoạch đầu tư phát triển điện lực theo quy hoạch
1. Công ty truyền tải điện 2, Tổng Công ty điện lực miền Trung, Công ty Điện lực Thừa Thiên Huế và các chủ đầu tư xây dựng công trình điện khác trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm lập kế hoạch đầu tư phát triển điện lực như sau:
a) Căn cứ dự báo nhu cầu phụ tải và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh có trách nhiệm lập kế hoạch cải tạo, đầu tư phát triển lưới điện trên địa bàn của năm sau; thông báo gửi Sở Công thương trước ngày 31 tháng 8 hàng năm để tổng hợp và phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí quỹ đất, hỗ trợ trong việc giải phóng mặt bằng (ngoại trừ dự án cấp bách).
b) Các chủ đầu tư khác căn cứ vào nhu cầu và tình hình cụ thể, lập kế hoạch đầu tư công trình điện báo cáo Sở Công Thương, Ban quản lý các KCN, KKT, KĐT, UBND cấp huyện và tùy theo cấp điện áp báo cáo với đơn vị quản lý lưới điện trước khi thực hiện đầu tư công trình.
2. Sở Công Thương có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Kế hoạch đầu tư phát triển điện lực trên địa bàn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 14. Kiểm tra, xác nhận sự phù hợp với Quy hoạch phát triển điện lực
1. Sở Công Thương có trách nhiệm kiểm tra và có văn bản xác nhận sự phù hợp của công trình điện với quy hoạch phát triển điện lực được duyệt (thời gian thẩm định xác nhận không quá 05 ngày làm việc).
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp huyện khi thỏa thuận vị trí, hướng tuyến; cấp Chứng chỉ quy hoạch; thẩm định dự án đầu tư; cấp Giấy phép xây dựng; cấp Giấy phép đào hè, đào đường; cấp, giao đất hoặc trình cấp có thẩm quyền cấp, giao đất của dự án có công trình điện lực phải yêu cầu chủ đầu tư trình văn bản kiểm tra xác nhận sự phù hợp của công trình điện với quy hoạch phát triển điện lực.
3. Tổng Công ty Điện lực miền Trung, Công ty điện lực Thừa Thiên Huế khi thỏa thuận cấp điện (hoặc lập phương án kỹ thuật) đối với công trình điện do các chủ đầu tư khác đầu tư phải thực hiện theo kết quả kiểm tra, xác nhận sự phù hợp của công trình điện với quy hoạch phát triển điện lực của Sở Công Thương.
4. Đầu tư hệ thống điện, công trình điện trong khu vực đô thị phải có văn bản của Sở Xây dựng xác nhận phù hợp với quy hoạch phát triển đô thị đã được phê duyệt và phải tuân thủ các quy định về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị tại Luật Quy hoạch đô thị và Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.
5. Đầu tư hệ thống điện trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp - làng nghề khi khảo sát thiết kế phải xem xét gắn với hệ thống giao thông, kết hợp tối ưu với hệ thống thông tin, chiếu sáng bảo đảm chi phí đầu tư hệ thống hạ tầng dùng chung tiết kiệm nhất và đảm bảo cảnh quan, môi trường.
Điều 15. Nguồn vốn cho đầu tư phát triển điện lực
Nguồn vốn cho đầu tư phát triển điện lực trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế bao gồm:
1. Vốn của Tổng Công ty Truyền tải điện Quốc gia, Tổng Công ty Điện lực miền Trung, Công ty Điện lực Thừa Thiên Huế và các đơn vị phân phối điện khác để đầu tư công trình điện do đơn vị là chủ đầu tư đã đăng ký trong dự báo nhu cầu điện của quy hoạch theo Điều 11 của Luật Điện lực.
2. Vốn của Chủ đầu tư các dự án có công trình điện cần phải đầu tư lưới điện đồng bộ nhằm phát huy hiệu quả dự án và phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực của khu vực đó.
3. Ngân sách tỉnh bảo đảm cho việc lập quy hoạch và tổ chức quản lý quy hoạch phát triển điện lực trên địa bàn tỉnh; thực hiện hỗ trợ có mục tiêu hoặc một phần cho các dự án hạ ngầm đường dây, cáp điện đang đi nổi nhằm đảm bảo cảnh quan và các công trình điện lực khác được triển khai theo yêu cầu của công tác quản lý kiến trúc đô thị.
4. Đối với điện nông thôn: Kết hợp nhiều phương thức huy động vốn, với phương châm “doanh nghiệp, Nhà nước và nhân dân; Trung ương và địa phương” cùng làm; ưu tiên bố trí nguồn vốn thực hiện theo kế hoạch xây dựng Nông thôn mới, tranh thủ nguồn vốn từ Chính phủ thông qua các dự án ODA, vốn vay ưu đãi để đầu tư điện nông thôn.
5. Công ty Điện lực Thừa Thiên Huế và các Điện lực trực thuộc phối hợp với Ban chỉ đạo Chương trình nông thôn mới địa phương xây dựng kế hoạch cụ thể và ưu tiên bố trí vốn, cân đối nguồn vốn thực hiện tiêu chí số 4 (điện nông thôn) trên địa bàn quản lý kinh doanh bán lẻ điện từ nguồn vốn thực hiện tiêu chí số 4 Chương trình nông thôn mới của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Điều 16. Bàn giao, tiếp nhận công trình điện thuộc lưới phân phối
1. Các chủ đầu tư công trình lưới phân phối có thể thỏa thuận bàn giao cho Công ty Điện lực Thừa Thiên Huế hoặc đơn vị phân phối điện khác có đủ năng lực theo quy định của pháp luật để vận hành, khai thác và sử dụng.
2. Việc giao nhận công trình điện phải lập hồ sơ đầy đủ theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp dự án sử dụng vốn vay hoặc nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước khi bàn giao cho Công ty Điện lực Thừa Thiên Huế hoặc đơn vị phân phối điện khác để đưa vào khai thác sử dụng phải thực hiện việc hoàn trả vốn đầu tư công trình điện hoặc điều chuyển tài sản nhà nước được cấp có thẩm quyền phê quyệt theo quy định.
THANH TRA, KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 17. Thanh tra, Kiểm tra điện lực
Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thanh tra Điện lực, Thanh tra xây dựng có trách nhiệm kiểm tra, lập biên bản xử lý vi phạm, xử phạt vi phạm theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực điện lực và quy hoạch phát triển điện lực trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế theo quy định tại Nghị định số 103/2004/NĐ-CP ngày 01 tháng 03 năm 2004 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra điện lực và Nghị định 68/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực.
Điều 18. Trách nhiệm và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân
Các đơn vị hoạt động điện lực, sử dụng điện và tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện đầy đủ yêu cầu của Thanh tra, kiểm tra điện lực theo quy định của Nhà nước. Có nghĩa vụ tôn trọng, tạo mọi điều kiện cần thiết để hoạt động của Thanh tra, kiểm tra điện lực được thuận lợi, có hiệu quả.
Các đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm hoặc thực hiện không đúng nội dung của Quy định này, tùy theo mức độ, tính chất vi phạm sẽ bị xử lý theo Nghị định 68/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực và các quy định pháp luật hiện hành.
Điều 20. Các Sở, Ban ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, đôn đốc việc thực hiện quy hoạch điện lực trên địa bàn đồng bộ, phù hợp với việc đầu tư phát triển quy hoạch ngành theo chức năng nhiệm vụ và theo quy định này.
Điều 21. Sở Công Thương có trách nhiệm:
a) Làm đầu mối kiểm tra, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Quy định này;
b) Theo dõi, báo cáo định kỳ sáu (06) tháng hoặc đột xuất về tình hình thực hiện quy hoạch phát triển điện lực báo cáo Bộ Công Thương, UBND tỉnh và gửi các đơn vị có liên quan để chỉ đạo thực hiện;
c) Chủ trì, phối hợp cùng Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giao thông Vận tải và Uỷ ban nhân dân cấp huyện kiểm tra việc thực hiện quy hoạch; đề xuất với UBND tỉnh phương án xử lý các công trình điện xây dựng không phù hợp hoặc ngoài quy hoạch phát triển điện lực đã được phê duyệt.
Điều 22. UBND cấp huyện vận động, huy động nhân dân tích cực tham gia thực hiện Tiêu chí số 4 về điện nông thôn, như: đóng góp phần đền bù, tự giải phóng mặt bằng khi đầu tư các công trình điện dân sinh nông thôn; tham gia thực hiện và bảo vệ hành lang lưới điện, các công trình điện; đầu tư hệ thống điện gia đình sau công tơ và sử dụng điện sinh hoạt, sản xuất đảm bảo an toàn.
Trong quá trình tổ chức thực hiện các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh vướng mắc, đề xuất sửa đổi, bổ sung về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
- 1Quyết định 119/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực thành phố Bắc Giang giai đoạn 2011- 2015, có xét đến năm 2020
- 2Quyết định 378/QĐ-CT năm 2012 phê duyệt chủ trương lập Quy hoạch phát triển điện lực huyện Lâm Bình giai đoạn 2012-2015 và định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 3Quyết định 661/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 - 2015, có xét đến 2020
- 4Quyết định 03/2014/QĐ-UBND Quy chế quản lý phát triển điện lực trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 5Quyết định 09/2008/QĐ-UBND quy định quản lý, sử dụng điện nông thôn do Tỉnh Thái Bình ban hành
- 6Quyết định 07/2020/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành liên quan đến lĩnh vực công thương
- 7Quyết định 240/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2020
- 8Quyết định 514/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 07/2020/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành liên quan đến lĩnh vực công thương
- 2Quyết định 240/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2020
- 3Quyết định 514/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế kỳ 2019-2023
- 1Nghị định 105/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật điện lực
- 2Luật Đầu tư 2005
- 3Quyết định 42/2005/QĐ-BCN về nội dung, trình tự, thủ tục lập và thẩm định quy hoạch phát triển điện lực do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 4Luật Điện Lực 2004
- 5Luật Đất đai 2003
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Luật xây dựng 2003
- 8Nghị định 103/2004/NĐ-CP về việc tổ chức và hoạt động của Thanh tra Điện lực
- 9Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 10Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2009 về Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 12Nghị định 38/2010/NĐ-CP về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị
- 13Thông tư 12/2010/TT-BCT quy định hệ thống điện truyền tải do Bộ Công thương ban hành
- 14Nghị định 68/2010/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực
- 15Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả 2010
- 16Thông tư 32/2010/TT-BCT quy định hệ thống điện phân phối do Bộ Công thương ban hành
- 17Quyết định 30/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về công tác quy hoạch và quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 18Thông tư 33/2011/TT-BCT quy định nội dung, phương pháp, trình tự và thủ tục nghiên cứu phụ tải điện do Bộ Công thương ban hành
- 19Quyết định 119/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực thành phố Bắc Giang giai đoạn 2011- 2015, có xét đến năm 2020
- 20Quyết định 378/QĐ-CT năm 2012 phê duyệt chủ trương lập Quy hoạch phát triển điện lực huyện Lâm Bình giai đoạn 2012-2015 và định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 21Quyết định 661/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 - 2015, có xét đến 2020
- 22Quyết định 03/2014/QĐ-UBND Quy chế quản lý phát triển điện lực trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 23Quyết định 09/2008/QĐ-UBND quy định quản lý, sử dụng điện nông thôn do Tỉnh Thái Bình ban hành
Quyết định 22/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý và thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- Số hiệu: 22/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/07/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Phan Ngọc Thọ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/08/2012
- Ngày hết hiệu lực: 01/03/2020
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực