Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 78/2004/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 07 tháng 5 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 78/2004/QĐ-TTG NGÀY 07 THÁNG 5 NĂM 2004 VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG MỘT SỐ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH ĐỂ ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG CỤM, TUYẾN DÂN CƯ VÀ NHÀ Ở TẠI CÁC TỈNH THƯỜNG XUYÊN NGẬP LŨ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Quyết định số 173/2001/QĐ-TTg ngày 06 tháng 11 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2001 - 2005;
Căn cứ kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại cuộc họp ngày 17 tháng 3 năm 2004; ý kiến của các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân các tỉnh tại Hội nghị bàn các biện pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở tại thành phố Hồ Chí Minh ngày 20 tháng 4 năm 2004;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố vùng thường xuyên ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long (Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành có liên quan:
- Trong năm 2004, tập trung chỉ đạo quyết liệt, xử lý kịp thời khó khăn, vướng mắc thuộc thẩm quyền để hoàn thành toàn bộ công tác tôn nền các cụm, tuyến dân cư và đắp bờ bao;
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu (cấp nước, thoát nước và đường nội bộ...) và xây dựng nhà ở, bố trí dân vào sống ổn định an toàn theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ đề ra;
- Phấn đấu để hoàn thành Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở trước ngày 31 tháng 12 năm 2005.
Điều 2. Về nguồn vốn và cơ chế tài chính:
1. Tổng mức vốn đầu tư để tôn nền và đắp bờ bao khu dân cư có sẵn (gồm vốn ngân sách Trung ương cấp và vốn vay từ Quỹ Hỗ trợ phát triển) đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 173/2001/QĐ-TTg ngày 06 tháng 11 năm 2001 và Quyết định số 216/2002/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2002.
2. Cơ chế tài chính:
a) Về vốn tôn nền và đắp bờ bao:
Bộ Tài chính và Quỹ Hỗ trợ phát triển chịu trách nhiệm chuyển đủ vốn cho các địa phương từ nguồn vốn ngân sách Trung ương cấp và vốn vay theo quy định để thực hiện việc tôn nền các cụm, tuyến dân cư và đắp bờ bao.
b) Về vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu xử lý như sau:
- Các tỉnh chủ động bố trí ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng hạ tầng thiết yếu. Trường hợp các địa phương có khó khăn, Bộ Tài chính tăng tiến độ trợ cấp ngân sách theo kế hoạch ngân sách năm cho các tỉnh để thực hiện;
- Ưu tiên sử dụng vốn lồng ghép của các chương trình mục tiêu để đầu tư hạ tầng thiết yếu, nhất là Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, đường giao thông nông thôn;
- Cho phép các địa phương được chủ động điều tiết bán 30% nền trên các cụm, tuyến để đầu tư hạ tầng thiết yếu; đồng thời cho phép các tỉnh được áp dụng hình thức nhà thầu ứng trước vốn để thi công;
- Các tỉnh được vay vốn tín dụng nhà nước từ Quỹ Hỗ trợ phát triển để xây dựng hạ tầng thiết yếu trong cụm, tuyến dân cư. Thời hạn vay tối đa là 24 tháng. Lãi suất cho vay theo quy định hiện hành. Quỹ Hỗ trợ phát triển hướng dẫn các địa phương thực hiện.
c) Về vốn vay làm nhà ở:
- Để đẩy nhanh tiến độ làm nhà ở bán trả chậm cho dân, cho phép Ngân hàng Chính sách xã hội cho các doanh nghiệp vay vốn làm nhà ở bán trả chậm cho dân thông qua Hợp đồng ký kết giữa doanh nghiệp và địa phương. Ngân hàng Chính sách xã hội chỉ đạo việc hoàn tất thủ tục (bàn giao, nhận nhà, nhận nợ, khế ước...) và hướng dẫn thực hiện.
- Quỹ Hỗ trợ phát triển thực hiện việc cho vay đối với các doanh nghiệp có dự án đầu tư sản xuất cấu kiện, vật liệu làm nhà ở bán trả chậm cho dân. Lãi suất cho vay, thời hạn vay theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Quyết định số 128/2002/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp, các dự án đầu tư sản xuất cấu kiện, vật liệu làm nhà ở bằng nguồn vốn vay thương mại đã hoàn thành và đưa vào sản xuất thì Quỹ Hỗ trợ phát triển thực hiện chính sách hỗ trợ sau đầu tư cho các doanh nghiệp.
3. Bộ Tài chính, Quỹ Hỗ trợ phát triển và Ngân hàng Chính sách xã hội hướng dẫn trình tự, thủ tục cụ thể cho các địa phương để thực hiện.
Điều 3. Đối với các Dự án đắp bờ bao khu dân cư có sẵn:
2. Các hộ định cư thường trú tại địa phương, hiện tại đang sống rải rác nay di chuyển chỗ ở vào trong các dự án đắp bờ bao khu dân cư có sẵn thì được mua trả chậm nền nhà và nhà ở theo cơ chế, chính sách quy định tại Điều 1 Quyết định số 105/2002/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 4. Các doanh nghiệp (không phân biệt loại hình doanh nghiệp) đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất cấu kiện, vật liệu làm nhà ở để thực hiện chính sách cho các hộ dân mua trả chậm nhà ở, có đơn đề nghị; đảm bảo về tiêu chuẩn, chất lượng nhà ở (diện tích 32 m2, khung bê tông dự ứng lực, tường xây gạch, mái lợp tôn và hố xí tự hoại) với giá thành không quá 7 triệu đồng/căn và được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có nhà máy) xác nhận thì được hưởng các chính sách ưu đãi quy định tại Quyết định số 128/2002/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
- Chỉ đạo thực hiện ngay việc lồng ghép, bố trí vốn từ các chương trình, mục tiêu, nhất là Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, giao thông nông thôn cho các cụm, tuyến dân cư.
- Chỉ đạo các chủ đầu tư các dự án có kế hoạch cụ thể, đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ (tôn nền, xây dựng hạ tầng kỹ thuật, nhà ở) để bố trí số dân vào ở trong các cụm, tuyến, đê bao theo mục tiêu, kế hoạch đề ra của chương trình, đồng thời chịu trách nhiệm chỉ đạo các chủ đầu tư hoàn tất thủ tục hoàn trả vốn vay theo quy định cho các cơ quan cho vay.
- Phê duyệt danh sách các hộ được mua nhà ở trả chậm theo quy định; khẩn trương xác định yêu cầu về nhà ở, số lượng, chủng loại, vị trí lắp dựng và đặt hàng cụ thể với doanh nghiệp sản xuất nhà; đồng thời chỉ đạo thành lập các đội chuyên trách thực hiện việc vận chuyển cấu kiện và lắp dựng nhà ở bán trả chậm cho dân.
- Phê duyệt danh sách các doanh nghiệp sản xuất cấu kiện, vật liệu làm nhà ở theo quy định tại
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế và các Bộ, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình, phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban nhân dân các tỉnh xem xét, ưu tiên giải quyết vốn thuộc Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; Chương trình xây dựng, nâng cấp trường học và Chương trình y tế và các chương trình khác để các địa phương hoàn thiện cơ sở hạ tầng trong cụm, tuyến dân cư.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 7. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh: An Giang, Đồng Tháp, Long An, Kiên Giang, Hậu Giang, Vĩnh Long, Tiền Giang và thành phố Cần Thơ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Phan Văn Khải (Đã ký) |
- 1Quyết định 204/2005/QĐ-TTg điều chỉnh, bổ sung đối tượng và cơ chế vay vốn xây dựng nhà ở thuộc chương trình xây dựng cụm, tuyển dân cư và nhà ở vùng thường xuyên ngập lũ đồng bằng Sông Cửu Long do Thủ Tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 78/2004/QĐ-TTg về thành viên của Hội đồng Quốc gia Giáo dục nhiệm kỳ 2004-2007 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 204/2005/QĐ-TTg điều chỉnh, bổ sung đối tượng và cơ chế vay vốn xây dựng nhà ở thuộc chương trình xây dựng cụm, tuyển dân cư và nhà ở vùng thường xuyên ngập lũ đồng bằng Sông Cửu Long do Thủ Tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 76/2005/TT-BTC sửa đổi Thông tư 79/2004/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 78/2004/QĐ-TTg điều chỉnh cơ chế chính sách để đẩy nhanh tiến độ xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở tại các tỉnh thường xuyên ngập lũ vùng đồng bằng Sông Cửu Long do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 04/2004/TT-BXD hướng dẫn Quyết định 78/2004/QĐ-TTg điều chỉnh, bổ sung cơ chế chính sách để đẩy nhanh tiến độ xây dựng cụm tuyến dân cư và nhà ở tại các tỉnh thường xuyên ngập lũ ĐBSCL do Bộ Xây dựng ban hành
- 4Quyết định 78/2004/QĐ-TTg về thành viên của Hội đồng Quốc gia Giáo dục nhiệm kỳ 2004-2007 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 105/2002/QĐ-TTg về chính sách cho các hộ dân vùng ngập lũ mua trả chậm nền nhà và nhà ở trong các cụm, tuyến dân cư ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 173/2001/QĐ-TTg về việc phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2001-2005 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 128/2002/QĐ-TTg về một số chính sách ưu đãi đối với TCT xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam (Bộ Xây dựng) sản xuất cấu kiện, vật liệu là nhà ở cho các hộ dân vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long và các hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở các tỉnh Tây Nguyên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Thông tư 79/2004/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 78/2004/QĐ-TTg điều chỉnh, bổ sung cơ chế chính sách để đẩy nhanh tiến độ xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở tại các tỉnh thường xuyên ngập lũ vùng đồng bằng sông Cửu Long do Bộ Tài chính ban hành
Quyết định 78/2004/QĐ-TTg điều chỉnh cơ chế chính sách để đẩy nhanh tiến độ xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở tại các tỉnh thường xuyên ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 78/2004/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/05/2004
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 12
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra