- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật Luật sư 2006
- 3Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 4Luật Lý lịch tư pháp 2009
- 5Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009
- 6Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 7Luật nuôi con nuôi 2010
- 8Luật thanh tra 2010
- 9Luật khiếu nại 2011
- 10Luật tố cáo 2011
- 11Luật Luật sư sửa đổi 2012
- 12Quyết định 896/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 14Thông tư liên tịch 11/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn thực hiện quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng do Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 15Nghị định 150/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công, viên chức
- 16Hiến pháp 2013
- 17Luật tiếp công dân 2013
- 18Thông tư 20/2013/TT-BTP hướng dẫn hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 19Luật Công chứng 2014
- 20Chỉ thị 30/CT-UBND năm 2014 chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 21Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014
- 22Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014
- 23Luật Hộ tịch 2014
- 24Luật Căn cước công dân 2014
- 25Luật Tổ chức Quốc hội 2014
- 26Quyết định 19/QĐ-TTg năm 2015 Phê duyệt "Đề án thí điểm cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua dịch vụ bưu chính, đăng ký cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27Nghị định 22/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phá sản về Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản
- 28Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 30Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015
- 31Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 32Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 33Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 34Bộ luật dân sự 2015
- 35Bộ luật hình sự 2015
- 36Bộ luật tố tụng dân sự 2015
- 37Bộ luật tố tụng hình sự 2015
- 38Luật tố tụng hành chính 2015
- 39Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 40Quyết định 3059/QĐ-UBND năm 2015 về thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 219/QĐ-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 01 tháng 02 năm 2016 |
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC NGÀNH TƯ PHÁP NĂM 2016
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số 10/TTr-STP ngày 22 tháng 01 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Chương trình công tác của ngành Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2016.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Phó Giám đốc phụ trách Sở Tư pháp, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Hương Thủy, Hương Trà và thành phố Huế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC NĂM 2016
CỦA NGÀNH TƯ PHÁP TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 219/QĐ-UBND ngày 01/02/2016 của UBND tỉnh)
Thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 04 tháng 12 năm 2015 của Tỉnh ủy về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016; Nghị quyết số 08/2015/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016, Quyết định số 3059/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình công tác của ngành Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2016, với các nội dung sau:
1. Nâng cao chất lượng, hiệu quả việc thực hiện các nhiệm vụ công tác tư pháp, trong đó tập trung thực hiện tốt công tác xây dựng và hoàn thiện thể chế; bảo đảm gắn kết công tác theo dõi thi hành pháp luật với công tác truyền thông, phổ biến, giáo dục pháp luật, xây dựng, thẩm định, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và kiểm soát thủ tục hành chính. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hộ tịch, chứng thực, lý lịch tư pháp, bồi thường nhà nước, giao dịch bảo đảm. Đẩy mạnh hơn nữa xã hội hóa và bảo đảm chất lượng việc cung cấp các dịch vụ công trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, kiểm soát chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2008 trong công tác quản lý nhà nước của ngành, góp phần thực hiện thắng lợi các Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016.
2. Tiếp tục tổ chức triển khai tốt Hiến pháp năm 2013; tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và thực hiện có hiệu quả các bộ luật, luật, nghị quyết mới được Quốc hội thông qua trong năm 2015 hoặc có hiệu lực trong năm 2016, nhất là Luật hộ tịch, Luật căn cước công dân, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Bộ luật dân sự (sửa đổi), Bộ luật Hình sự (sửa đổi). Đẩy mạnh công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật, trọng tâm là lĩnh vực pháp luật về nhà ở xã hội, nhà ở cho người có công. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy và nhân lực ngành Tư pháp địa phương đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ công tác tư pháp trong giai đoạn mới.
3. Tăng cường sự phối hợp với các Sở, ban, ngành và địa phương trong triển khai, thực hiện chương trình, nhiệm vụ công tác tư pháp; thực hiện tốt vai trò cơ quan tham mưu giúp UBND các cấp chỉ đạo, điều hành theo pháp luật các lĩnh vực kinh tế - xã hội của tỉnh.
II. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM 2016
1. Tổ chức học tập, quán triệt các văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII và các chỉ tiêu, nhiệm vụ của nhiệm kỳ Chính phủ năm 2016 - 2020; tập trung xây dựng Chương trình, Kế hoạch thực hiện các Nghị quyết Đại hội XII của Đảng và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020, trong đó chú trọng vào các vấn đề liên quan đến cải cách tư pháp, cải cách hành chính, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật.
2. Công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, công tác pháp chế, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
Nâng cao chất lượng và hoàn thành đúng tiến độ việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo chương trình, kế hoạch ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh năm 2016.
Đảm bảo chất lượng thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo tính hợp hiến, tính thống nhất của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, gắn kết với công tác kiểm soát thủ tục hành chính, theo dõi thi hành pháp luật, trong đó chú trọng việc đánh giá tác động của các chính sách, đảm bảo tính khả thi, thống nhất, đồng bộ với hệ thống pháp luật và phù hợp với thực tế của địa phương. Thực hiện góp ý, tổng hợp ý kiến dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Trung ương, HĐND, UBND cấp tỉnh và các Sở, ban, ngành trưng cầu.
Đẩy mạnh công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền. Tăng cường đôn đốc và theo dõi việc xử lý văn bản trái pháp luật của các địa phương. Tổ chức thực hiện rà soát thường xuyên văn bản quy phạm pháp luật và theo một số chuyên đề, lĩnh vực phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành liên quan. Thực hiện việc cập nhật văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh mới ban hành vào trang Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Ban hành Quy chế ban hành văn bản QPPL, quy chế kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và Quy chế tổ chức, quản lý cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật tại địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; ban hành Kế hoạch triển khai công tác pháp chế; hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; kế hoạch xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL năm 2017.
3. Công tác kiểm soát thủ tục hành chính
Đẩy mạnh đơn giản hóa thủ tục hành chính, cắt giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế, văn hóa, xã hội, trong đó ưu tiên các thủ tục hành chính phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế và thực hiện kiểm soát chặt chẽ việc quy định thủ tục hành chính ngay từ khâu dự thảo, góp phần nâng cao chất lượng thể chế, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Thực hiện nghiêm túc trách nhiệm người đứng đầu trong công tác cải cách thủ tục hành chính theo đúng Chỉ thị số 13/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Tăng cường công khai, minh bạch thủ tục hành chính, trong đó chú trọng việc công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý hoặc thẩm quyền giải quyết của địa phương. Triển khai thiết lập và đưa vào vận hành Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ảnh, kiến nghị về quy định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại chính quyền các cấp. Thực hiện tốt Đề án 896/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013 - 2020. Nghiên cứu, đề xuất nhân rộng mô hình mới, cách làm hay trong cải cách thủ tục hành chính. Tập trung cải cách thủ tục hành chính tại cơ quan Sở Tư pháp và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc. Triển khai thực hiện đầy đủ, đồng bộ và có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Tiếp tục triển khai thực hiện Dự án “Xây dựng cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính” tại địa bàn tỉnh. Ban hành Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm 2017.
4. Công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật
Theo dõi, đôn đốc việc rà soát, tổng hợp các vấn đề vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính để tham mưu trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế; tập trung theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện thống nhất, đồng bộ các quy định của pháp luật liên quan đến các biện pháp xử lý hành chính; tích cực tuyên truyền, phổ biến sâu rộng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; từng bước triển khai thực hiện đầy đủ, chất lượng các nội dung, của nhiệm vụ quản lý công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính tại địa phương. Triển khai thực hiện các nội dung Kế hoạch quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh năm 2016. Thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Quyết định.
Triển khai thực hiện các nội dung Kế hoạch thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2016. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật nói chung và công tác thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm liên ngành theo hướng lựa chọn lĩnh vực phức tạp, có nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành, ảnh hưởng lớn đến sản xuất, kinh doanh và cuộc sống của người dân, đang là điểm nóng trong dư luận xã hội, được các đại biểu Quốc hội và cử tri quan tâm. Thành lập Đoàn kiểm tra, khảo sát liên ngành tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý liên ngành, có nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Quyết định.
Ban hành kế hoạch quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật năm 2017.
5. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở
Tiếp tục triển khai hiệu quả các Chương trình, Đề án; chỉ đạo, đôn đốc các Sở, ngành địa phương tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, gắn với đẩy thực hiện Đề án “Xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý giai đoạn 2012 - 2016”.
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với triển khai thực hiện Bộ Tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Tổ chức triển khai hiệu quả Ngày Pháp luật.
Tập trung tuyên truyền các luật mới ban hành trong năm, nhất là các luật về tổ chức bộ máy nhà nước (Hiến pháp, các Luật tổ chức: Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Chính quyền địa phương), Luật Bầu cử Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp; các Bộ luật Hình sự, dân sự (sửa đổi); các Bộ luật tố tụng hình sự, dân sự, Luật tố tụng, hành chính (sửa đổi); các văn bản luật liên quan đến quyền con người, quyền công dân... bằng hình thức phù hợp với đối tượng, địa bàn.
Đẩy mạnh triển khai thực hiện Luật Hòa giải ở cơ sở; ban hành Quyết định của UBND tỉnh quy định mức chi đối với công tác hòa giải ở cơ sở. Lựa chọn và cử Đoàn tham gia Hội thi hòa giải viên giỏi toàn quốc lần thứ III năm 2016 do Bộ Tư pháp tổ chức.
6. Công tác hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi, lý lịch tư pháp, bồi thường nhà nước, đăng ký giao dịch bảo đảm
Hộ tịch: Triển khai các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Hộ tịch mới ban hành. Chỉ đạo Sở Tư pháp tăng cường hướng dẫn, kiểm tra và phối hợp thanh tra về nghiệp vụ hộ tịch tại cấp huyện, cấp xã.
Quốc lịch: Xây dựng kế hoạch, lộ trình giao nhận người di cư tự do thuộc diện phải trở về nước gốc do phía Lào trao trả; chỉ đạo Sở Tư pháp phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND huyện A Lưới, hướng dẫn người di cư tự do phải trở về nước gốc và người được phép cư trú hoàn tất hồ sơ để được cấp các giấy tờ về quốc tịch, hộ tịch, kết hôn và các giấy tờ cần thiết khác trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định. Tổng kết Đề án Thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ Nhân dân Lào về việc giải quyết vấn đề người di cư tự do, kết hôn không giá thú trong vùng biên giới hai nước tại địa bàn tỉnh.
Chứng thực: Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 30/CT-UBND ngày 03/10/2014 của UBND tỉnh về một số biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Nuôi con nuôi: Triển khai có hiệu quả Luật Nuôi con nuôi và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tổng kết 5 năm thi hành Luật Nuôi con nuôi theo chỉ đạo của Bộ Tư pháp. Chỉ đạo Sở Tư pháp phối hợp với Công an tỉnh, Sở Lao động Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan triển khai có hiệu quả Quy chế phối hợp liên ngành về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
Lý lịch tư pháp: Đẩy mạnh công tác phối hợp cung cấp thông tin giữa các cơ quan liên quan Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Cơ quan Công an, Cơ quan thi hành án dân sự. Triển khai “Đề án thí điểm cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua dịch vụ bưu chính, đăng ký cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến” theo Quyết định số 19/QĐ-TTg ngày 08/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ sau khi có sự đồng ý của Bộ Tư pháp. Tổng kết 5 năm thi hành Luật lý lịch tư pháp. Triển khai xây dựng Đề án “Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2016 - 2020”.
Bồi thường nhà nước: Tổng kết 05 năm thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường nhà nước; chú trọng công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Tăng cường công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra hoạt động giải quyết bồi thường, chi trả tiền bồi thường và xem xét, thực hiện trách nhiệm hoàn trả (nếu có).
Đăng ký giao dịch bảo đảm: Tăng cường tổ chức tập huấn về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất cho cán bộ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
7. Quản lý nhà nước về bổ trợ tư pháp, hoạt động của các tổ chức bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý
- Luật sư: Tổ chức kiểm tra việc triển khai thực hiện Luật luật sư (sửa đổi, bổ sung); Hội nghị tổng kết 10 năm thi hành Luật luật sư năm 2006 và 05 năm thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư; đề xuất, kiến nghị những giải pháp tiếp tục hoàn thiện thể chế về luật sư và hành nghề luật sư. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch tổng thể triển khai chiến lược phát triển nghề luật sư đến năm 2020 tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Công chứng: Triển khai có hiệu quả Luật công chứng và Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng đến năm 2020; nghiên cứu thực hiện chuyển đổi Phòng Công chứng thành Văn phòng công chứng; đôn đốc, hướng dẫn thành lập Hội công chứng tại địa bàn tỉnh. Tổ chức kiểm tra về việc triển khai thực hiện Luật công chứng 2014. Phối hợp với Học viện Tư pháp - Bộ Tư pháp mở lớp đào tạo nghề Công chứng.
- Giám định tư pháp: Tổng kết 5 năm thực hiện Đề án đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động thẩm định tư pháp. Tổ chức Hội nghị chuyên đề về giám định tư pháp. Trình HĐND tỉnh quy định chế độ, chính sách thu hút nhân lực cho các tổ chức có năng lực tham gia hoạt động giám định tư pháp tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh.
- Bán đấu giá tài sản, quản tài viên: Tổ chức Hội nghị chuyên đề về xã hội hóa hoạt động bán đấu giá tài sản. Tổ chức thực hiện tốt Nghị định số 22/2015/NĐ-CP về Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản theo chỉ đạo của Bộ Tư pháp.
- Trợ giúp pháp lý: Xây dựng Kế hoạch triển khai Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025 tại địa bàn tỉnh. Chỉ đạo Sở Tư pháp tiếp tục thực hiện tốt vai trò tham mưu Hội đồng phối hợp liên ngành tiến hành kiểm tra, giám sát việc thực hiện Thông tư liên tịch số 11/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BRC-VKSNDTC-TANDT tại các huyện trên địa bàn tỉnh. Kiện toàn tổ chức, bộ máy và xây dựng Đề án vị trí việc làm của Trung tâm Trợ giúp pháp lý theo Kế hoạch triển khai Đề án đổi mới của Bộ Tư pháp. Tiếp tục triển khai các Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo tại địa phương giai đoạn 2013 - 2020; Kế hoạch trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật; lồng ghép giới trong hoạt động trợ giúp pháp lý, trợ giúp pháp lý cho phụ nữ, trẻ em, trẻ vị thành niên. Triển khai thực hiện tốt Quy chế phối hợp giữa Sở Y tế và Sở Tư pháp trong hoạt động, phòng chống HIV/AIDS. Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động trợ giúp pháp lý, tập trung thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý trong đó chú trọng vụ việc tham gia tố tụng, đặc biệt là trong lĩnh vực tố tụng hình sự, hôn nhân và gia đình.
8. Công tác tổ chức xây dựng ngành; đào tạo, bồi dưỡng
Tiếp tục kiện toàn tổ chức, bộ máy; tăng cường năng lực và hiệu quả hoạt động của các phòng, đơn vị thuộc Sở, Phòng Tư pháp cấp huyện đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Triển khai thực hiện Đề án tinh giản biên chế 2016 - 2021 tại cơ quan Sở Tư pháp sau khi được phê duyệt; tiếp tục thực hiện Kế hoạch luân chuyển, chuyển đổi vị trí công chức theo quy định tại Nghị định số 158/2007/NĐ-CP , Nghị định số 150/2013/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 158/2007/NĐ-CP của Chính phủ và Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, chuyển đổi vị trí công chức theo quy định.
Xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2016-2020 của Sở, ngành Tư pháp. Đẩy mạnh công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, kiện toàn đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo và các chức danh tư pháp nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, đáp ứng yêu cầu công tác cải cách tư pháp.
Tổ chức triển khai Thông tư thay thế Thông tư số 20/2013/TT-BTP ngày 03/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung về công tác thống kê của Ngành Tư pháp tại địa bàn tỉnh theo Kế hoạch của Bộ Tư pháp.
9. Công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
Tăng cường các hoạt động thanh tra hành chính, chuyên ngành và đẩy mạnh các hoạt động kiểm tra sau thanh tra. Chú trọng công tác thanh tra trách nhiệm thực hiện các quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng tại các đơn vị. Thực hiện tốt Luật Tiếp Công dân và các văn bản hướng dẫn thi hành; tăng cường tuyên truyền, quán triệt Luật Thanh ta, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Phòng chống tham nhũng và các văn bản pháp luật về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng.
Chỉ đạo Sở Tư pháp hướng dẫn các Phòng Tư pháp cấp huyện tăng cường kiểm tra công tác hộ tịch, chứng thực đối với Tư pháp cấp xã nhằm từng bước nâng cao nghiệp vụ cho công chức Tư pháp - hộ tịch, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
10. Công tác chỉ đạo, điều hành, ứng dụng công nghệ thông tin, cải cách hành chính, kiểm soát chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2008, thi đua khen thưởng
Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 và Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin giai đoạn 2016 - 2020 và năm 2016 của ngành Tư pháp.
Tiếp tục thực hiện tiếp nhận, giải quyết và hoàn trả kết quả hồ sơ, thủ tục hành chính theo mô hình “Một cửa”, “Một cửa liên thông” theo quy định tại Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; nghiên cứu triển khai việc cung cấp dịch vụ công mức độ 4 trong cấp phiếu lý lịch tư pháp.
Kịp thời rà soát công bố hủy bỏ danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp theo quy định của Luật Hộ tịch năm 2014.
Tăng cường và nâng cao hiệu quả sử dụng 05 phần mềm dung chung của tỉnh. Nâng cấp và thực hiện hiệu quả phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch từ cấp tỉnh đến cấp xã theo Quyết định số 2160/QĐ-UBND ; phần mềm cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính theo Quyết định số 2265/QĐ-UBND của UBND tỉnh.
Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2008 trong việc tiếp nhận, giải quyết và hoàn trả kết quả các thủ tục hành chính tại Sở Tư pháp.
Tiếp tục xác định công tác thi đua khen thưởng là nhiệm vụ thường xuyên của ngành Tư pháp, là động lực thúc đẩy cán bộ, công chức, viên chức triển khai, thực hiện hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; thực hiện tổng kết công tác tư pháp, công tác thi đua khen thưởng năm 2016 đảm bảo thời gian theo chỉ đạo của Bộ Tư pháp và Khu vực thi đua Khối các cơ quan tư pháp các tỉnh duyên hải Miền Trung - Tây Nguyên.
1. Trên cơ sở các nội dung của Chương trình công tác tư pháp năm 2016 được phê duyệt kèm theo Quyết định này Phó Giám đốc phụ trách Sở Tư pháp; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Hương Thủy, Hương Trà và thành phố Huế có trách nhiệm chỉ đạo hướng dẫn, phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức thực hiện Chương trình; định kỳ báo cáo bằng văn bản kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để theo dõi, chỉ đạo.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm triển khai, thực hiện; định kỳ tổ chức kiểm tra việc thực hiện Chương trình công tác này, tổng hợp, báo cáo và kiến nghị với Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ trưởng Bộ Tư pháp về các giải pháp công tác tư pháp để đảm bảo chương trình được thực hiện hiệu quả và đồng bộ theo chỉ đạo của UBND tỉnh và Bộ Tư pháp./.
- 1Nghị quyết 7e/2009/NQCĐ-HĐND điều chỉnh phí và lệ phí thuộc lĩnh vực Tư pháp do Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa V, kỳ họp chuyên đề thứ 7 ban hành
- 2Quyết định 1584/QĐ-UBND năm 2008 về Quy định tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3Quyết định 1517/QĐ-UBND năm 2013 về chuyển giao toàn bộ chức năng, nhiệm vụ, biên chế, tài chính thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính từ Văn phòng Ủy ban nhân dân sang Sở Tư pháp, tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4Quyết định 1582/QĐ-UBND về chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu năm 2016
- 5Quyết định 1096/QĐ-UBND sửa đổi Chương trình công tác năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình
- 6Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực quản lý của ngành Tư pháp áp dụng tại Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 7Quyết định 467/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang
- 8Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2015 về Chương trình công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình năm 2016
- 9Quyết định 249/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình công tác của ngành Tư pháp năm 2017 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 10Quyết định 147/QĐ-UBND về phê duyệt Chương trình công tác của ngành Tư pháp năm 2018 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật Luật sư 2006
- 3Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 4Luật Lý lịch tư pháp 2009
- 5Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009
- 6Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 7Luật nuôi con nuôi 2010
- 8Luật thanh tra 2010
- 9Luật khiếu nại 2011
- 10Luật tố cáo 2011
- 11Nghị quyết 7e/2009/NQCĐ-HĐND điều chỉnh phí và lệ phí thuộc lĩnh vực Tư pháp do Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa V, kỳ họp chuyên đề thứ 7 ban hành
- 12Luật Luật sư sửa đổi 2012
- 13Quyết định 1584/QĐ-UBND năm 2008 về Quy định tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế
- 14Quyết định 896/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 16Thông tư liên tịch 11/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn thực hiện quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng do Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 17Quyết định 1517/QĐ-UBND năm 2013 về chuyển giao toàn bộ chức năng, nhiệm vụ, biên chế, tài chính thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính từ Văn phòng Ủy ban nhân dân sang Sở Tư pháp, tỉnh Thừa Thiên Huế
- 18Nghị định 150/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công, viên chức
- 19Hiến pháp 2013
- 20Luật tiếp công dân 2013
- 21Thông tư 20/2013/TT-BTP hướng dẫn hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 22Luật Công chứng 2014
- 23Chỉ thị 30/CT-UBND năm 2014 chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 24Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014
- 25Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014
- 26Luật Hộ tịch 2014
- 27Luật Căn cước công dân 2014
- 28Luật Tổ chức Quốc hội 2014
- 29Quyết định 19/QĐ-TTg năm 2015 Phê duyệt "Đề án thí điểm cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua dịch vụ bưu chính, đăng ký cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 30Nghị định 22/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phá sản về Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản
- 31Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 32Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 33Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015
- 34Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 35Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 36Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 37Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 38Bộ luật dân sự 2015
- 39Bộ luật hình sự 2015
- 40Bộ luật tố tụng dân sự 2015
- 41Bộ luật tố tụng hình sự 2015
- 42Luật tố tụng hành chính 2015
- 43Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 44Quyết định 3059/QĐ-UBND năm 2015 về thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 45Quyết định 1582/QĐ-UBND về chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu năm 2016
- 46Quyết định 1096/QĐ-UBND sửa đổi Chương trình công tác năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình
- 47Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực quản lý của ngành Tư pháp áp dụng tại Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 48Quyết định 467/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang
- 49Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2015 về Chương trình công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình năm 2016
- 50Quyết định 249/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình công tác của ngành Tư pháp năm 2017 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 51Quyết định 147/QĐ-UBND về phê duyệt Chương trình công tác của ngành Tư pháp năm 2018 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Quyết định 219/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình công tác của ngành Tư pháp năm 2016 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- Số hiệu: 219/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/02/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Đinh Khắc Đính
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/02/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực