- 1Quyết định 105/2002/QĐ-TTg về chính sách cho các hộ dân vùng ngập lũ mua trả chậm nền nhà và nhà ở trong các cụm, tuyến dân cư ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1548/2001/QĐ-TTg về việc đầu tư tôn nền vượt lũ để xây dựng các cụm, tuyến dân cư vùng ngập sâu đồng bằng sông Cửu Long năm 2002 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 173/2001/QĐ-TTg về việc phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2001-2005 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Quyết định 78/2004/QĐ-TTg điều chỉnh cơ chế chính sách để đẩy nhanh tiến độ xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở tại các tỉnh thường xuyên ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2006/QĐ-UBND | Thị xã Cao Lãnh, ngày 06 tháng 4 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TRONG CỤM, TUYẾN DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Quyết định số 173/2001/ QĐ -TTg, ngày 06 tháng 11 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long;
- Căn cứ Quyết định số 1548/2001/ QĐ -TTg ngày 05 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về đầu tư tôn nền vượt lũ để xây dựng các cụm, tuyến dân cư vùng ngập sâu đồng bằng sông Cửu Long năm 2002;
- Căn cứ Quyết định số 105/2002/ QĐ -TTg ngày 02 tháng 8 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách cho các hộ dân vùng ngập lũ mua trả chậm nền nhà và nhà ở trong các cụm, tuyến dân cư ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long;
- Căn cứ Quyết định số 78/2004/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh, bổ sung một số cơ chế chính sách để đẩy nhanh tiến độ xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở tại các tỉnh thường xuyên bị ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và phát triển bền vững trong cụm, tuyến dân cư trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TRONG CỤM, TUYẾN DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 22/2006/QĐ-UBND ngày 06 tháng 4 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này được áp dụng đối với cụm, tuyến dân cư xây dựng mới (sau đây gọi là cụm, tuyến dân cư) có danh mục và kế hoạch do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp phê duyệt theo Chương trình của Chính phủ.
Điều 2. Cụm, tuyến dân cư là công trình phúc lợi xã hội đặc biệt do Nhà nước hỗ trợ và ưu đãi cho dân cư vùng lũ nên phải được quản lý thống nhất và sử dụng đúng mục đích, bảo đảm thực hiện đầy đủ các quyền lợi và nghĩa vụ của các hộ gia đình, cá nhân sinh sống trên các cụm, tuyến dân cư và tổ chức xây dựng thành những khu dân cư văn minh, trật tự, an toàn.
Điều 3. Mỗi cụm, tuyến dân cư phải tổ chức Ban tự quản, xây dựng qui chế hoạt động của Ban và có kế hoạch cụ thể để tổ chức quản lý các hoạt động sinh hoạt của cộng đồng dân cư.
Điều 4. Các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sinh sống trong cụm, tuyến dân cư phải thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật, các qui ước của khóm ấp và làm tròn nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước.
Điều 5. Việc xây dựng, sử dụng và khai thác các công trình hạ tầng trong các cụm, tuyến dân cư phải được cơ quan thẩm quyền cho phép. Tuân thủ các quy định về vệ sinh môi trường và các quy định khác nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững trong các cụm, tuyến dân cư.
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã căn cứ vào quy hoạch được duyệt ban hành điều lệ quản lý quy hoạch của từng cụm, tuyến dân cư (trong đó cần tập trung các chỉ tiêu cơ bản: chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng. khoảng lùi, cốt xây dựng, chiều cao, số tầng nhà...).
Chương II
QUẢN LÝ, BẢO VỆ, XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC SỬ DỤNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG
Điều 6. Mỗi cụm, tuyến dân cư đều phải xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu (đường giao thông, hệ thống thoát nước, hệ thống cung cấp nước sạch, hệ thống cấp điện, hệ thống phòng cháy chữa cháy…) phục vụ sinh hoạt khi bố trí dân cư. Việc xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đều phải theo đúng quy hoạch, thiết kế được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 7. Các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, công trình công cộng khác, công viên cây xanh là tài sản nhà nước phục vụ lợi ích xã hội và cộng đồng dân cư. Nhà nước và nhân dân có trách nhiệm quản lý, duy tu, bảo dưỡng để sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
Điều 8. Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trước khi xây dựng hoặc khai thác sử dụng các công trình hạ tầng trong cụm, tuyến dân cư phải thực hiện trình tự thủ tục xin phép xây dựng. Khi được cấp thẩm quyền cho phép mới được khởi công xây dựng hoặc sử dụng.
Điều 9. Mọi người sống trong cụm, tuyến dân cư phải có trách nhiệm và tích cực trong việc bảo vệ cụm tuyến dân cư, phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, thực hiện nếp sống văn hóa, trật tự an toàn xã hội, phòng chống thiên tai, sạt lở.
Mỗi hộ gia đình phải tự bảo vệ và thường xuyên tu sửa gia cố kịp thời mái taluy phía trước hoặc phía sau bờ bao đất của mình. Cây xanh vỉa hè, cây xanh phòng hộ phía sau từng hộ gia đình phải tự quản lý bảo dưỡng chăm sóc, khi khai thác cây do mình trồng phải theo hướng dẫn, số lượng mật độ giữ lại đủ chống xói lở, đảm bảo cho sự phát triển bền vững.
Chương III
QUẢN LÝ, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG NHÀ Ở, ĐẤT Ở
Điều 10. Nhà ở trong các cụm, tuyến dân cư được bố trí xây dựng theo hai dạng
1. Dạng theo mẫu thống nhất do Nhà nước cho vay bằng hiện vật và lắp dựng để đảm bảo tính đồng bộ thiết kế chung: nhà ở dạng này sau khi được bàn giao, sử dụng được phép sửa chữa, hoàn thiện hoặc cơi nới thêm nhưng không được xâm phạm chỉ giới xây dựng cho phép, không được chiếm dụng diện tích công cộng, không làm ảnh hưởng và thiệt hại hộ xung quanh và phải sử dụng các loại vật liệu bền, không sử dụng những loại vật liệu dễ cháy.
2. Dạng do hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng theo qui hoạch thì phải thực hiện các trình tự thủ tục xin phép xây dựng. Khi được cấp thẩm quyền cho phép mới được khởi công xây dựng.
Điều 11. Đối với đất ở của các hộ gia đình, cá nhân do Nhà nước bán đấu giá nền sinh lợi trong cụm, tuyến dân cư, sau khi thanh toán xong tiền được phép xây dựng nhà ở, làm thủ tục đăng ký và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 12. Đối với đất ở do Nhà nước giao cho hộ gia đình và cá nhân để xây dựng nhà ở theo chính sách ưu đãi mua trả chậm từ Quỹ hỗ trợ phát triển và Ngân hàng chính sách xã hội cho vay thì thực hiện theo nội dung quyết định của cấp thẩm quyền đã giao đất.
Điều 13. Chuyển dịch nhà ở, đất ở tại các cụm, tuyến dân cư
1. Nhà ở, đất ở được Nhà nước giao cho hộ gia đình và cá nhân bằng hình thức vay trả chậm từ Quỹ Hỗ trợ phát triển và Ngân hàng Chính sách xã hội trong các cụm, tuyến dân cư trong thời gian 10 năm kể từ khi ký nhận nhà ở, đất ở, hộ gia đình, cá nhân bị hạn chế một số quyền như: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn (dù đã thanh toán hết nợ vay của Nhà nước).
2. Trong thời hạn 10 năm kể từ khi ký nhận nhà ở, đất ở, nếu vì lý do đặc biệt (biến cố gia đình, bệnh tật, di chuyển chỗ ở) cần chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho nhà ở, quyền sử dụng đất ở thì phải tuân thủ các quy định sau:
- Có xác nhận điều kiện đặc biệt của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.
- Phải được sự chấp thuận cho chuyển dịch của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã.
3. Những hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng trong trường hợp này phải có các điều kiện sau:
- Người có hộ khẩu thường trú tại địa phương đó (xã, phường, thị trấn).
- Có nhu cầu chính đáng về chỗ ở.
- Phải đảm bảo những quy định chung của quy chế này.
4. Sau thời hạn 10 năm kể từ khi nhận nhà ở, đất ở, khi đã thanh toán hết nợ vay cho Nhà nước và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu tài sản thì hộ gia đình, cá nhân được thực hiện đầy đủ các quyền theo quy định của pháp luật.
Chương IV
XÂY DỰNG CỤM, TUYẾN DÂN CƯ TRẬT TỰ, AN TOÀN VÀ VĂN MINH
Điều 14. Mỗi công dân cần phải nêu cao ý thức cộng đồng, xây dựng tình đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống trên cơ sở nêu cao đạo lý tình làng nghĩa xóm, giữ gìn phát huy truyền thống bản sắc văn hóa tốt đẹp của dân tộc trong cộng đồng dân cư, cùng nhau xây dựng cuộc sống văn minh, tham gia giữ gìn an ninh trật tự xã hội, vệ sinh môi trường, thực hiện các chủ trương chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ công dân.
Điều 15. Mỗi hộ gia đình phải xây dựng khu vệ sinh riêng, rác thải của hộ gia đình phải tự cho gọn vào thùng và tập trung vị trí cố định thuận lợi việc thu gom chuyển vào bãi rác tập trung. Không được nuôi thả gia súc gia cầm trong khu vực ăn ở sinh hoạt cộng đồng. Không vứt xác động vật, tiểu tiện bừa bãi làm ô nhiễm môi trường dễ gây dịch bệnh...
Nghiêm cấm việc chôn cất người chết trong cụm tuyến dân cư.
Điều 16. Mỗi cụm, tuyến dân cư phải xây dựng đội phòng cháy chữa cháy tại chỗ, đủ số lượng và được tập huấn kiến thức về phòng cháy chữa cháy, trang bị đủ dụng cụ đảm bảo chữa cháy khi có bất trắc xảy ra.
Hộ gia đình và cá nhân trong cụm, tuyến dân cư nếu làm nơi sản xuất, gia công, chế biến, kinh doanh dịch vụ phải tuân thủ quy định của pháp luật, không ảnh hưởng đến hộ dân lân cận, đảm bảo phòng chống cháy nổ, không gây ô nhiễm môi trường. Không chứa các chất gây cháy, gây nổ, chất độc có nguy cơ gây ra thiệt hại cho cộng đồng dân cư.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm:
- Tổ chức quản lý chung các cụm, tuyến dân cư vượt lũ trong phạm vi địa phương mình theo Quy chế này.
- Thực hiện quyền quản lý khai thác, sử dụng về nhà ở, đất ở, công trình của các hộ dân cư. Điều chỉnh, sắp xếp, bố trí dân cư; thực hiện các thủ tục để các hộ dân vay mua trả chậm nhà ở, đất ở, và theo dõi thu hồi nợ vay theo quy định. Thực hiện các thủ tục về nhà ở và đất ở (cấp phép xây dựng, giấy chứng nhận về nhà ở và đất ở...) theo quy định của pháp luật.
- Chịu trách nhiệm quản lý duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp các hạng mục công trình Nhà nước xây dựng gắn liền với cụm tuyến dân cư.
- Thiết chế cụm, tuyến dân cư theo mô hình khu dân cư văn hóa; trong đó cần tập trung một số chính sách như: đào tạo nghề, giải quyết việc làm, cho vay xóa đói giảm nghèo, xây dựng hạ tầng xã hội... nhằm thúc đẩy sự phát triển và cải thiện, nâng cao đời sống cho người dân ở các cụm, tuyến dân cư.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn nơi có cụm tuyến dân cư vượt lũ trực tiếp quản lý và tổ chức thực hiện tốt Quy chế này.
Điều 18. Giám đốc Sở Xây dựng phối hợp với các sở, ngành có liên quan triển khai thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 01/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp về tăng cường quản lý và phát triển bền vững cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 2Quyết định 550/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển bền vững tỉnh Hà Nam đến năm 2020
- 3Quyết định 27/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý, sử dụng và phát triển cụm, tuyến dân cư và nhà ở vượt lũ sau đầu tư trên địa bàn tỉnh An Giang
- 1Quyết định 105/2002/QĐ-TTg về chính sách cho các hộ dân vùng ngập lũ mua trả chậm nền nhà và nhà ở trong các cụm, tuyến dân cư ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1548/2001/QĐ-TTg về việc đầu tư tôn nền vượt lũ để xây dựng các cụm, tuyến dân cư vùng ngập sâu đồng bằng sông Cửu Long năm 2002 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 173/2001/QĐ-TTg về việc phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2001-2005 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Quyết định 78/2004/QĐ-TTg điều chỉnh cơ chế chính sách để đẩy nhanh tiến độ xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở tại các tỉnh thường xuyên ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 01/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp về tăng cường quản lý và phát triển bền vững cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 7Quyết định 550/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển bền vững tỉnh Hà Nam đến năm 2020
- 8Quyết định 27/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý, sử dụng và phát triển cụm, tuyến dân cư và nhà ở vượt lũ sau đầu tư trên địa bàn tỉnh An Giang
Quyết định 22/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và phát triển bền vững trong cụm, tuyến dân cư trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- Số hiệu: 22/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/04/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Người ký:
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/04/2006
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết